i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------Họ và tên: Nguyễn Tuấn Anh
Lớp: CQ47/11.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
Mã số
: 11
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. Phạm Thị Thanh Hòa
HÀ NỘI – 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Tuấn Anh
ii
MỤC LỤC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP....................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP............4
CHƯƠNG 2...........................................................................................................24
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC..........................................24
CHƯƠNG 3...........................................................................................................68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH
PHÚC...................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN...........................................................................................................82
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC....................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EBIT
: Lợi nhuận kế toán trước lãi vay và thuế
DT
: Doanh thu
DTT
: Doanh thu thuần
GTGT
: Giá trị gia tăng
H
: Hàng
HTK
: Hàng tồn kho
NNH
: Nợ ngắn hạn
T
: Tiền
iii
TSLĐ
: Tài sản lưu động
SX
: Sản xuất
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
VKD
: Vốn kinh doanh
VLĐ
: Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1
Cơ cấu lao động của công ty.
34
Bảng 2.2
Sự biến động của tài sản trong năm qua.
38
Bảng 2.3
Sự biến động của nguồn vốn trong năm qua.
39
Bảng 2.4
Khái quát kết quả kinh doanh từ 2010 - 2012
40
Bảng 2.5
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua.
41
Bảng 2.6
Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty.
43
Bảng 2.7
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.
44
Bảng 2.8
Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn.
45
Bảng 2.9
Nhu cầu vốn lưu động của công ty.
46
iv
Bảng 2.10 Cơ cấu vốn lưu động của công ty.
48
Bảng 2.11 Cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty.
50
Bảng 2.12 Cơ câu vốn bằng tiền của công ty.
51
Bảng 2.13 Hệ số khả năng thanh toán của công ty.
52
Bảng 2.14 Tình hình quản lý các khoản phải thu của công ty.
55
Bảng 2.15 So sánh vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng của công ty.
57
Bảng 2.16
Một số chỉ tiêu về tình hình thu hồi công nợ của công
ty.
58
Bảng 2.17 Hàng tồn kho
60
Bảng 2.18 Các chỉ tiêu về hiệu suất quản lý hàng tồn kho
62
Bảng 2.19 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
64
Bảng 3.1
72
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Quy mô tài sản – nguồn vốn.
37
Hình 2.2 Cơ cấu tài sản của công ty.
37
Hình 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
39
Học Viện Tài Chính
1
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
kinh doanh nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.Vốn là
một yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn
đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tối
đa hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với
mọi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải luôn gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự
chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Nhà nước tạo môi trường hành
lang kinh tế cho các doanh nghiệp hoạt động đồng thời cũng tạo áp lực cho
các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh phải chú trọng
đến vấn đề quản lý, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp huy
động vốn và sử dụng vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu
cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn, các doanh nghiệp này không những không huy
động phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm vào tình trạng mất dần vốn
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
2
Luận văn tốt nghiệp
do công tác quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các
quy định trong thanh toán…
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc mà em chọn đề tài “ Vốn lưu
động và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc” là đề tài rất cần thiết đối
với Công ty trong giai đoạn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được viết nhằm ba mục đích cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ
phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc từ 31/12/2010 đến 31/12/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp: phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia, phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh... để nghiên cứu.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
3
Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu luận văn
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng về quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn
hạn chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu chắc
chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty để đề tài của em hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Ts Phạm Thị Thanh Hòa cùng toàn
thể các cô chú anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán của Công ty cổ phần
Dược Phẩm Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
4
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1
Những lý luân chung về vốn lưu động.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của Vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cần 3 yếu tố, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Có thể nói, quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các
yếu tố đó để tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao
động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về. Xét về hình
thái hiện vật thì đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
TSLĐ trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại:
- TSLĐ sản xuất gồm: các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- TSLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
trong thanh toán, các loại vốn bằng tiền…
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để
hình thành nên các tài sản lưu động, các doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có khái niệm về vốn lưu động như sau:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
5
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục,
nên vốn lưu động cũng vận động không ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là
tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hóa. Khi kế thúc quá trình tiêu thụ lại trở vể hình thái ban đầu là
tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng
sơ đồ sau:
T…H…Sản xuất…H’…T’ (= T + ∆T).
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và
cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
T…H…T’(= T + ∆T).
Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được
một lượng tiền T’(= T + ∆T), mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra
ban đầu thì doanh nghiệp đã thành công trong kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng
quay trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tuần hoàn của vốn lưu động
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
vốn lưu động.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của TSLĐ nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình vận chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện
+ Tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ
phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi
qua.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
6
Luận văn tốt nghiệp
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường được tài trợ bằng nguồn vốn
ngắn hạn (Nguồn vốn có thời hạn sử dụng dưới 1 năm) như:
Nguồn vốn
chiếm dụng
Vay ngắn hạn
các tổ chức tài
chính tín dụng
Nguồn vốn tín
dụng thương
mại
Qua những đặc điểm của TSLĐ và vốn lưu động cho thấy tính chất
phức tạp của TSLĐ và vốn lưu động trong doanh nghiệp. Do vậy, để sử dụng
vốn lưu động một cách tiết kiệm và có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động cho hợp lý, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại Vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay thì
việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có một vai trò quan trọng. Khi
doanh nghiệp tổ chức được tốt các khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lí vốn trên các giai đoạn luân chuyển để nguồn vốn đó
chuyển biến nhanh từ loại này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái
khác thì tổng số vốn lưu động mà doanh nghiệp sử dụng sẽ tương đối ít hơn
hay nói cách khác vốn lưu động được quay vòng nhanh hơn, lúc này hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao hơn. Cho nên để quản lí và sử dụng vốn
lưu động tốt thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
7
Luận văn tốt nghiệp
Thông thường vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau sau đây:
Vốn Lưu Động
Nguồn hình thành
Theo vai trò
Hình thái
Ở khâu dự trữ
SX
Ở khâu trực tiếp
SX
1.1.2.1.
Mqh
sở hữu
Vốn về HTK
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn điều lệ
Vốn bằng tiền
Các khoản nợ
Nguồn vốn LD-LK
Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá
trìnhlưusản
xuất kinh doanh:
Ở khâu
thông
Nguồn đi vay
Theo căn cứ phân loại này Vốn lưu động của doanh nghiệp được chia
thành 3 loại:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ….
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm giá trị các
khoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
(chi phí trả trước).
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị các khoản
thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc, đá quý…), các khoản vốn đầu tư
ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản thế
chấp, ký cước, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản
phải thu, tạm ứng).
Cách phân loại này có tác dụng :
+ Giúp doanh nghiệp biết được sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu
từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả.
+ Là cơ sở để xác định nhu cầu VLĐ về dự trữ hàng tồn kho theo
phương pháp trực tiếp.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
8
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Căn cứ theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của
vốn:
Theo cách này thì Vốn lưu động của doanh được chia thành 2 loại:
Vốn về hàng tồn kho: là các khoản Vốn lưu động có hình thái
biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: bao gồm các khoản vốn
tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu từ
khách hàng, các khoản tạm ứng, đầu tư ngắn hạn.
Theo cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét,
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3.
Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách phân loại này thì VLĐ được chia thành 2 loại :
Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối, và định đoạt.
Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán (các khoản
chiếm dụng khách hàng). Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời
hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu Vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân các doanh nghiệp và từ các
khoản nợ, từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng Vốn
lưu động hợp lý hơn, đảm bảo lành mạnh tài chính cho doanh nghiệp.
1.1.2.4.
Căn cứ theo nguồn hình thành:
VLĐ được chia thành 5 loại.
Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ các nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ được bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũngg có sự khác
biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
-
9
Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung
trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của doanh
nghiệp.
-
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: vốn vay từ các ngân hàng thương mại hoặc
các tổ chức tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các
doanh nghiệp khác.
Nguồn huy động từ thị trường vốn: bằng cách phát hành cổ phiếu
trái phiếu.
Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp
1.1.3. Nguồn tài trợ Vốn lưu động:
Phạm vi
Nguồn tài trợ
VLĐ
Thời gian
1.1.3.1. Phân loại nguồn tài trợ:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Nguồn VLĐ
tạm thời
Nguồn vốn bên
trong DN
Nguồn vốn bên
ngoài DN
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn
VLĐ thành hai loại:
o Nguồn Vốn lưu động thường xuyên: là nguồn có tính chất ổn định
chủ yếu là để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên, cần thiết, bao
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
10
Luận văn tốt nghiệp
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đặc điểm của loại vốn này là
thời gian sử dụng kéo dài.
o Nguồn Vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn dứoi một năm chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về
Vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
Vốn lưu động này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng
và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Căn cứ vào phạm vi huy động thì VLĐ được chia thành:
o Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy
động từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể được hình thành
từ lợi nhuận không chia, tiền khấu hao tài sản cố định khi chưa sử dụng đến,
quĩ đầu tư phát triển kinh doanh, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu
từ nhượng bán lý TSCĐ.
o Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động được từ bên ngoài để phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình. Nguồn này bao gồm: vốn vay ngắn hạn ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu…
1.1.3.2. Các mô hình tài trợ VLĐ:
-
Tài trợ VLĐ thường xuyên bằng nguồn VLĐ thường xuyên và
tài trợ VLĐ tạm thời bằng nguồn VLĐ tạm thời.
Vốn KD
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn NH
Nguồn vốn DH
TSCĐ
0
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Thời gian
Lớp:
Học Viện Tài Chính
-
11
Luận văn tốt nghiệp
Tài trợ VLĐ thường xuyên và tài trợ một phầnVLĐ tạm thời
bằng nguồn VLĐ thường xuyên, tài trợ phần VLĐ tạm thời còn lại bằng
nguồn VLĐ tạm thời
Vốn KD
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường
xuyên
Nguồn vốn NH
Nguồn vốn DH
TSCĐ
-
Tài trợ một phần VLĐ thường xuyên và tài trợ VLĐ tạm thời
0
Thời gian
bằng nguồn VLĐ tạm thời, tài trợ phần VLĐ thường xuyên còn lại bằng
nguồn VLĐ thường xuyên.
Vốn KD
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn NH
TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn DH
TSCĐ
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động.
0
Thời gian
1.2.1 Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp
nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và liên tục. Do vậy, xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Có thể thấy, nhu cầu vốn lưu động thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tổn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
12
Luận văn tốt nghiệp
cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải
trả, tiền thuế phải nộp…), được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu
động
=
Mức dự trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải thu của
khách hành
-
Khoản phải trả nhà
cung cấp
Hay nói cách khác: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối
thiểu là số vốn tính ra phải để để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành một cách liên tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách
hợp lý.
•
Phân loại: Có thể phân chia nhu cầu VLĐ thành 2 loại dựa vào
thời gian sử dụng
-Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục. Nghĩa là với mỗi quy mô kinh doanh với những
điều kiện về mua sắn vật tư, dự trữ hành hóa và tiêu thụ sản phẩm đã được
xác định đòi hỏi doanh nghiệp thường xuyên có một lượng VLĐ nhất định.
-
Nhu cầu VLĐ tạm thời: dùng để ứng phó với những nhu cầu về
tăng thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm…do tính chất thời vụ hay do
nhận thêm đơn đặt hàng.
•
-
Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động:
Một là, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và
tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-
Hai là, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên liên tục
-
Ba là, làm giảm rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán, nâng
cao uy tín với bạn hàng
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
-
13
Luận văn tốt nghiệp
Bốn là, không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn lưu
động nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp.
-
Năm là, căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ cho
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
-
Sáu là, căn cứ để kiểm tra tình hình vốn lưu động của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ sở cho việc vận chuyển
vốn lưu động được thuận lợi
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết của doanh nghiệp:
1.2.2.1
Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu
của doanh nghiệp.
Công thức tính toán tổng quát như sau:
k
n
Vnc = ∑ ∑
Mi×Nj
i=
1 j=
1
Trong đó: Vnc: Nhu cầu VLD của doanh nghiệp trong năm kế hoạch
M: Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn được tính toán
N: Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán
i : Số khâu kinh doanh (i = 1,k).
j : Loại vốn sử dụng (j = 1,k).
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
14
Luận văn tốt nghiệp
Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó trong khâu
tính toán bằng tổng mức tiêu thụ dùng trong kỳ (theo dự toán chi phí) chia
cho số ngày trong năm (tính chẵn 360 ngày/năm).
Ưu điểm:
Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn
trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng
vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp và mất nhiều thời
gian nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
1.2.2.2 Phương pháp gián tiếp:
Nội dung của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh trong năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động trong năm kế
hoạch.
Công thức tính toán:
Vnc
Trong đó: Vnc
: Nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
M1, M0 : là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
Vld0
: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t%
: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t% =
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
15
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó: ki, k0: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Ưu điểm: Phương pháp tính tương đối đơn giản, giúp
doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu lưu động năm kế hoạch để xác
định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán bị hạn
chế.
1.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp, cần sử
dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ của Doanh
nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau.
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
1.3.1.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp có thể đo bằng hai chỉ
tiêu là: số lần chu chuyển (số vòng quay) và kỳ chu chuyển vốn (số ngày của
một vòng quay vốn).
+ Số lần chu chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm. Công thức tính
toán:
L=
M
V LĐ
Trong đó:
L: Số lần chu chuyển (số vòng quay) của số VLĐ trong năm
M: Tổng mức chu chuyển vốn trong năm.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
16
Luận văn tốt nghiệp
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong năm.
+ Kỳ chu chuyển vốn: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ. Được xác định bằng công thức:
K=
360
L
K=
hay
VLĐ x360
M
Trong đó: K : kỳ chu chuyển vốn lưu động.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ chu chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ số VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
=> Trong các công thức trên, tổng mức chu chuyển vốn (M) phán ánh
tổng giá trị tham gia luân chuyển được thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Tổng mức chu
chuyển vốn (M)
=
Tổng doanh thu bán
hàng trong năm
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu.
Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì tổng mức luân chuyển được xác định bằng doanh
thu thuần tính theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (đầu ra) của doanh
nghiệp.
1.3.1.2 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm trong kỳ do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.
Công thức xác định như sau:
Vtktđ =
M1
X ( K1 − K 0 )
360
Trong đó:Vtktđ: là số VLĐ tiết kiệm tương đối.
M1: tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
17
Luận văn tốt nghiệp
K1, K0: kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
1.3.1.3 Hàm lượng VLĐ (Mức đảm nhận VLĐ)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần. Đây
là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động, và được
tính bằng:
Hệ số đảm nhận VLĐ
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
1.3.1.4 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế).
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
VLĐ bình quân
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng lớn.
1.3.1.5 Một số chỉ tiêu khác
•
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – HTK
=
Tổng nợ ngắn hạn trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong 1
khoản thời gian ngắn.
•
Các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh:
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
18
Hệ số vòng quay hàng
tồn kho
=
Luận văn tốt nghiệp
Giá vốn hàng bán
Số dư bình quân vốn vật tư HTK trong kỳ
Trong đó: Giá vốn hàng bán:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn hàng bán tính theo giá
thành sản xuất của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: Tính theo giá trị giá vốn
của hàng xuất bán.
Số dư bình quân vốn vật tư hàng hóa tồn kho trong kỳ: phản ánh bình
quân giữa hai thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ của khoản vật tư hàng hóa, gồm:
vật tư dự trữ sản xuất, vốn sản phẩ m dở dang và vốn về hàng hóa, thành
phẩm chờ tiêu thụ…
Số vòng quay các khoản
Doanh thu (có thuế)
Số dư bình quân các khoản phải thu
=
phải thu
trong kỳ
Hệ số này phán ánh tốc độ thu hồi các khoản công nợ của doanh
nghiệp trong kỳ là nhanh hay chậm
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân
=
Doanh thu (có thuế)
Hệ số này phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào môi trường và
chính sách tín dụng hàng hóa của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khác nhau thì có các hệ số tài chính khác nhau, thậm
chí ở một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cũng có hệ số tài chính
khác nhau. Do đó, người ta coi hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
19
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sự dụng VLĐ của doanh nghiệp
xuất phát từ những lí do chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn
tích luỹ cơ bản để mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập
do đó doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quyết
định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không và tạo ra nhiều hay
ít? Chính vì vậy kinh doanh như thế nào để có được lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng nhiều là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức,
quản lí các quá trình kinh doanh, tổ chức quản lí sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng.
Mặt khác,VLĐ là một bộ phận không thể thiếu được đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ
chiếm tỉ trọng khá lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Do đó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung tăng lên, giảm thiểu được chi phí, góp phần đạt được mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng VLĐ.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp:
Học Viện Tài Chính
20
Luận văn tốt nghiệp
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp nhà nước
không phải cạnh tranh, vốn nhà nước cấp, lỗ nhà nước chịu dẫn đến hiện
tượng “lãi giả lỗ thật”, hiện tượng “ ăn mòn” vốn kinh doanh diễn ra một cách
phổ biến. Tuy nhiên, bước sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải
thực hiện sản xuất kinh doanh độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với đó, doanh nghiệp cũng bị đặt trong
một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh,
hoạt động không hiệu quả sẽ lập tức bị thị trường đào thải. Với tình hình như
vậy, bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải sinh lợi. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
chỗ doanh nghiệp phải tự bảo toàn được đồng vốn sau mỗi kì sản xuất kinh
doanh. Trong đó việc bảo toàn được đồng vốn chỉ là điều kiện ban đầu để tồn
tại. Hơn thế, để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đồng vốn doanh
nghiệp bỏ ra phải từng ngày, từng giờ “sinh sôi, nảy nở”. Do đó, mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều tự nhìn nhận và đánh giá được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong đó có VLĐ.
Ba là, xuất phát từ hiệu quả thực tế của công tác sử dụng VLĐ trong
các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn
phát triển buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Như trên đã phân tích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là hiệu quả
sử dụng VLĐ là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế Việt Nam những
năm vừa qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng rất thấp. Vì
vậy, hiện tượng các doanh nghiệp khó khăn do thiếu vốn phải đi vay ngân hàng
hoặc chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra tràn lan, hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp đạt thấp .
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh
CQ47/11.03
Lớp: