Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Sổ tay hàng hải - Tập 2 - Chương 31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 44 trang )

31
ỔN TÍNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN
31.1 Khái niệm cơ bản về ổn tính

31.1.1

Định nghĩa ổn tính

Tàu đang nổi ở trạng thái cân bằng trên mặt nước, sau khi bị nghiêng

đưới tác dụng của

ngoại lực (sóng, gió...), khả năng hổi phục trở lại trạng thái cân bằng ban đầu khi ngoại lực
thôi tác dụng được gọi là dn tinh (Stability). On tinh nghĩa là đặc tính ổn định của tàu.

1.

Tuỳ theo hướng nghiêng ngang (ắc) hay nghiêng dọc (bổ), ổn tính gồm có ổn tính ngang
(Transverse stability),

ổn tính dọc (Longitudinal stability).

2. Tuy theo góc nghiêng nhỏ hay lớn, ổn tính chia ra ổn tính ban đầu với góc nghiêng 10°~15°

(nitial stability) và ổn tính góc nghiêng lớn với góc nghiêng trên 15” ( Stability at large

inclination).

3.

Tuy tinh chất của ngoại lực, với góc nghiêng lớn nếu xét tới ảnh hưởng của gia tốc góc và



qn tính, thì ổn tính được chia ra ổn tính tĩnh (Statical stability), ổn tính động (Dynamical
stability).

4.

Tuy theo tau có bị hư hỏng khoang, két hay khơng, ổn tính chia ra én tinh ngun (Intact
stability) và ổn tính
(nsubmersibility).

tai

nạn

( Damaged

stability)

hoặc

cịn

gọi



tính

chống


chìm

Trong phân này chủ yếu trình bày ổn tính ngang, gọi chung là ổn tính.

Tàu
tàu
cho
tính

31.1.2

chạy biển phải có đủ ổn tính, nếu khơng tàu sẽ bị lật, nhưng ổn tính q lớn khiến cho
lắc góc độ q lớn trong sóng gió làm cho hàng hố bị dịch chuyển..., gây nên tổn thất
tàu và hàng hố. Vì vậy trong suốt hành trình, con tàu lúc nào cũng phải được duy trì ổn
thích hợp.

Các lực tác dụng vào tàu và thuật ngữ ổn tính

Hình 31.01a cho thấy các loại lực tác dụng vào con tàu khi nó ở trạng thái nổi cân bằng. Từ

hình vẽ, mơ tả các thuật ngữ cơ ban sau đây,

1. G-

Trọng tâm của tàu

Toàn bộ trọng lực của tàu gồm tàu khơng, nhiên liệu, hàng hố, nước giằng tàu, hằng số tầu
... tác dụng qua trong tam G theo chiéu thẳng đứng hướng xuống phía dưới.

2. KG - Chiểu cao của trọng tâm tính từ đường cơ bản (ki tàu).


3. B- Tâm nổi

SO TAY HANG HAI

218


Là tâm của khối nước mà tàu chiếm chỗ. Lực nổi của khối nước tác dụng vào tàu qua tam B

theo chiều thẳng đứng hướng lên trên. Khi tàu nổi ở trạng thái cân bằng thì lực nổi và trọng
lực của tàu tác dụng trên cùng trên một đường thẳng đứng, bằng nhau và ngược chiều nhau.

Hình 31.01

. KB - Chiểu cao của tâm nổi B tính từ ki tàu
Hình 31.01b cho thấy tàu bị nghiêng dưới tác dụng của ngoại lực. Trọng tâm G của tàu

không thay đổi. Đường nước thay đổi từ WaLo đến W¿L¡. Vì hình dáng phần chiếm nước của
thân tàu thay đổi làm cho tâm nổi từ B dịch chuyển đến Bị. Trọng lực của tàu tại G và lực
nổi của nước tại Bị tạo thành một ngẫu lực.
. Tâm nghiêng M (Metacentre)

Từ B¡ kế đường thẳng đứng, đó là đường tác dụng của tâm nổi B;, đường này cắt đường trung

tâm thẳng đứng của tàu tại điểm M. Với một góc nghiêng nhỏ từ 10° đến 15° sự dịch chuyển

của Bị rất nhỏ, do đó sự dịch chuyển của M cũng rất nhỏ có thể coi như M là cố định. M
được gọi là tâm nghiêng (Metacentre). Chiểu cao của M biến đổi theo mớn nước của tàu.
Nếu tàu nghiêng góc độ lớn thì Bị dịch chuyển ra phía ngồi rất nhanh chóng, do đó làm cho

M dịch chuyển lên phía trên, vì vậy không thể coi M là cố định được nữa và khơng cịn được

sử dụng để tính tốn ổn tính theo cách thơng thường.

. Bán kính tâm nghiêng (Metacentric radius)

Khoảng cách giữa tâm nghiêng M và tâm nổi B gọi là bán kính tâm nghiêng.

r=BM=1=
1
VA
Trong đó,

r

- Bán kính tâm nghiêng

I, - Mơmen qn tính của mặt đường nước đối với trục trung tâm dọc
(Inertia moment of water plan)

V - Thể tích chiếm nước
A - Lượng chiếm nước
ø - Khối lượng riêng của nước

SO TAY HANG HAI

219


Cơng thức trên cũng cho thấy rằng với góc nghiêng nhỏ, lượng biến đổi của điện tích mặt

đường nước rất nhỏ do đó biến thiên của l„ cũng rất nhỏ, V khơng đổi, vì vậy bán kính tâm
nghiêng BM cũng dịch chuyển rất nhỏ, coi như r cố định.
7. KM - Chiểu cao của tâm nghiêng M tính từ ki tàu K
KM=KB+BM

8. Chiéu cao én tinh (Metacentric Height) GM
Là khoảng cách giữa trọng tâm G của tàu với tâm nghiêng M. GM được tính tốn

để đánh

giá ổn tính của tàu ở góc nghiêng nhỏ dưới 15”.

Khi G nằm dưới M gọi là GM “dương”, nếu G nằm trên M gọi là GM “âm

'

9. Tay địn ổn tính (Righting lever) GZ

Xem hình 31.01b, từ G vẽ đường vng góc với MB¡, gặp MB; tại Z, GZ gọi là tay địn ổn

tính. Trọng lực của tàu vă lực nổi tác dụng lên hai đầu mút của GZ tạo thành mômen ngẫu
luc, khi mơmen này có khả năng làm cho tau hồi phục lại vị trí cân bằng ban đầu thì gọi là
mémen héi phục (Righting moment) hay cịn gọi là mơmen ẩn tính tĩnh.
Nếu trọng tâm G của tàu quá cao, như hình 31.02b, sau khi tàu bị nghiêng do ngoại lực,

chiều tác dụng của trọng lực và chiều tác dụng của lực nổi tuy vẫn không nằm trên một làm
cho tau nghiêng thêm khiến tàu ở trong trạng thái không ổn định, mơmen đó gọi là mơmen

lat (Upsetting moment).


31.2



Chiểu cao ổn tính ban đầu GM

31.2.1

Định nghĩa ổn tính ban đầu GM

GM là đại lượng đo ổn tính trong trường hợp góc nghiêng nhỏ, đại lượng này khơng biến đổi

khi góc nghiêng biến đổi, có thể dùng nó để xác định mơmen ổn tính sinh ra khi tàu bị
nghiêng do tác dụng của ngoại lực.
GM=KM-KG
Với góc nghiêng 6, lực nổi và trọng lực của tàu tạo thành mômen ngẫu lực, tức là mơmen ổn

tính như mơ tả trên hình 31.01b. Nếu góc nghiêng Ønhồ (trong phạm vỉ Ø< 10! ~ 15°), tâm
nghiêng M có thể coi như là một điểm cố định trên đường trung tâm thắng đứng của tàu. Ổn
tính nh của tàu với góc nghiêng nhỏ gọi là ổn tính tĩnh ban dau.

Mơmen ổn tính tĩnh ban đầu tính như sau :
M, =

A.GZ=.9,81A GM sin@

-

:


2

GZ

(với góc nghiéng nhé siné= GM

Trong đó,

:

+ GZ= GM sin@)

A- Lượng chiếm nước của tàu
GZ - Tay địn ổn tinh (m)
GM - Chiều cao ổn tính ban dau (m)
Ø

-

Góc nghiêng ®

SỐ TAY HÀNG HẢI

220


Phân tích cơng thức trên cho thấy, với một con tàu có trọng tải nhất định:và góc nghiêng

nhất định (góc nghiêng nhỏ) thì mơmen ổn tính tĩnh ban đầu tỷ lệ thuận với GM, Vì vậy, điêu
chuẩn cơ bân để đánh giá ổn tính bản đầu là chiều cao ổn tính GM sau khi hiệu chỉnh mặt

thống tự do.

Ngồi ra, mơmen ổn tính tĩnh ban đầu cịntỷ lệ thuận với lượng chiếm nước A của tàu, cho
nên với một con tàu nhất định khi đẩy tải và khi khơng có tải thì mémen 6n tinh tinh ban
đầu khơng giống nhau.


31.2.2. Cân bằng ổn định, cân bằng trung hòa, cân bằng khơng ổn định
Tùy theo GM có dấu (+), hoặc bằng khơng, hoặc có dấu (-) mà eon tàu có:3 trạng thái cân
bằng tương ứng sau đây,
:
1. Cân bằng ổn định (Stable Equilibrium)
Một chiếc tàu được coi như có thế cần bing 6ổn định khi bị nghiêng dưới tác dụng của ngoại
lực, nó có thể hổi phục lại thế cân bằng ban đâu khi ngoại lực thôi tác dụng như mô tả trên
hình 31.01b. Tức nó phải thỏa mãn những điều kiện sau,
-Ở góc ngiêng nhỏ, có GM dương. - Ở bất kỳ góc nghiêng nào, “GZ phai nim vé phía nghiêng thấp của tàu.

2. Cần bằng trung Hòa (Neutral Equilibrium)

io

Một chiếc tàu nghiêng dưới tác dụng của ngoại lực nó khơng có xu hướng khơi phục lại thế
cân bằng ban đầu cũng khơng có xu hướng nghiêng thêm thì coi nhứ nó ở thế cân bằng trịung
hịa. Trường hợp này xảy ra khi trọng tâm G va tam nghiéng tring rhau, trong lc va hc n6i
tác dụng lên cùng một điểm, khơng tạo ra tay địn ổn tính, xem hình 31.02a. Lúc nay con tau
chịu chỉ phối hoần toàn bởi ngoại lực. Trong khai thác không cho phép tàu ở trạng thái cân
bằng trung hịa.

Hình 31.02
3. Cân bằng khơng ổn định (Unstable Equilibrium)


Một chiếc tàu ở trạng thái cân bằng khôngổn định là chiếc tàu sau khi bị nghiêng dưới tác
dụng của ngoại lực, nó có xu hướng nghiêng thêm làm cho tàu có khả năng bị lật, xem hình

31.02b. Trường hợp này xảy ra khi,

SỐ TAY HÀNG HẢI

221


- Với góc nghiêng nhỏ, tàu có GM âm.

- Với bất kỳ góc nghiêng nào, tay địn thế vững GZ nằm về phía nghiêng cao của tàu.
Lúc này, đưới tác dụng của trọng lực và lực nổi tạo thành ngẫu lực âm khiến cho tàu càng

nghiêng về phía thấp hơn. Khi xếp hàng hố chạy biển khơng cho phép tàu ở trạng thái cân
bằng khơng ổn định.
31.23

Chiểu cao ổn tính GạM

Chiểu cao ổn tính GoM là ổn tính ban đầu GM sau khi hiệu chỉnh mặt thống tự do.
Cơng thức cơ bản tính GạM,

GạM =KM

-

KG- đGM:


Trong đó, KM - Chiều cao tâm nghiêng M tính từ ki tàu
KG - Chiều cao trọng tâm của tau tính từ ki tau

đổ GM; - Lượng hiệu chỉnh mặt thoáng tự do đối với chiều cao ổn tính ban đầu.
Trong cơng thức trên căn cứ mớn nước bình qn của tàu có thể tìm KM trong thơng báo ổn

tính của tàu. Thành phần KG và ổ GM; được tính tốn ở các phần trình bày sau đây.

Nếu như trên tàu khơng có các tư liệu để tra cứu, có thể tính KM bằng các công thức kinh
nghiệm như sau,

Trong d6,

KM

=

KB+BM

KB

=

0,54d,

BM

=


BR
0,08 —

d„ - Mớn nước trung bình của tàu.

B - Chiểu rộng của tàu

31.3 Tính chiều cao trọng tâm KG của tàu
31.3.1

Công thức tổng hợp
KG

_ A,KG, +5PKG,
A

Trong đó,
A - Lượng chiếm nước của tàu (0
As- Lượng chiếm nước tàu không (1)

KG, - Chiểu cao trọng tâm tàu không (m)


- Khối lượng của loại hàng thứ ¡ (Ð) ( hàng hoá, nhiên liệu, nước ngọt trong từng

hầm hàng, két chứa).

A = EP+ A,
KG, - Chiểu cao trọng tâm của trọng lượng P¡ (m)


SO TAY HANG HAI

222


31.3.2.

Chiều cao trọng tâm KG, cửa trọng lượng tau khong (Light ship’s weight)

Khối lượng tàu không và chiểu cao trọng tâm KGo của nó là một đại lượng cố định có thể tìm
trong tư liệu của tàu. Sai số của KGo chừng 0,02m.
Khi tính khối lượng tàu khơng tải,
lượng có thể xác định khối lượng
khối lượng này phân bố đều trên
trọng tâm của hằng số tàu trùng
lượng tàu không.

cần xem xét
nhưng không
tàu mà sai số
với trọng tâm

tới hằng số của tàu. Hằng số
xác định được vị trí của nó,
phát sinh khơng lớn lắm. Vì
tàu khơng, cịn bằng số thì

tàu là một đại
có thể coi như
vậy có thể coi

cộng vào khối

31.3.3 Tính khối lượng nhiên liệu, nước, vật tư , vật phẩm dự trữ... và trọng tâm của chúng
Để xác định trọng tâm của tàu, đối với nhiên liệu, nước,



vật tư dự trữ... thì tính riêng cho từng khoang, két. Nói
chung trong tư liệu của tàu có cho các đường cong để tra

¿

cứu chất lỏng chứa trong từng khoang, két. Hình 31.03
là đồ thị điển hình cho một két nhiên liệu của một tàu
nào đó

giúp ta tìm trọng tâm và thể tích của chất lỏng

khi biết độ sâu của chất lỏng đó. Độ sâu của chất lồng
được đo bằng thước dây (tape), khi đọc thước cố gắng



đọc chính xác đến 1cm. Theo hình vẽ nếu độ sâu của

Hình 31.03

chất lỏng là H thì tra được thể tích V và KG; tương ứng,

Khi đo độ sâu của chất lỏng phải tiến hành một số hiệu chỉnh như sau,


1, Hiệu chỉnh khi lỗ đo không nằm ở giữa két theo chiéu doc,
Giả sử tàu có chênh lệch mớn mũi lái là t, góc chúi lái là ø,

lỗ đo tại C, B là vị trí giữa két,

như hình 31.04a mơ tả mặt cắt dọc của két, z, z' là mặt thoáng của nhiên liệu, dùng thước đo
được độ sâu của chất lỏng là DF . Độ sâu thực của chất lỏng là AH.

AH = DG - DE
DG = DFcos9
AH = DFcos g - BC +
‘bp

Lấy DG * DF, tinh lượng hiệu chỉnh BC-—

và lập thành biểu bảng (kèm theo tư liệu tàu).

hp

Dùng độ chênh mớn nước t làm đối số tra bảng để lấy lượng hiệu chỉnh. Bảng hiệu chỉnh
này thường chờ độ chênh mớn nước cách nhan !:¬ hoặc 0,5m, khi tra cẨn phải nội suy.
2. Hiệu chỉnh độ sâu chất lồng khi lỗ đo khơng nằm ở giữa két theo chiều ngang

(hình 31.04b).

Giả sử tàu bị nghiêng ngang, một góc Ø, lỗ đo C'cách vị trí giữa két chiều ngang là B’C’, từ

lỗ đo đo được độ-sâu của chất lỏng là D'E? thì, thì độ sâu thực tế là,
A'H' =DF'cosØ


-B'CtgØ

Khi lỗ đo nằm bên nghiêng thấp, B’C’ có dấu (+), ngược lại có dấu (-)

SO TAY HANG HAI

223


er

oh yao

Obl dad ial

c ME
PETRY
tua G4

thề! qdợai Ấy ,ẴVH
MH

Vpd

OF

đỗ} gái

Hinh 31.04


fa ganul
vul Didl

¢
sa

Jue

HỆ,

oil

gấu ngượi

road dev?

ETE

Tàu XYY, két nhiên liệu Số 2.có lỗ›đo năm ở mặn i4i?1Õ đơ“ tách đườngrgiữatšb Sài đói
đượờ đệ: sâu - nhiên liệu trong; két đọtltrểnfthướ lài 1,81 othu:đing hghiêhg vềi bên thái 8h

Tim độ sâu. dhực tế của nhiên liệu tong kếu
Giải. : |

Muh oho oily Go us! Bio

qnpor

gui guờu sữa guốt Tilo


¡ nôbÄn 1à
43d)

“AH = Dp Ford

ail) gnow gaudo

tơm

Sy at

ola

dụa nầib

thì 6b

gun ait nd qin

ite
A

Ob oáu

6a ip † '§@odfP- afar
Bieseih” vpio ube Gb iid tbl
voted? vob wbl
(oqat) vib abd) aa tid eb obub
th


Be

Khí đo các gt cân cht ý, nếu tàu bị:pghiêng, ngang:hoặc chúi. khi đo, và: biêu chỉnh độ sâu

chất lỏng trong các kết q đây hoặc trong.kếtcịm|ai,một lượng, nhỏ chất |ƠNETI 61 suốt arto

a) Trường hợp két cịn một;Ìwgps,nhỏ. chất lỏng.!heo.pbư,hìyb.21,05ay/KE,đ, tại ,điểm¡A thị
thước đo đọc được bằng không nhưng thực tế trọng két vẫn còn chất Wane Néu do tai diém

ch M40 (61g44 whe
B, mặc dù đã hiệu chỉnh nghiêng 'ñgkb, thi tú) bảdg Hhậh tợc (iế!86t)
kết, so ở 6{ (BI Ta nồui dư2E u20
lồng,thựccgó/troigi

ion
thể tídrchất
nhiéwh

9lrplðif§ Hop won Ret wan way chất lồi

0a tải de FO

theo bhi hih 31056; Hew do tHe afdin Aad dd

đã được hiệu chỉnh nghiêđÿh£Àiỹ; Thể tích! chất lịng thực có cớ ' tiể nhiều Hơi thể đếh chất

lỏng tra bảng. Nếu đo tại điểm B, mặc dù số đọc trên thước đo là đậy nhưng thực tế két vẫn

còn còn trống.


1
1
H
1
1

(GERI BSL

Oph

!

aod)

oy

nad

'
!\

1
a

'\

dale
aye


id 2

daids

al oe BEML LOU)

1. Phương pháp tính

LINH Go ral

THÊ

mỗi

tal

Tính tốn trọng tâm của trọng lượng hàng hoá khá phức tap.p. Hàng bách hoá thường xếp theo

SO TAY HANG HAI

224


yên lãi. đơn; mỗt.vận tả¡,đạn có nhiền, loại hàng. Nói: chung chiêu ¡cao trọng tâm,của cáo đơ;

hàng, đượé tínhchằng,các,phương pháp,
đúng gần
nh

saeco: cy tốn




daứi ons Sido

Sử dụng bản vẽ mặt cắt dọc của tàu, trên đó có đủ kích thước các hầm, két theo mor ty

nhất định. Tính thể tích.tững lơ hàng,xếp trang tng-hdm, tinh, tý,lê,giữa, thể tích1ơ hàng và:

thể tích hâm hàng, đánh dấu phân thể tích của hàn;

trong hầm hàng theo tỷ lệ. Sau đó tìm

trọng tâm của lơ hàng trên bẩn Vee diet cine ad độ cao trộng 'iãm Ca lố‘hang dn ki ia!
hinh 31.06.
CORO TE ni vn
g ghé
a
i
:
.obil2 suối nồng dnta nàn] 6+ bat

Be
Bod ngấN

VHS

cịm

B


Bb

HỊnh 3† 08,
Nob

7
Đ

XS

co

“Hình 3107 7

|

f

abe

{

Cũng có thể dùng cá chí đo trực tiếp Bộ. cao của Ấừng lơ làng được

%

xếp, sau đó

căn cứ hình


dáng mặt cắt ngang`bủa
từng hầm hoặc vị lríxếp hàng mà xác định
trọng
tim cia 16 hàng.
Nếu mặt cắt ngang Ga him có hình chữ (&hật hoặc hình vng thf trong tâm của lơ hàng
nằm ở nửa chiều cao của nó. Nếu hình dán;2ơứ£ mgtcắt của hầm là hình thang thì chiều cao
trọng tâm của lơ hàng được tính, như hình 31.017.

Bod gréd oso wine E\S 6 mt gnu yal .240.1Ê alt, BL ifn nore yanora obo tiv OG

hes

PA
ATH SL
WO CKS cad nein Hag
bl

ond udid abda 250 ily UUB

GTP

(E

did osd anéH A

ni th aay Heer 2g đợi3m6n Got ond gasH

pướnHH mất guỌn oäd3Ÿ narl 3d) òa vần nội] oad


Bằng phương pháp này sau khi tìm được độ cao tính từ đáy như nói trên phải cơng với chiều

cao của đáy đơi sẽ nhận được trọng tâm của lơ hàng tính từ RftÉn tịl mập Tbv iơb

đnils nội. .ẽ

OPRAP
EHoy MOE Bs Aleph
ds HYae et Se ba Bt
Hea thy el KS
lấy giá trị trung binll Be? NP HE sO CRAPS CG City AERO A GB SH thf HHS
TR

trọng tâm từng phần hàng riêng biệt. Trong q trình tính tdáni nếcâwphải tiến kênh Gist ,ị

vài hiện chỉnh như sau:
Bor niga, ‘hinh Trời Ho o8 Ob ono mal ail idca: i61 gnéd isolny 2 16m Vgda U61 dnf1 hup gnorT

-_ #iêu:chỉnđôh cao tgong tâmiehothàng tờihàngcb8eida nội Sdt bo adot duit idl gadis sel id
ly Bàn dbftelud3aÐdilp Qing?ziðgayiat

tin nồ írl† rdÌdo udid gnddd v3 .ịa sữa nẬb

.nồ¡d nân V§a 3

nasitos gắd so

đơng

suấd|+bV2ntzby⁄GngstwealiƠkt


7

.ồn sữa oso uBido sip

an odo 150 fZq3x_ogub
fdi

ind gnow oso 6d

YT

sữa cất grợn-oÁo Ob gaurdo io

olbslsrd6l ado vib 6 q5x olub gư6nd|

susa-sfi6ÍÌ ontoinoa gnofF

.afor ditt oa) gros dod q&dlt Se) 30 oanolrlod ôd n6ot sữa mi gto 31 orl) gnom

a)

b)

0 nôi quái sỗs mãi sao! osa ôđ ,8

guád 1§m âd sữa ïov ộb s§od oso Ob Ens 3108. 1à3 sữo0 gnơi giốiÍ s2 mÃ1 sợi oso ộ@đ
dafu Bup gnorT ,Uấi sửa nội Y3 qươn òo hod gaéd doit gnub id? 6b Yu. eu Sb Se Wb msl gndl

dì 1bd9 iồb verl mơi gaợn oso Ob oma reél ib yer Sct Oo Bod Badd Ob Iida ,nồid nộn ved9


ass

UN DWNT

02,

SO TAY HANG HAI

225


Nên chia ra hai khối, khối hình chữ nhật bên dưới lấy chiều cao trọng tâm bằng một nữa của
chiều cao hình chữ nhật, khối ngọn ở trên lấy chiểu cao trọng tâm bằng 1⁄3 chiều cao của

ngọn.

2) Hàng rời đã san phẳng hoặc hàng bao nhỏ xếp phẳng (hình 31.08b)
Lấy chiều cao trọng tâm bằng một nữa chiều cao của hàng hố.
3) Hàng rời bể mặt có hình lịng chảo chưa san phẳng (hình 31.08c)

Lấy chiều cao trọng tâm bằng chiêu cao hàng hố và hiệu chỉnh phần lịng chảo.

. Hiệu chỉnh đối với hình đáng hầm hàng

Đối với hầm bàng hình chữ nhật, hình 31.09a, trọng tâm lấy ở giữa chiểu cao hàng hố.
2) Hầm hàng có hình đáng như , hình 31.09, trọng tâm lấy ở 1/2 ~ 2/3 chiều cao hàng hố.

WV
8)


b)

c)

Hình 31.09

3) Đối với các khoang nhọn mũi lái, hình 31.09c, lấy trọng tâm ở 2/3 chiều cao hàng hoá.
. Hàng bao kiện
Hàng bao kiện nặng có trọng tâm thường lệch về phía đáy thùng, khi lấy trọng tâm của các
bao kiện này có thể tham khảo trọng tâm thường được ghỉ trên nhãn hiệu bao kiện.
. Hiệu chỉnh đối với đệm lót hàng
Nói chung đệm lót thường làm cho trọng tâm hàng hố cao lên, cho nên khi tính chiéu cao
trọng tâm của loại hàng hoá này phải hiệu chỉnh cho chiều cao đệm lót.
. Hiệu chỉnh độ lún của hàng hố
Trong q trình tàu chạy một sốố loại hàng rời bị lún làm cho độ cao của trọng tâm hàng hoá
bị hạ thấp, khi tính tốn có thể hiệu chỉnh bằng cách trừ đi 1%~ 2% độ cao trọng tâm ban
đầu của nó. Nếu khơng hiệu chỉnh thìổn tính tính

tốn có thể nhỏ bơn ổn tính thực tế khi

tàu chạy trên biển.

, Độ cao trọng tâm của hàng contennd

Nói chung, độ cao trọng tâm của mỗi contennơ có thể lấy bằng một nửa chiểu cao của nó.

Trong contennơ hàng nặng thường được xếp ở đáy cịn hàng nhẹ thì được xếp ở trên, cho nên

trong thực tế trọng tâm của toàn bộ contennơ có thể thấp hơn trọng tâm tính tốn.


. Độ cao trọng tâm của hàng lồng
Độ cao trọng tâm của hàng lỏng trong két có thể dùng độ cao hoặc độ vơi của bể mặt hàng
lỏng làm đối số để tra từ đỗ thị dung tích hàng hố có trong tư liệu của tầu. Trong quá trình
chạy trên biển, nhiệt độ hàng hố có thể thay đổi làm cho độ cao trọng tâm thay đổi chút ít.

SO TAY HANG HAI

226


Nói chung, trong q trình tính tốn đối chiếu ổn tính khơng tránh khỏi sai số, đặc biệt là sai
số khi xác định trọng tâm hàng hố để tính tốn độ cao của trong tâm. Vì vậy khi tính tốn

bao giờ cũng chọn con số có xu hướng bất lợi cho ổn tính để nâng cao độ an tồn của ổn tính
tính tốn.

10. Ví dụ tính chiểu cao trọng tâm hàng hoá

Một chiếc tàu hầm hàng số 3 xếp hàng theo như hình 31.10, dung tích hầm hàng này là

3.800mẺ, chiều cao của hầm hàng 8,1m, chiều cao đáy đôi của hâm 1,4m. Hàng hoá trong

hẳm được thống kê theo bảng dưới đây. Hay tinh chiéu cao trọng tâm đến ki của tồn bộ
hàng hố trong hầm.
\

——————FT

[“


Him 863

J

|

5

Sản phẩm thuỷ tính

Thuốp lá

8

Giấy bảo

6

{=

5

__Ì

Dầm thép

ay adi]

7 eee


T

Lsao.

Hinh 31.10

Gidi,

Gộp các loại hàng có bệ số chất xếp bằng nhau thành một nhóm hàng như thuốc lá và hàng
thủy tinh để tính. Dùng cách tính theo tỷ lệ chiểu cao hẳm hàng để tìm trọng tâm của của
từng nhóm hàng:

Độ cao hàng hố = as H
Trong đó,

v — Dung tích hàng hố, V — Dung tích hẳm hàng, H ~ Độ cao hâm hàng.

Chẳng han dim thép 1000, hệ số chất xếp 0,5m”/t, tính dung tích của thép là 500m”. Vậy
thép chiếm thể tích là:
500
XI
oe
.
A
3800 =13,2%, do d6 chiéu cao ctia thép 14: 8,1«13,2% =1,07m. Cuối cùng chiểu cao
1,07

trọng tâm của thép là 1,4+ "¬


=1,935m.

Thực hiện cách tính tương tự cho các loại hàng khác, được liệt ké bang tổng hợp đưới đây:
Hàng hố

Trọng

Hệsố

|Dung tích |

lượng (1) | chất xếp

Chiến dụng |

|hàng (mẺ) | tích hầm (%)

Độ cao của hàng | Độ cao trọng tâm của hàng

(m)

(m)

1,44+1,07/2=1,935

Dâm thép

1000

05


500

13,2

0,132 X 8,1 =1,07

Giấy báo

800

25

200

52,8

0,528 X 8,1 =4,28

“Thuốc lá
Thuỷ tinh

100
200

40
409

400
800


31,7

0,317 X 8,1=2,57_ |

1,4+1,07+4,28/2 = 4,61
1,4+1,74+4,284-2,57/2 = 8,04

SỐ TAY HÀNG HẢI

221


31.47tinis

isa 61 1Sid obb .62 ise iodd dau
noi dott icbl vBy ÍV chất qười sfio oe

lnging higu.chink.cua: mặthống tự, do, 3@M¿,,

31.4.1

Phương pháp tính tốn

Mặt thống tự do như mặt thống của nước balát, nướš ngột, dầu nhiéh liệu chứa tròng các

Kết6êngà@j dâđ:hàng hố:chứa trong›ốo khoang, tàu dầu có ảnh hướng rất lớn;đến;ổn, tính,

ghúng
làm ;pheHreng, tâm của tàu niâng icao: do, đó:làm giám-ẩổn tính. của tàu., Vì vay khi:tính


thám ẩn tírfopMä#X6trtớiảnh:hưởng củá:mặt:thống tự do ¡ổGMn. :..
6 GMr=
Trong đó,

cy

co

|

Để tính i„ có hai cá

1.

Dùng tư liệu của tàu

OP PE dais

Nói chung, trong thơng báo ổn tính của tàu đều có bảng tra cứu số hiệu chỉnh mặt thoáng tự
do của từng két đối với ổn tính an đầu, e tau, trong tu liệu, tính sin võ GM, cũng có dầu chỉ

BHO" Asoo ea ail
aio suo mãi quợn ra.

3B ›

Vi du,
Một chiếc tàu sau khi xếp hàng‹ có hai két nhiên, liệu số 1 và số 2 khơng đây. Ổn tính ban
đầu GM tính được 0,80m. Tìm lượng" hiệu chỉnh mặt thống tự do và GMụ. (Lượng chiếm

nước Á = 19.5000)
.quấi mất os9 ôi:

VỀ” T008 61 gts sữa ưu gu

đổi cuống doc

tàn

ak ha

dua

tấu vàn niAD

Tra trong bằng ” Hiệu chỉnh mặt thoáng tự do” trong thông báo én
ổ n định tau”, Kết, thứ nhất
p-i = 780m", két thứ hai Øø -¡ = 1560m.. vậy,
oso Sito gato Mv .sTO.1
:

ổGM,= 780+1560 -=012m
19500

GoM = GMổ GM; =
2. Ti nút Pet age 4gobd 54 15i

| *ðlier

tn)


thong l6

› Gore thie chung

| Các két chứa chất lỏng
mũiei? c he

nhu sa

Tes

tig để tà cm gián t
tu

ee

tay ae ae iy

[Momo ewe.crae
bet rab

0,8-0,12 = 0,68m
ì
a

ớt
¬-

| Tế 6L

x R0 2

UNL DUA VAT 02

SO TAY HANG HAI

228




1
i= 79% PBY(G +87)
6n da

Trong công thức,

Đa

1-Chiéu dai 20H Hint thang Gh) bh, bay’ ngất xà 'đây dài Vúa tình thang Èá)z? !ồM
a) Kéthình vng hình 31. May: lÁ + S4) 6

.

L=bi=b;=b,
.

b) Két hình chữ nhật hình 31.11b,

loud del


OM Œ

i=-—~#°
ì

Ngự

bị=bạ=b;

HAE

ca

a

7
đg

k=

a1

i

oie

id

;


A

(h

Sys két hinh turk aie KIÂN31/ ÑĐ !2⁄ nêu

- Tầd» gueoibl by ia

obo Baul So. oly .c

đuš 1ồd mâm 3B (noiz+z1b Ieuit BRAG) wy

2)

Đối vội sáokét tròn, AYA

HSL

Trg cfg Acid chat one pe
a) Két hình
aa

duai Xu

ah đa?



có các két có hình đẳng àhú;


Llilg có thể tinh i, như sau,

ị|

oa

i

teen

des

ra

oo

|

b) Két hình trịn |như hình hình 31]1e
ob

Fenech

(

angoss.

LRA OM RAL YT 2,


—-

1

thí iz, +,

3

dah onsen

£
werkt

giãt aHl2 thần
te iu

tủa

ti:

k1

š

mene

(5

€) Két ơvan hình hình 31.11f,


O&S

i eo ODT
48

a=b=r,

“01x COMI



i,= —7r

BEANS Oo

GORB T= St

SO TAY HANG HAI

229


i= 1 za°b

4

3) Đối với các két cánh gà
Một số két balát ở mũi, lái có hình dáng như hình 3.4.1 (b),0), i¿ tính như sau,

a) Két hình hình 31.11h,


i, = 210 +b,)(bệ + bệ)

b) Két hình hình 31.111,

i=

4) Ảnh hưởng của các vách ngăn đọc
Từ các công thức cho két hình chữ nhật ở trên nhận xét vệ

chiểu rộng b của két có ảnh

hưởng lớn nhất đến số hiệu chỉnh mặt thoáng tự do, cho
léng thường tăng cường các vách dọc chia khoang
hưởng của mặt thoáng tự do.

(longitudinal đivision) để giảm bớt ảnh

Nếu két chữ nhật có một vách dọc như hình 31.12a

Vách ngăn dọc

thì mơmen qn tính mm đi 3⁄4, tức là,



oe

* 48a


trong các két và khoang chất

Vách ngăn dợc

_

N

NS
TS

3

ae

à

Nếu két chữ nhật chia làm 3 phân bằng nhau có hai
vách ngăn dọc như hình 31.12b thì mơmen quần tính

A1

b

>

£

<


6

giảm 8/9, tức là,
3)
i=

b)

_L p
108

Hình 31.12

5) Vi du về cách tính số hiệu chỉnh mặt thống tự do bằng cơng thức
Một chiếc tàu có lượng chiếm nước A =18.400t, chiéu cao ổn tính ban đầu GM= 0,60m. Do
két nhiên liệu 1 (phẩi) và két nước ngọt 2 không đây nên phát sinh mặt thoáng tự đo, hai két
đêu là hình chữ nhật. Tìm GuM.

Giải,
Tìm trong tư liệu tàu, két nhiên liệu l= 20m, b = 10m, khối lượng riêng nhiên liệu ø = 0,897;
kết nước ngọt Ì = 15m, b = 10m,

“9

Đối với hình chữ nhật,
6 GM;=

nước ngọt Ør = 1,000

i, = =


22h dịi, _5 (20x10° 3 x 0,897)
+ (15x10 3 xÙ _
12x18400

32940

=0,15m

~ 220800

SO TAY HANG HAI

230


GoM = GM-

6 GM;= 0,60 - 0,15 = 0,45m

31.4.2 Mối quan hệ giữa góc nghiêng ngang với mơmen qn tính của mặt thoáng tự đo
1. Két vách thẳng đứng
Giá trị mơmen qn tính mặt thống tự do phụ thuộc vào hình dáng và kích thước của nó.

Nếu vách két là thắng đứng như hình 31.13a, b, khi tàu đang ở trang thái cân bằng nghiêng
sang một góc độ Ø nhỏ thì mặt thống tự do tăng lên một giá trị bằng 1/cos Ø lần, và mơmen

qn tính tăng lên 1/cos Ø” lẫn. Bảng dưới đây cho ta hệ số đối với mơmen qn tính khi tàu
nghiêng ngang trong phạm vi 45, Từ các số liệu trong bảng nhận xét thấy rằng trong phạm
vi góc nghiêng ngang 15” thì mơmen qn tính tăng khơng q 10%, trong thực tiển hàng hải

có thể bổ qua ảnh hưởng này. Như vậy có nghĩa là, đối với mặt thoáng tự do của két vách

đứng thì “góc nghiêng nhỏ” phải lấy 15° làm giới han.
2. Két có vách nghiêng

Đối với két có vách nghiêng theo như hình 31.13c, khi tàu nghiêng ngang thì mặt thống tự
do tăng lên rất rõ rệt, mức độ tăng lên nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào góc nghiêng của vách.
Với vách có góc nghiêng bình thường trong két thì nên lấy góc nghiêng ngang Ø của tàu

khoảng 10? hoặc nhỏ hơn làm giới hạn.

/¿

ae

a)

b)

t)

Hình 31.13
31.4.3

Hiệu chỉnh mặt thống tự do khi góc nghiêng ngang lớn

Hầu hết các khoang két trên tàu đều có thể xử lý như là khoang két vách đứng. Với góc
nghiêng lớn, trước khi nghiêng đến mức chân vách lộ ra hoặc đỉnh vách khuất mất thì xử lý
bằng cách áp dụng bắng “Bảng hiệu chỉnh mặt thống tự do khi góc nghiêng ngang lớn”, nếu


góc nghiêng ngang lớn đến quá mức chân vách bắt đâu lộ ra hoặc đỉnh vách bắt đầu khuất
mất thì lấy a@° =90°~6° tra vao bang tìm số hiệu chỉnh để tính.
Bảng hiệu chỉnh mặt thống
tự do khi góc nghiêng ngang lớn

ø

5
10
15
20

Hệ số mặt

Hệ số qn tính

chất lồng 1/cosổ

1/cosg°

thống

1,003820
1,015427
1,035276
1,064178

mặt thống
1,011503
1,046997

1,109606
1,205154

SO TAY HANG HAI

231


Re

ny

1/103978
ˆ! 0| 019134436

63 MO

ah .L34700so hae y 1599601

"1,200775
1305407
A“ 1414213

: nghiêng mở (6

q ầu gasp fbf

1,819309
2224529


CALE

TÚ!8) iD

nghiêng thích ứng cịn nhỏ hơn.

2) Ảnh hưởng của mặt thoáng tự do đối với ổn tính khơng phụ thuộctttầ6Lwị Ârê tủa mặt. -°

wi gf ROGER: miễn là

i

thodng khơng đổi... (usa

Gad) yn

taầz ịa Hi tị

tố

3) Knee long! chat lang trong 'kết 9à! đội có: mat twodng eta'né whe vg anh hướng ìgt Aenon
WO) ¢hih Matta!

con

iS) ar

as i

sect




diary

4)

So doby

rofl and

¡

Mặt thoáng tự do trên trục ngang ảnh hưởng đến dnt tinh của tàu lớn hơn
ảnh hưông của nó trên trục dọc đối với ổn tính của tàu.

5)

2.

sides

roy

1 OL ree: ld

rất nhiều so với

Trục nghiêng ngang mặt thống tự do hồn tồn xác định bởi "diện tích mặt thống, trục
này phải đi qua tam hình học của điện tích mặt thống song sơng. với true, đọc mũi lái của

tàu.
¬
¿
I

Rèn

Một số biện pháp làm kim anh hugngcủ mặt thoáng t tự do

pot
LIN

|
`
“vé

1)

Khi lấy nhiên liệu, nước: ngọc và nước dần chuẩn b† chỏ hành trình: cố gắng lấy đây két.

2)

Khi nhận hang lỏng vào các khoang, két số Bing, khong dé nhiều các khoang, két vơi

tit

lưng chừng.

3)


tàn g

Nếu phải lấy khơng đây väo khoang; kết thì nên phónếp khoanh, iéu c6:dlệrffdä niặt.1£

mm thoáng nhỏ pode tố;chiéu

gang nhỏ

ts

ra H55

nội nộ!

134 naaodŒ

sa

Set oh

4): Khi hanh trình nên tử tiên:đùng nhiÊn liệu và nườc ngột trolg lếc'KHốgi kelán

6,

saw 46 thi ding ổ»sác khộng: két nhỏ :hoijt0utiển dùing?ếC Khoanb:ketrnià tive whieh

1@uynữớt tường đối can trước; sat Ìđ6 dùip cáo kết số mo sâu hơi: BLA
Peal Oe ind

gy


ny

:

oval

8/151 80 S05
itt

eben

5)

Cố gắng dùng hết nhiềh tieu thế nước trong "mắt kết sau 'đó chuyển sang dùng các kết
khác.

6)

Néu diéu kién cho phép

pes

via

dediis Said ont

thì:cho. dần, “hôm

nước ngọt.




nước 'ðảlát sau khi tiêu hao nhiên liệu hoặc
~

pooper me cư erec ca

31.5 Tính tốn ổn tính

Ví dụ,

Một chiếc tàu sau khi hồn lấp ic

xếp hàng 'hãnE hóa cũng đHiên liệu, nước ngọt, chiều

cao trọng tâm của chúng đước-thống kê theo bản¿idði đây. TínHiổn tính GạM?

[ey

UA URAL
A Ge

SỐ TAY HÀNG HẢI

232


“Hain, "kết


'Tàu khơng
Boong:NÊI

Ham 1:
‘Boong,N°2
Hẳm 2

Khối
đượng (9

. ° nỘ

ny

.

Chiằu cao trọn,
v›đâm từ kiêm Hà

|:

2704
30.

67
10

85

10


938
33
1746 _

Boong N°3

Him 3.
-Boong N94
Ham 4
Két nhiên liệu

1387 ˆ
31
154
480:

Két nước ngọt

57
10
57:

:

280 - -

Nước balat

Két balat

Kết nhọn mũi
Két sâu;. Kết nhọn lái
Hằng số

18117
300

.

__5347
330
9952

-

850

(6/25: 10
6,5
5,5

9919
__. — 310
4901
2090

0,5...

340.
130-170

100...
100

Tổng cộng

ˆ
Mơmen (Lm)

140

sọ

0,5,
6,1
2,6
7
5

9408

¬

170
793
442
500

446

-


s

|

Tổng cộng lượng chiếm, nước A =9.408 tấn
Tính tổng mơmen,
Theo bang trên lấy khối lượng từng hầm, két nhân với chiều cao trọng tâm: ghỉ %Ào cột cuối
cùng. Lấy tổng cột cuối cùng.

Tổngmômen

=

'5486ltm

gu

-

welt

nha

"m

Tra trong tư liệu tau cd,

|


KM

=

6,7m

Tra số hiệu chỉnh mặt thoáng tự do, cho các két nhiên liệu, nước được, '

&GM; =

Cuối cùng,
31.5.2

GM =

“102

222

22ác

về

0,06m `:

—6,7-5,8--0,06 = 0,84m

Ổn tính ban đầu của một số loại tàu

ENE


a

gett

ne

'Với niệf còn tầù cụ thể, phải cắn cứ vào thông bad ổn tnh cũ
'Ýà tĩnh hình thực tế của
*+từng chuyến nhữ hàng Hố, nhiên Tiệử/ nướ đgọt; nước bất . . để tình tốnổn tính ban đầu

của tàu và đối chiếu với tiêu chuẩn ổn tính theo quy định của quỷ ‘phar’ dude gia hoặc của

IMO dé xem ổn tính đã tính tốn có phụ hợp quy định;hay khơng, Dưới:đây cho ổn tính (đã
hiệu chỉnh mặt thống tự do) thích hợp của một số loại tàu để tham khảo.

bs

".....

SO TAY HANG HAI

233


Ổn tính ban đầu của các loại tàu
Loại tàu

Tau hang,
khách



Tau hang

Tổng

t

31.5.3

0,6~2,2

0,5~1,1

Khơng tải
Đầy tải

1.500-5.000

Khơng tải

1,6~3,0

Đây tải
ˆ

0,4~1,0

5.000~10.000
`

`

ae

`
Tàu kéo

Đây tải

5.000~17.000

200--3.000

Tàu dầu

(m)

Khong tai

GoM

hợp

| thích

Tai trong

ong irong
tải


2.000~5.000

Ổn tính ban đầu

3.000~10.000

`

`

80~430

Khéng tai
Đầy tải

0,5~1,8
09~12

-

1,6~3,9
04~1,1

Khơng tải

1,0~2,5

Day tai

U,8~1,2


A
Gat
Khong tai

3,0~4,0

Đây tải

Khơng tải
Đầy tải

1,6~2,2

0,3~1,0
05-12

|

Điều chỉnh ổn tính

Khi thiết kế sơ đỗ sắp xếp hàng hóa, sau khi tính tốn sơ bộ ổn tính của tàu, nếu phát hiện
thấy chiều cao ổn tính GM q nhỏ hoặc q lớn thì phải điều chỉnh đến mức độ thích hợp.
Có thể nâng cao hoặc hạ thấp trọng tâm của hàng hóa để điều chỉnh ổn tính, tiến bành bằng
cách như sau.

1. Dịch chuyển hàng hoá theo chiều thẳng đứng
Nếu w ( khối lượng hàng hóa, vật nặng) dịch chuyển theo chiều

|]


thẳng đứng từ Z¡ đến Z2 như hình 31.14, ta có cơng thức lượng
hiéu chinh 6GM như sau,

w.(Zi-Z))= A-6GM

N

som 22wZ, —Z.7)

Œa, 2)

w | (h0



Hình 31.14

Lượng biến đổi của trọng tâm tàu là,
ðKG =~8GM
Trong đó,

w - Khối lượng hàng hoá (vật nặng) phải địch chuyển

Z¡, Za - Vị trí địch chuyển theo chiều thẳng đứng của w, Z¡ là vị trí ban đâu, Z¿ là vị
trị mới của w. Dịch chuyển lên trên thì ổKG có dấu (+), dịch chuyển xuống
dưới đấu (-).

A - Lượng chiếm nước của tàu.


SO TAY HANG HAI

234


Đẳng thức trên với A cố định, có thể tính một trong 3 yếu tố öKŒ, w, Z, (Z= Z¡-Z2) khi hai

thành phần còn lại đã xác định. Chẳng hạn, tính khối lượng w phải dịch chuyển khi 6KỚ và
Z. đã được xác định theo yêu cầu của người lập kế hoạch xếp hàng, thì w được tính như sau:

A-6GM
W= ————
Z

Ví dụ,

Một chiếc tàu nào đó có lượng chiếm nước 6.500 tấn, KG 7,75m. Để nâng cao ổn tính (hạ

trọng tâm của tầu) người ta cho chuyển 100 tấn hàng hóa trên boong xuống đáy hầm. Lơ

hàng này khi ở trên mặt boong có độ cao trọng tâm là 15 mét, khi xếp vào đáy hầm có độ
cao trọng tâm là 1,5 mét, Tìm trọng tâm mới của tàu?
Giải:
Trọng tâm mới KG›

= 7,75

100(15 — 1,5)

——————


6500

=7,34‡m

2. Ảnh hưởng khi dịch chuyển hàng hoá theo chiều ngang

Nếu w phải dịch chuyển theo chiều ngang từ Y, đến Y; theo như hình 31.14 thì tàu phát sinh

nghiêng ngang góc Ø,

:

Y,—Y,

g8 = »ợ;-=1)
A-GM

Cần lưu ý,
» — Vột năng dịch chuyển theo chiều ngang không ảnh hưởng đến ổn tính mà chỉ tạo ra góc
nghiêng. Tuy nhiên, khi tàu có góc nghiêng nhỏ thì GM cũng thay đổi chút ít.
.
+

Cơng thức về góc nghiêng

OQ noi trén chỉ phà hạp với góc nghiêng nhỏ, bởi vì với góc

nghiêng lớn khơng thể dàng GM để biểu thị.


Khi vật năng dịch chuyển theo chiều ngang ì là vị trí mới, cịn Ÿ› là vị trí ban đầu, góc
nghiêng phát sinh về phía vị trí mới.

3. Ổn tính khi đồng thời dịch chuyển vật nặng theo chiều thẳng đứng và chiều ngang
Vật nặng w dịch chuyển từ vị trí (Z,Y;) đến (Za.Y;) như hình 31.14 thì tàu đồng thời biến
đổi ổn tính và phát sinh góc nghiêng,

Biến đổi ổn tính

Phat sinh géc nghiéng

w(Z, -Z,)
=
6GM ——

ˆ ,gø=— G1) A(GM +8GM)

Vi du,

Một chiếc tàu lượng chiếm nước 14.368t, GM=1,45m, khi lập kế hoạch xếp hàng chuyển
một lô hàng

130: từ tweendeck hầm

1 ( Y¡=5m, Z¡=13m)

Zz=5m) . Tìm lượng biến đổi ổn tính và góc nghiêng.
Giải,

sang hầm đáy số 3 (Y;=-4m,


SO TAY HANG HAI

235


ig0 _MŒ
=

1)

_ CỬ EAe4-9 —

=-0,0535

A(GM +6GM) _ 14368(1,45+0,072)

Góc nghiêng của tàu a= 3, ổn tính của tàu GM= 1,45 + 0, 072= 1 522m,
ủi tin

Ma

pe

adc

31. 54 Tính ổn tính khi xếp/đỡ.thêm. ‘noth khối lượng. nhỏ dưới 10% lượng chiếm, nước Xếp thêm lếñ tài ‘hohe đỡ khỏi tấu mot khối lượng nhổ w - lá thốt việc lầm 'thường' tuyên

trong quá trình khai thác tàu. Khối lượng để k6 tiể là triệt 1õ hàng; niột'loại hàng siêu trọng;
hoặc lấy nhiên liệu vào tàu, hoặc nhiên liệu tiêu thụ trong hành trình, hoặc bơm vào hoặc,


bơm ra nước giằng tàu...

2

fh

2 GGT

Giả sử cân xếp hoặc đỡ một khối lượng là w,
GMI, KM¡, KG¡, ổZM,;

- lần lượt là chiêu gag, én, tinh, chiêu cao tâm nghiệng, trọng tâm.
¡xếp thêm hoặc d8 3 hang, ,

tàu
yA, ảnh, hướng của mặt t thống tì
tự, do, trước
hie
GM¿;, KM¿;, KG;,

ao;„

6GM 72 ~

bs



lần lượt là chiéu cao ổn tính, chiều cao tâm nghiêng; trọng €tâm


tầu và ảnh hưởng của mặt thoáng tự do sau khi xếp thêm: “hoặc dỡ hàng.
ôKG,

đGM,

- biến đổi chiều cao trọng tâm tâu' và lượng biến đổi của ảnh hưởng mặt

thoáng tự do sau khi xếp/dỡ một khối lượng w.

Nhận thấy¿»› ôm

: GMa KM

KG

55M 3

_

wis
usando

= KM; (KG,SGM ae OKC ‘GM
-=k, kMä6M. SRG

«

woth nol anSidun
Nol

er isk
adoAy dol
gabNon vee
ih

SGA?"

5

Jor refpe isla, Se save bide gndinlgns

Vì khối lượng,hàng, xếp/đư, nhỏ nem cGs the Joan Maas

Gi

r#fltsatikhitếpildidhơdb +

hàng, ¿ ảnh hưởng của
c
jmặt thoáng tự do Khon
aGi, OG.
mid rel anh tải
ALPE ceil toda (oY eA) ag ab AY,Meo Tn iv ti o Syudo doib w giận lậV

Cũng biết rằng

A, KG,

ðKG= KGzKG¡=
§



~

Thay vào cơng thức, tỉnh GM; dud

Ge

ĐỀ

A, + Zw,
Sư “ee

De

2w,

A, + 2w;

- ¬

212

8 tlni2 1Ềdq Av cai no fob

Z)

da) uồ iồb «Sid



qi—tt sị đa

1814

0b + MO)A
=w,- (KG,

—Z, )
-

„j"h

W

——....(m
adyurlo quấn qồỀx doạod Nigật May one]
ow, J80E BT otic maida gobul v6 oSido JOM
mh-=cŸ)

Ê ba vàb

mẫu

sass

Trong đó,

e£C

\NHOMMMYNYO2


(m£El=iN

,mề=¡Ÿ

) { mẫn

doobnoowi

Wi JOEL

gnéd

-gidgn sịy 6v du nồ lộb mồid nngui mứT.,
.

SO TAY HANG HAI

Ol 10m

(ề=eN
Ko

236


GM), GM, - Chiéu cao ổn tính trước và sau khi xếp/dỡ;hàng,(mét).....:

‹:. ›


tố

>w, - Tổng đại số của các lượng hằng xếp/đỡi (tấu) (xếp;w.lấy dấu Œ), đỡ C)


- Chiểu cao trọng tâm tính từ Kgủa trộng lượng hàng ¡ xếp/dỡ (mét)

KG, - Chiểu cao trọng tâm của tàu trước khi xếp/đỡ (mét)

oul! Roo 2a

Pune

gue

id hati hue ‘ca Ha tittde hi xếpjdỡ hàng

31.5.5 Tính ổn tính khi xếp/dỡ một khối lượng trên 10% lượng 'chiếm nước ¡
Cần chú ý, công thức tính cho việc xếp/dỡ lơ hàng nhỏ dưới 10% lượng chiếm nước vừa nói
trên có được là dựa trên cơ sở sau'khi #ếp/đ8:inột khổi lượng nhỏ Midịch chuyển không đáng
kể, KM;-KM;=0. Nhưng với một khối Jugng hang lớn thì mớn nước thay, d ổi Jớn, công thức
này phát sinh sai số khá lớn khơng cịn thích hợp, khơng nên dùng. Khi xếp/d0 khối lượng

lớn (trên 405) thi 4p. dung 2 phương pháp sau đây,,

dị TỶ

.

tr


1. Tính bằng biểua bang. a

¿
ee i gy
aay ae
ae
OEP,
Nếu ở cảng trung gian phải xếp hoặc dỡ một khối lượng hàng lớn (trên 10%), hoặc phải bơm

vào (ra) một khối lượng lớn nước balat thì pHả¡:tính lại:chiễu;cao:ổn tính của tàu:

Việc tính tốn lại chiều cao ổn tính có thể dùng cơng thức sau,

Mave batty fe

ned

AKG, £iw,.Z
GyM,= KM,- KGy-+ 5GMy= yKM,& ‘~ 2822"
sc,
Ak dw,
Trong đó,

Tujn tHš d1 0094 12g THỦ

9) 4G§Mg :s:/Ghiều:oaoiốn
tính: sau.khi xếp/đỡ hằng,

LẦN git ihe ta


Ye

eye

quite:

Wid

eee dee Di

KM; - Khoảng cách từ tâm nghiêng đến đường cơ bản, sau khi xếp/đỡ Hằng. mạ
KG;

-

Chiều cao trọng tâm của tau sau khi xếp/dỡ hàng.

6GM,

-

S& hiéu chinh mat thoáng tự đo sau ¡ khi xếp/dỡ hàng, bơm nước.

Wị

Ji

hice’ W lWồ 6ay


¬ Khối lượng

begun

(ayia

oe

lơ hàng Duy) thứ), oer Œœ), doe De

mr

Một chiếc tau lượng chiếm nước 6 450, tế

rE

Ae sgtyu ose Sido dave

4chỉ u cao.one Be
lậm 1 KG = 4,52m. Tại một cảng

, trung gian người ta đỡ khối: tầu: mot Tô. hàng 200: tấn cổ c ail eag tong tim 2,5m. ở một
cẳng trung gian khác xếp lên mặt boong mộ£f'hàđg50 tấn có chiểu cao trọng tâm 5 mét.

Tìm chiéu cao trọng tâm của tàu sau khi dG. yiexSp hàng ở h# công MO

Giải,

geo


ROL

vậV

idub Sda gượul Beda Joe q5x qbd gavun ude ofdi gud gakd dniT (d

VN OWA TAT O2

SỐ TAY HÀNG HAI

237



×