Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ yếu NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG tác QUẢN TRỊ vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG GIÊNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.95 KB, 108 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

Nguyễn Thị Phương Huyền
Lớp CQ48/11.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THÁNG GIÊNG

Chuyên ngành

: Tài chính doanh nghiệp

Mã số

: 401

Người hướng dẫn: TS. Vũ Văn Ninh

Hà Nội, 2014


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Huyền

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
2


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
3


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.


DTT

Doanh thu thuần

2.

HTK

Hàng tồn kho

3.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4.

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5.

NPT

Nợ phải trả

6.


NVDH

Nguồn vốn dài hạn

7.

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

8.

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

9.

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu

10.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11.


TSCĐ

Tài sản cố định

12.

TSDH

Tài sản dài hạn

13.

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14.

VCĐ

Vốn cố định

15.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16.


VLĐ

Vốn lưu động

17.

VKD

Vốn kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
4


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu năm 2013............................44
Bảng 2.2. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn năm 2013...........................46
Bảng 2.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty qua các năm...............50
Bảng 2.4. Sự biến động vốn lưu động của công ty năm 2013...........................56
Bảng 2.5. Sự biến động của vốn bằng tiền của công ty qua các năm................60
Bảng 2.6. Lưu chuyển tiền tệ của công ty qua các năm....................................63
Bảng 2.7. Hệ số tạo tiền của công ty năm 2013................................................64
Bảng 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty năm 2013............................65

Bảng 2.9.Kết cấu và sự biến động các khoản phải thu của công ty năm 2013.........69
Bảng 2.10.Hiệu quả quản trị các khoản phải thu của công ty năm 2012-2013......72
Bảng 2.11. Tình hình công nợ của công ty năm 2013.......................................74
Bảng 2.12. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty năm 2013...............77
Bảng 2.13. Hiệu suất hoạt động và hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty năm
2012-2013.....................................................................................79

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
5


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty................................................40
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn hình thành vốn lưu động qua các năm.......................51
Hình 2.3. Mô hình tài trợ nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2013..........54
Hình 2.4.Kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2013.....................................56
Hình 2.5. Kết cấu vốn bằng tiền của công ty qua các năm................................60
Hình 2.6. Tình hình diễn biến các dòng tiền thuần của công ty........................63
Hình 2.7. Sự biến động các khoản phải thu của công ty qua các năm .............69
Hình 2.8. Biểu đồ sự biến động hàng tồn kho của công ty qua các năm...........76

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thời kỳ đất nướcđang tham
gia hội nhập vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp Việt
Nam phảiđương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, thách thức. Một trong những
thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp chính là vấn đềvề vốn.Vốn là chìa
khóa, là phương tiện để biến cácý tưởng kinh doanh thành hiện thực, công tác
quản trị vốn quyếtđịnh sự thành bại của doanh nghiệp. Vì vậy tăng cường công
tác quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốnlưu động nói riêng là mục tiêu phấn
đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp.
Trên thực tế nhiều doanh nghiệp đã có phương thức, biện pháp quản trị
vốn một cách năng động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế
quản lý mới. Song đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó
khăn, không những không huy động phát triển tăng thêm nguồn vốn mà còn lâm
vào tình trạng mất dần vốn do công tác quản trị vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu
quả, vi phạm các quy định trong thanh toán…
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tháng Giêng là một doanh nghiệp
thương mại với tỷ lệ vốn lưu động khá lớn, chiếm khoảng 85-95% tổng vốn kinh
doanh, cóảnh hưởng chủ yếu đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong những năm gầnđây, kết quả kinh doanh của công ty không được tốt. Mặc
dù quy mô vốn được mở rộng, doanh thu tăng nhưng do chi phísử dụng vốncao
nên lợi nhuận kế toánâm, công ty làmăn không có lãi. Điều này chứng tỏ công
tác quản trị vốn lưu động chưa có hiệu quả, làmảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của công ty.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
7


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

Xuất phát từ tình hình thực tế ở Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tháng
Giêng và nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản trị vốn lưu động
trong doanh nghiệp mà em chọn đề tài “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Tháng Giêng” là đề tài rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh hiện nay.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và công tác quản trị vốn lưu động.
- Luận văn được viết nhằm ba mục đích cơ bản sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và công tác
quản trị vốn lưu động.
+ Cung cấp thông tin về công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Tháng Giêng.
+ Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Tháng Giêng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Tháng Giêng từ 31/12/2012 đến 31/12/2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh truyền thống:
+ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng,
quy mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
+ So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt
quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
8


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

- Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính:
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu
này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ
cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động trong doanh nghiệp

Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Tháng Giêng
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tháng Giêng
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu và thực tập có hạn, vì vậy đề tài nghiên cứu chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo, Ban lãnh đạo Công ty để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầygiáo: Ts Vũ Văn Ninh cùng toàn thể các cô
chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tháng Giêngđã giúp em
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
9


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN
TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp


1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm vốn lưu động

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD), các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệnhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh, gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động SXKD
nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Do quá trình SXKD của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục, nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động,
chuyển đổi hình thái biểu hiện, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Dựa theo
đặcđiểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành vốn cốđịnh và vốn lưu động.
Nếu vốn cốđịnh là số vốn đầu tư để xây dựng hoặc mua sắm cáctài sản
cốđịnh (TSCĐ) sử dụng trong SXKD, là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, thì vốn
lưu động là số vốn tiền tệứng trướcđể mua sắm, hình thành cáctài sản lưu động
(TSLĐ) dùng trong SXKD, là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
10


Luận văn tốt nghiệp


Học viên Tài chính

Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của doanh nghiệp thường được chia
thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ, các
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ lưu
thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành
phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để có được các TSLĐ này, doanh
nghiệp phảiứng ra một số vốn tiền tệ nhấtđịnh để mua sắm các tài sảnđó, só vốn
này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên, cần thiết cho
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên liên tục, nên VLĐ cũng
vận động không ngừng, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng
hóa. Khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở vể hình thái ban đầu là tiền. Sự vận
động của VLĐ qua các giai đoạn có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
T– H– Sản xuất– H’– T’
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển
về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
T– H– T’
SV: Nguyễn Thị Phương Huyền


Lớp: CQ48/11.01
11


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

Kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thu được một
lượng tiền T’(= T + T), mà lượng tiền này lớn hơn lượng tiền T bỏ ra ban đầu
thì doanh nghiệp đã thành công trong kinh doanh.
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hóa và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Để đảm
bảo cho hoạt động SXKD, sự tuần hoàn của vốn lưu động diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về vốn lưu động:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các TSLĐ khác nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ
ngay trong một lần và thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi
kết thúc một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.1.2.

Đặc điểm vốn lưu động

Do VLĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSLĐ, nên khi tham gia vào
hoạt động SXKD, đặcđiểm vận động của VLĐ luôn chịu sựchi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ.

Thứ nhất, do các TSLĐ có thời hạn sử dụng ngắn nên VLĐ cũng luân
chuyển nhanh.
Thứ hai, VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các giai đoạn trong
quá trình SXKD. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự
trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.Tại một thời điểm nhất định, VLĐ

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
12


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các
giai đoạn mà vốn đi qua.
Thứ ba, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của VLĐ được chuyểndịch
toàn bộ, một lần vào giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được
bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Như
vậy, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Qua những đặc điểm của TSLĐ và VLĐ cho thấy tính chất phức tạp của
TSLĐ và VLĐ trong doanh nghiệp. Do vậy, để sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm
và có hiệu quả, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử
dụng VLĐ cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm SXKD và môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2.


Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý VLĐ có vai trò hết sức

quan trọng, là bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Để quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại
VLĐ theo những tiêu thức nhất định.
Thông thường có các cách phân loại sau:
a.

Căn cứ theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động:

Theo cách phân loạinày thì VLĐcủa doanh nghiệpđược chia thành hai loại: vốn
vật tư hàng hóa; vốn bằng tiền và các khoản phải thu.


Vốn vật tư hàng hóa:
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như

nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
13


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính


Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa gồm nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,… gọi chung làHTK.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn vật tư hàng hóa chủ yếu là giá trị
hàng hoá dự trữ, mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ, bao gồm: hàng mua đang đi
trên đường, hàng tồn kho, hàng gửi cácđại lý,…


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: gồm tiền măt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đối thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thái bán trước trả sau. Ngoài ra doanh nghiệp còn có
thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung cấp.
Theo cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu
tư trong doanh nghiệp.
b.

Căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh:

Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành ba
loại: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.


Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:bao gồm vốn nguyên vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu

đóng gói, vốn công cụ, dụng cụ.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
14


Luận văn tốt nghiệp


Học viên Tài chính

Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn
bán thành phẩm, vốn chi phí trả trước.



Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm hàng hóa, vốn
bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn trong thanh toán.
Phương pháp này cho biết kết cấu VLĐ theo vai trò, từ đó giúp cho việc

đánh giá tình hình VLĐ trong các khâu, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra kết cấu VLĐ
hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.Đồng thờiđây cũng làcơ sở để xác định
nhu cầu VLĐ về dự trữ hàng tồn kho theo phương pháp trực tiếp.
1.1.3.

Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn vốn lưu động


thành hai loại: nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.


Nguồn VLĐ thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn chủ yếu là
để hình thành hay tài trợ choTSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Đặc điểm
của loại vốn này là thời gian sử dụng kéo dài.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định theo công thức sau:
Nguồn
VLĐthường

=

xuyên

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

-

Tài sản dài hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường

=

xuyên của doanh nghiệp


=

Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Tổng tài sản

- Nợ ngắn hạn

Hoặc có thể xácđịnh bằng công thức:
SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
15


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động Nợ trung và dài hạn
thường xuyên

Nguồn vốn
thường


Tài sản dài hạn

xuyên của
Vốn chủ sở hữu

doanh
nghiệp

Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp đượcđảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, việc sử dụng nguồn VLĐ
thường xuyên đòi hỏi chi phí sử dụng vốn cao hơn.


Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới một năm
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ trong quá trình
SXKD của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng,
vay các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu chung
về VLĐ của doanh nghiệp.
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.2.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1.


Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
16


Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.1.

Học viên Tài chính

Khái niệm quản trị vốn lưu động

Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp, nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được
mục tiêu đó, đòi hỏi doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản
trị tài chính của mình.
Mặt khác, các quyết định tài chính có liên quan đến việc tạo lập, phân phối
và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. Do đó, quản trị tài chính doanh nghiệp
còn được nhìn nhận là hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm soát quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của nguồn vốn trong doanh nghiệp, cho nên
quản trị vốn lưu động cũng là một bộ phận của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể suy ra khái niệm quản trị vốn lưu động như sau: "Quản trị vốn
lưu động là hoạt động hoạch định, tổ chức, kiểm soát quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng vốn lưu động, nhằm đạt được các mụcđích của doanh nghiệp."

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp bảo gồm quản trị về tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường
xuyên và liên tục. Quản lý, sử dụng hợp lývốn lưu động cóảnh hưởng rất lớn đối
với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
17


Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2.
a.

Học viên Tài chính

Sự cần thiết phải tăng cườngquản trị vốn lưu động

Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của VLĐ trong quá trình SXKD
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.

Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái có được mức
tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
VLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng
hóa trong doanh nghiệp. Số VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng
hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình

luân chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các
TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và phát triển kinh
doanh. Vì vậy, việc quản trị vốn lưu động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp.
b.

Xuất phát từ mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp
Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.Lợi

nhuận làchỉ tiêu chất lượng tổng hợpnói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt, việc có tạo ra lợi
nhuận hay không quyếtđịnh đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì thế
mà lợi nhuận được coi làđòn bẩy và là một chỉ tiêu quan trọng đểđánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
18


Luận văn tốt nghiệp
c.

Học viên Tài chính

Xuất phát từ thực tế quản trị VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay
Tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay là lượng vật tư tồn đọng,


hàng hóa kém chất lượng, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi tài sản tổn thất còn
chiếm tỷ trọng lớn. Do đó tình trạng thiếu VLĐ của các doanh nghiệp hiện nay là
rất phổ biến, nó phản ánh công tác quản trị vốn chưa đạt hiệu quả. Đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp Nhà nước, do cơ chế cấp phát vốn nên quản trị vốn lại càng
không được quan tâm đúng mức, dẫn đến tình trạng thua lỗ rất phổ biến.
Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với
tốc độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì
trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói
chung và VLĐ nói riêng.
1.2.1.3.

Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu, hay cổ đông trong công ty, đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp
với việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy sự biến
động. Từ đó có thể đưa ra mục tiêu của quản trị VLĐ của doanh nghiệp như sau:


Tối đa hóa sinh lời hay lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh qua hiệu quả
sử dụng VĐ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình SXKD.



Đảm bảo cho VLĐ của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng có hiệu quả,
phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn lưu động, đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp
trong ngắn hạn.




Đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên
liên tục.

1.2.2.

Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
19


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1.

Học viên Tài chính

Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.1.

Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệpluôn đòi hỏi phải có một
lượng VLĐ cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm
bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.

Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần
thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tiến hành bình thường, liên tục.
Nếu nhu cầu VLĐ xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác
tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng về vốn, làm gián đoạn, đình trệ quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ dẫn đến
tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, gây lãng phí vốn, làm tăng các
khoản chi phí không cần thiết, tăng giá thành, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
làmgiảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ là số vốn tối
thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó vốn HTK là số vốn tối thiểu dùng để dự trữ nguyên nhiên vật
liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịuảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặcđiểm, tính thời vụ của ngành nghề
SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
20


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng
hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp;

trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xácđịnhđúng đắn các nhân tốảnh
hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xácđịnhđúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý,
sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu quả.
1.2.2.1.2.

Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động

Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để xácđịnh nhu cầu vốn lưu động là:
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a.

Phương pháp trực tiếp:
Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu VLĐ cho

hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Trình tự của phương pháp này như sau:


Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và lưu thông. Gồm nhu cầu vốn dự trữ
NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, nhu cầu vốn để hình
thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước, vốn
dữ trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.



Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng.




Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp:Nợ phải trả nhà cung cấp là
khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.
Các khoản nợ phải được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
21


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để
dùng vào việc khác.
Cộng nhu cầu VLĐ trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông
(vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải trả nhà
cung cấp sẽ có tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu
điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư, hàng hóa và trong từng
khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
b.

Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ


của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu
thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế
hoạch.Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:


Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.



Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch:Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ
vào tổng mức luân chuyển VLĐ hay doanh thu thuần, và tốc độ luân chuyển
VLĐ dự tính của năm kế hoạch.



Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:Nội dung của phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
22



Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo
doanh thu năm kế hoạch.
1.2.2.2.

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

Một trong những vai trò của hoạt động quản trị VLĐlà bảo đảm nguồn
VLĐ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tổ chức nguồn vốn
đầy đủ, kịp thời và lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp.
Để việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ được hiệu quả, doanh nghiệp cần
phải xácđịnh được nguồn tài trợ thích hợp. Dướiđây ta xem xét một số mô hình
tài trợ phổ biến.
a.

Mô hình tài trợ thứ nhất:
NVTT
TSLĐ

NVLĐTX
(NWC)

NWC>0
NVTX

TSCĐ


Khi TSNH lớn hơn NPT ngắn hạn, nghĩa là nguồn VLĐ TX có giá trị
dương, thì khi đó sẽ có một sựổnđịnh trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, vì có một bộ phận nguồn VLĐ TX tài trợ cho TSLĐ để sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.

b.

Mô hình tài trợ thứ hai:

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
23


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

TSLĐ

TSCĐ

NVTT

NVLĐTX
(NWC)

NWC<0

NVTX

Khi TSLĐ nhỏ hơn NPT ngắn hạn thì nguồn VLĐ TX sẽ có giá trịâm. Đây
là dấu hiệuđang lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
hay công nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt khi NVLĐTX< 0 (nghĩa là doanh
nghiệp hình thành tài sảndài hạn băng fnguoonf vốn ngắn hạn) là dấu hiệu việc
sử dụng vốn sai, cán cân thành toán chắc chắnđã mất thăng bằng, hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn<1. Tuy nhiên đối với ngành thương mại thì cách tài trợ này
vẫn có thể xảy ra vì ngành này có tốc độ quay vóng vốn nhanh.
c.

Mô hình tài trợ thứ ba:
TSLĐ

NVTT

TSCĐ

NVTX

Khi TSLĐ bằng NPT ngắn hạn, hay nguồn vốn thường xuyên bằng giá trị
TSCĐ thì NVLĐ TX sẽ có giá trị bằng không. Cách tài trợ này cho thấy, chỉ có
những TSCĐ được tài trợ bằngNVDH, còn TSLĐ được tài trợ bằngNVNH.
Trường hợp này cũng không tạo ra được tínhổnđịnh trong hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với ngành có tốc độ vòng quay vốn chậm.
1.2.2.3.

Phân bổ vốn lưu động

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền


Lớp: CQ48/11.01
24


Luận văn tốt nghiệp

Học viên Tài chính

Doanh nghiệp muốn quản trị VLĐ có hiệu quả thì sau khi huy động được
VLĐ, phải tổ chức tốt được hoạt động phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân
chuyển, từđó xácđịnh kết cấu VLĐ.Thông qua cách phân loạiVLĐgiúp nhà quản
trị xácđịnh được kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng thành phần VLĐ trong tổng số VLĐ tại một thờiđiểm
nhấtđịnh.
Kết cấu VLĐ của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì vậy việc
phân tích kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của mỗi doanh nghiệp trong
những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những
hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của
từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ:
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật tư, thành phẩm:khoảng cách giữa
doanh nghiệp với nguồn vật tư, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao
hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp, tính thời vụ và sự khan hiếm của vật
tư, khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ, hợp đồng giao bán và
khối lượng hàng hoá bán ra, hàng hoá tiêu thụ có tính chất thời vụ, …

- Những nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật công nghệ, mức độ
phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quản
lý sản xuất của doanh nghiệp…

SV: Nguyễn Thị Phương Huyền

Lớp: CQ48/11.01
25


×