Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tóm tắt ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn khoa học 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.46 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT rất phổ biến ở Việt
Nam. Cùng với sự đi lên của xã hội, ngành Giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng
dụng CNTT vào dạy học. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo, ứng dụng này
có tác dụng mạnh mẽ làm thay đổi nội dung và PPDH. Mặt khác, ngành Giáo
dục và Đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực
cho CNTT. Hơn nữa, đây là phương tiện để giúp chúng ta tiến tới một “xã
hội học tập”. Bởi vậy, trong những năm học này, ngành Giáo dục tiếp tục ứng
dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá ứng dụng CNTT trong
Giáo dục và tạo tiền đề phát triển lĩnh vực này trong những năm tiếp theo.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều trường học được trang bị các thiết bị
hiện đại để phục vụ cho việc giảng dạy nhưng việc sử dụng các thiết bị này
trong dạy học lại chưa thật sự đạt hiệu quả do tâm lí ngại chuẩn bị bài giảng
vì mất nhiều thời gian, công sức thiết kế bài giảng và thời gian chuẩn bị cho
việc giảng dạy hoặc một số GV chưa biết cách sử dụng các phần mềm dạy
học để thiết kế bài giảng hay GV có sử dụng CNTT trong giảng dạy nhưng
chỉ trên mức độ thay cho bảng đen, phấn trắng, chưa phù hợp với yêu cầu sư
phạm. Từ đó dẫn tới chất lượng dạy học không những không được nâng cao
mà có khi còn bị đẩy lùi.
Yêu cầu đặt ra cho nhà sư phạm là cần đổi mới, cải tổ PPDH hiện tại, tìm
ra hướng dạy phù hợp, đồng thời tìm ra một phần mềm dạy học phù hợp, tiện
dụng để có thể ứng dụng CNTT vào đó, tạo ra những bài giảng hấp dẫn và lí
thú, từ đó phát triển tư duy, năng lực học tập của HS, phù hợp với đặc điểm
nhận thức của con người “đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ
tư duy trừu tượng đến thực tiễn”. Hơn nữa, đặc trưng nổi bật của môn Khoa
học 4 là môn học ngoài lượng kênh hình phong phú, đa dạng còn có rất nhiều
thí nghiệm mô phỏng cho bài học. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học
môn học này có tác dụng to lớn trong công cuộc cải cách của ngành Giáo dục
hiện nay.
1




PowerPoint 2007 và Violet là hai phần mềm đã được đưa vào sử dụng từ
lâu trong dạy học. Phần mềm PowerPoint 2007 với những tính năng vượt trội
hơn hẳn PowerPoint 2003, có thể tạo ra những bài giảng hấp dẫn, với giao
diện, hình ảnh đẹp, lạ mắt. Trong khi đó, Violet là phần mềm chuyên biệt
trong việc tạo ra các bài tập trắc nghiệm một cách đơn giản, mang tính khoa
học cao mà không cần tốn nhiều thời gian. Nếu biết cách kết hợp hai phần
mềm này trong giảng dạy thì việc chất lượng bài học được nâng cao là điều
tất yếu.
Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn chọn cho mình đề tài: “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng điện tử môn Khoa học 4”
nhằm tìm ra biện pháp tối ưu cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói
chung và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Khoa học 4 nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng điện tử môn Khoa học 4 nhằm
đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 ở trường
Tiểu học.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu việc ứng dụng CNTT để thiết kế bài
giảng điện tử môn Khoa học 4.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận này chỉ nghiên cứu trong phạm vi tìm
hiểu về phần mềm Violet, phần mềm PowerPoint 2007 và một số ứng dụng
của hai phần mềm để thiết kế bài giảng điện tử nhằm phục vụ cho việc giảng
dạy môn Khoa học 4.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học ở Tiểu học nói chung và ứng dụng phần mềm Violet và
PowePoint 2007 trong dạy học môn Khoa học 4 nói riêng.
Tìm hiểu phần mềm Violet, phần mềm PowerPoint 2007 và quy trình

thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2007.

2


Tiến hành thiết kế bài giảng điện tử môn Khoa học 4 bằng phần mềm
Violet và PowerPoint 2007.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng phần mềm Violet và PowerPoint 2007 vào thiết kế bài
giảng môn Khoa học 4 thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học 4 ở
Tiểu học.
6. Các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp điều tra
Phương pháp thống kê
7. Cấu trúc của đề tài
Mở đầu
Nội dung
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT để thiết kế
bài giảng điện tử trong dạy học môn Khoa học 4.
Chương 2. Ứng dụng phần mềm Violet và PowerPoint 2007 vào thiết kế
bài giảng điện tử trong dạy học môn Khoa học 4.
Kết luận và kiến nghị.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN

TỬ TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC 4
1.1. Định hướng đổi mới PPDH ở Tiểu học theo hướng ứng dụng CNTT
trong dạy học
1.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới PPDH
Nghị quyết 4 của Trung ương Đảng khoá VII đã xác định: “Phải khuyến
khích tự học”, “Áp dụng PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới
phương pháp Giáo dục Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Định hướng đó đã được pháp chế hoá trong văn bản pháp luật. Khoản 2,
điều 28 của luật Giáo dục năm 2005 đã nêu rõ: “PPDH phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú cho HS”.
Do vậy, việc đổi mới PPDH hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là
một yêu cầu bắt buộc với ngành Giáo dục.
1.1.2. Một số định hướng đổi mới PPDH học ở Tiểu học
Xuất phát từ yêu cầu đào tạo con người mới của xã hội, ngành Giáo dục
và Đào tạo đã từng bước đổi mới mục tiêu, nội dung và chương trình giáo dục
trong nhà trường phổ thông. Sự thay đổi nổi bật có thể kể đến là chương trình
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt gần đây nhất vào năm 2001,
được triển khai đại trà từ năm học 2002-2003. Trọng tâm của việc đổi mới
chương trình Tiểu học chính là đổi mới về PPDH.
Đổi mới PPDH thể hiện ở một số định hướng cơ bản sau đây:
4


- Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình

lĩnh hội tri thức.
- Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các PPDH khác nhau sao cho
vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực
tiễn cơ sở.
- Phát triển khả năng tự học của HS.
- Kết hợp hoạt động của cá nhân với hoạt động nhóm và phát huy khả năng
của cá nhân.
- Tạo ra môi trường học tập thân thiện để HS được tự do và bình đẳng
trong học tập.
- Tăng cường kĩ năng thực hành.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học.
- Đổi mới cách kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS.
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ thông tin cùng với sự thay đổi
tăng tốc không chỉ về lượng và nguồn thông tin. Hơn nữa, HS Tiểu học ngày
càng được tiếp xúc với các nguồn thông tin đa dạng.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đang mở ra những khả năng và
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học.
Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft đã khẳng định: “Một trong
những điều kỳ diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet.
Chính Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị
san phẳng… Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học
trên thế giới đưa bài giảng lên Internet. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế
giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để
học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống
giáo dục trong thời gian tới”.
Tại Việt Nam, CNTT đã bước đầu được ứng dụng vào dạy học trong
nhiều năm trở lại đây. Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng thay
đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá trình quản li, giảng dạy, đào tạo và học tập
5



dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng CNTT đi
kèm. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng cao chất
lượng học tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không
chỉ đơn thuần là thầy giảng- trò nghe, thầy đọc- trò chép như hiện nay. HS,
sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích các định hướng đổi mới dạy học và ưu
điểm của ứng dụng CNTT trong dạy dọc, tôi nhận thấy rằng định hướng
“Tăng cường sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại vào dạy học” có khả năng
đáp ứng được đầy đủ những đặc điểm, yêu cầu của các định hướng dạy học
nêu trên. Do đó, nếu muốn nền giáo dục đáp ứng được đòi hỏi cấp thiết của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn dạy học theo kịp cuộc sống
thì việc ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết và cấp bách với ngành Giáo
dục trong công cuộc đổi mới hiện nay.
1.2. Bài giảng điện tử và ứng dụng bài giảng điện tử trong dạy học
1.2.1. Khái niệm bài giảng điện tử
“Bài giảng” là sự thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên
đối tượng HS. Nói cách khác, giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó
được thực thi.
“Bài giảng điện tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá do GV điều khiển
thông qua môi trường multimedia do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài
giảng điện tử là những tệp tin có chứa chức năng truyền tải nội dung giáo dục
đến HS.
1.2.2. Phân biệt bài giảng điện tử và giáo án điện tử
1.2.3. Vai trò của bài giảng điện tử trong dạy học
Trong dạy học, bài giảng điện tử đóng chức năng vô cùng quan trọng và
đảm nhiệm những nhiệm vụ chính sau:

Hình thành tri thức mới
Rèn luyện kĩ năng
6


Kích thích hứng thú học tập
Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học
Hợp lí hóa các hoạt động của GV và HS
1.3. Tổng quan về phần mềm PowerPoint 2007 và phần mềm Violet
1.3.1. Khái niệm về phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa
nhiều quá trình, hiện tượng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể
quan sát trực tiếp trong điều kiện vốn có của nhà trường, không thể hoặc khó
thực hiện được nhờ các phương tiện dạy học khác… Phần mềm dạy học có
thể hiển thị thông tin rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau
như dạng văn bản, đồ thị, bản đồ, các thí nghiệm mô phỏng, một đoạn phim…
Một phần mềm dạy học phải đảm bảo các yêu cầu:
- Về hình thức
- Về nội dung
- Về phương pháp.
1.3.2. Phần mềm Powerpoint 2007
1.3.2.1. Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint 2007
Microsoft Office PowerPoint (trước kia gọi là Microsoft PowerPoint, gọi
tắt là PowerPoint) là một ứng dụng trình diễn do hãng Microsoft phát triển.
PowerPoint là một phần của gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office.
1.3.2.2. Những cải tiến của Powerpoint 2007
Cũng giống như các chương trình khác của bộ Office 2007, PowerPoint
2007 đã được thế kế mới về giao diện. So với PowerPoint 2003, PowerPoint
2007 được cải tiến ở các nội dung sau:
- Các Tab và Ribbon

- Thực đơn Office
- Các kiểu mẫu cho hình ảnh (Graphics) và văn bản (Tex)
- Nhiều lựa chọn hình vẽ và định dạng hơn
- Nhiều tùy chọn định dạng văn bản
- Màu sắc (Color), kiểu chữ (Font) và các mẫu hiệu ứng (Effect themes)
7


- SmartArt
- Công cụ vẽ đồ thị tốt hơn
- Tùy biến các mẫu Slide
1.3.2.3. Các thành phần trên cửa sổ chương trình của Powerpoint 2007
Các thành phần trên cửa sổ PowerPoint 2007 như sau:
- Thanh tiêu đề (Title Bar): Thể hiện tên của chương trình đang chạy là
PowerPoint và tên của bài trình diễn hiện hành.
- Ribbon: Chức năng của Ribbon là sự kết hợp của thanh thực đơn và các
thanh công cụ, được trình bày trong các ngăn (tab) chứa các nút và danh sách
lệnh.
- Nút Office: Mở thực đơn Office từ đó ta có thể truy cập các lệnh mở (open),
lưu (save), in (print) và tạo mới (new) bài trình diễn.
- Quick Access Tollbar: Chứa các lệnh tắt của các lệnh thông dụng nhất. Ta
có thể thêm, bớt các lệnh theo nhu cầu sử dụng.
- Nút Minimize: Thu nhỏ cửa sổ ứng dụng vào thanh tác vụ (taskbar) của
Windows; bạn nhấp vào nút thu nhỏ của ứng dụng trên taskbar để phóng to lại
cửa sổ ứng dụng.
- Nút Minimze/Restore: Khi cửa sổ ở nút toàn màn hình, nếu chọn nút này sẽ
thu nhỏ cửa sổ lại, nếu cửa sổ chưa toàn màn hình thì khi chọn nút này sẽ
phóng to cửa sổ thành toàn màn hình.
- Nút Close: Đóng ứng dụng lại. Có thể nhận được các thông báo lưu lại bài
trình diễn.

- Khu vực soạn thảo bài trình diễn: Hiển thị slide hiện hành.
- Thanh trạng thái: Báo cáo thông tin về bài trình diễn và cung cấp các nút
lệnh thay đổi chế độ hiển thị và phóng to, thu nhỏ vùng soạn thảo.
1.3.2.4. Những thao tác cơ bản với phần mềm Powerpoint 2007 trong thiết
kế bài giảng điện tử
Trong khóa luận này, tác giả khóa luận trình bày về một số thao tác chính
trong thiết kế bài giảng điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2007 như sau:

8


1.3.2.4.1. Khởi động chương trình Power Point 2007
1.3.2.4.2. Tạo mới bài trình diễn
Trước khi thiết kế bài giảng, ta phải tạo mới một bài trình diễn.
PowerPoint cung cấp nhiều cách tạo mới một bài trình diễn. Cụ thể như
sau:
a. Tạo bài trình diễn trống (blandk)
b. Tạo một bài trình diễn từ mẫu có sẵn
c. Tạo bài trình diễn từ một tập tin có sẵn
d. Tạo bài trình diễn từ nội dung của một tập tin ứng dụng khác
1.3.2.4.3. Lưu bài trình diễn
a. Lưu lần đầu tiên
b. Lưu các lần sau
1.3.2.4.4. Đóng và mở lại tập tin trình diễn
a. Đóng tập tin trình diễn
b. Mở lại tập tin trình diễn đang lưu trên đĩa
1.3.2.4.5. Các thao tác để xây dựng nội dung bài giảng
a. Tạo Slide tựa đề
b. Chèn slide mới
c. Chèn hình vào Slide.

d. Chèn âm thanh vào slide
e. Chèn đoạn phim vào slide
f. Chèn bảng biểu vào slide
1.3.2.4.6. Tuỳ biến, hiệu chỉnh bài trình diễn
Sau khi tạo được nội dung bài giảng, ta có thể áp dụng các mẫu định
dạng, chỉnh sửa bài trình diễn như sau:
a. Áp dụng các mẫu định dạng (design template) có sẵn
b. Sắp xếp các slide trong bài trình diễn
c. Định dạng văn bản
Khi muốn định dạng lại văn bản (text) trên một slide nào đó của bài giảng
theo ý muốn ta thực hiện theo trình tự hướng dẫn sau đây:
9


Chọn slide cần định dạng, chọn phần văn bản cần định dạng.
- Tăng, giảm kích thước chữ
- Định dạng kiểu chữ
- Chọn cỡ chữ
- Định dạng font chữ
- Sao chép định dạng văn bản
d. Định dạng hình ảnh
- Xoay hình (Rotate)
- Thay đổi kích thước hình
- Di chuyển hình (Move)
1.3.2.4.7. Tạo hiệu ứng cho bài trình diễn
a. Hiệu ứng cho từng đối tượng
b. Hiệu ứng chuyển slide
1.3.2.4.8. Trình diễn bài giảng
1.3.3. Phần mềm Violet
1.3.3.1. Giới thiệu phần mềm Violet

Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual& Online Lesson Editor for
Teacher (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Violet là phần mềm công cụ giúp GV có thể xây dựng được các bài giảng
trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong mục này, tác giả khóa luận trình bày một số thao tác sử dụng phần
mềm Violet trong việc tạo ra các bài tập, trò chơi và nhúng vào PowerPoint.
Cụ thể là các thao tác sau đây:
1.3.3.2.1. Cài đặt phần mềm Violet
1.3.3.2.2. Tạo bài tập trắc nghiệm
1.3.3.2.3. Bài tập ô chữ
1.3.3.2.4. Bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh
1.3.3.2.5. Đóng gói bài giảng Violet
1.3.3.2.6. Nhúng bài giảng Violet vào PowerPoint

10


1.3.4.Tích hợp phần mềm Violet và PowerPoint 2007 trong dạy học
1.3.4.1. Ưu, nhược điểm của phần mềm PowerPoint 2007 trong thiết kế bài
giảng điện tử
1.3.4.2. Ưu, nhược điểm của phần mềm Violet trong thiết kế bài giảng điện tử
1.4. Đặc trưng của môn Khoa học 4
1.4.1. Nội dung chương trình
1.4.2. Đặc trưng môn Khoa học 4
Môn Khoa học 4 có kiến thức rất đa dạng và phong phú. Sự phong phú
này thể hiện ở sự tích hợp các nội dung của các môn khoa học tự nhiên (Vật
lí, Hoá học, Sinh học, Cơ sở địa lí tự nhiên) và tích hợp các nội dung của các
khoa học tự nhiên với các khoa học về sức khoẻ. Điều này khiến cho việc
chuẩn bị cho một giáo án thường mất rất nhiều thời gian và đôi khi không đả
bảo được tính chính xác trong bài học. Chẳng hạn, với các thí nghiệm, GV

phải chuẩn bị các dụng cụ thí nghiệm và phải tiến hành thành công thí nghiệm
đó trong giờ giảng. Tuy nhiên, chỉ với vài cú “nhấp chuột”, GV đã tạo ra được
những điều đó mà không hề tốn nhiều thời gian và tiền bạc mà vẫn đảm bảo
được tính khoa học và tính chính xác của bài học.
Nội dung đưa vào bài được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với
HS như: con người và sức khoẻ, vật chất và năng lượng, thực vật và động vật.
Đây đều là những kiến thức xung quanh HS, các em đã có những hiểu biết cơ
bản về những lĩnh vực này. Những hiểu biết vốn có của các em giúp các em
có thể vận dụng được các kiến thức trong cuộc sống hàng ngày vào bài học.
Tuy nhiên, để HS vận dụng được những kiến thức trên lớp vào cuộc sống thì
trước hết, các em phải được tận mắt quan sát, chứng kiến thì các em mới phát
huy được tinh thần của bản thân. Việc ứng dụng bài giảng điện tử không
những đảm bảo được những yêu cầu này mà còn kích thích khả năng tìm hiểu
của HS.
Kiến thức và nội dung trong từng bài học, từng chủ đề có sự phân tầng
về nội dung và có sự nâng cao từ dễ đến khó, từ đơn giản tới phức tạp. Ngoài
những kiến thức đơn giản, dễ tìm hiểu và vận dụng hiểu biết vốn có của HS
11


để giải quyết thì còn có những kiến thức mở rộng, nâng cao nhằm kích thích,
phát huy trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo ở trẻ. Với một bài giảng bình
thường, việc truyền đạt kiến thức nâng cao cho HS không phải là điều đơn
giản. Nhưng với bài giảng điện tử thì đây lại là lợi thế. Với bài giảng điện tử,
GV có thể đưa tới HS những sự vật, hiện tượng và những điều lí thú để các
em tìm hiểu và tiếp thu vấn đề một cách giản đơn.
Trong từng bài học, lượng kênh hình vượt trội, có chất lượng thẩm mĩ
cao và đóng nhiều vai trò khác nhau như: cung cấp thông tin, là nguồn tri thức
cho HS tìm hiểu, khám phá, là phương tiện trung gian gợi ý cho hoạt động tư
duy để HS liên hệ hay vận dụng vào thực tế. Để chuẩn bị cho một tiết giảng

thường, GV phải photo, in ấn rất nhiều loại tranh, ảnh minh họa cho bài học.
Tuy nhiên, với bài giảng điện tử, việc đưa ra các hình ảnh lại hoàn toàn đơn
giản mà không cần tốn nhiều tiền bạc. Chỉ cần một chút thời gian lên mạng
tìm kiếm, bạn sẽ có trong tay tất cả các hình ảnh sinh động, ngộ nghĩnh trong
bài học mà không cần phải mua tốn tiền. Hơn nữa, tính trực quan, thẩm mĩ lại
rất cao vì việc thu nhỏ hay phóng to các hình ảnh trong bài giảng là hoàn toàn
dễ làm. Điều này rất phù hợp với tư duy trực quan cụ thể của HS Tiểu học,
giúp các em có được phương tiện để đến với những kiến thức mới.
1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT trong thiết kế bài giảng điện tử môn Khoa
học 4

12


CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM VIOLET VÀ POWERPOINT 2007
VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC
MÔN KHOA HỌC 4
2.1. Quy trình thiết kế giáo án điện tử bằng phần mềm Powerpiont 2007
Để thiết kế bài giảng điện tử môn Khoa học 4 bằng phần mềm Violet và
Powerpoint 2007, ta có thể tiến hành theo quy trình gồm năm bước cơ bản sau
đây:
Bước 1: Lựa chọn nội dung thông tin cần thể hiện trong bài dạy
1. Xác định mục tiêu bài dạy
2. Lựa chọn nội dung thông tin cần thể hiện trong bài dạy
Bước 2: Xây dựng kịch bản
1. Xác định cấu trúc của kịch bản giảng dạy
2. Chi tiết hóa cấu trúc kịch bản
3. Xác định các bước của quá trình dạy học
4. Xác định quá trình tương tác giữa thầy- trò và các đối tượng khác (hoạt

động của thầy, hoạt động của trò, công cụ hỗ trợ)
Mẫu kịch bản
Tên hoạt
động

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Mô tả màn hình
máy chiếu

Bước 3: Chuẩn bị tư liệu (văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, mô
hình mô phỏng, âm thanh, phim,…) bằng các công cụ, phần mềm khác nhau.
Sau khi GV đã làm các bước trên, GV cần chuẩn bị các tư liệu để xây dựng
thành bài giảng điện tử gồm: Phim, ảnh, âm thanh, văn bản,… Sau đó, GV xử
lí các tư liệu đã tìm được, phân phối tư liệu cho các hoạt động.
Bước 4: Sử dụng Violet và PowerPoint 2007 để tích hợp các nội dung
trên vào các slide
13


Trên cơ sở kịch bản đã thiết kế và các tư liệu điện tử đã chuẩn bị, GV sử
dụng phần mềm Violet và Powerpoint 2007 để tích hợp các thông tin này vào
các slide, tạo hiệu ứng, liên kết cho các đối tượng trong từng slide…
Bước 5: Chạy thử và chỉnh sửa
1. Trình diễn thử
2. Soát lỗi
3. Chỉnh sửa
4. Hoàn thiện

2.2. Giáo án minh họa
Ví dụ 1:
Chủ đề: Con người và sức khỏe
Bài 14: Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa
Ví dụ 2:
Chủ đề: Vật chất và năng lượng
Bài 35: Không khí cần cho sự cháy
Ví dụ 3:
Chủ đề: Thực vật và động vật
Bài 62: Động vật cần gì để sống

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14


1. Kết luận
Để tạo ra nguồn nhân lực tri thức phong phú cho nước nhà thì việc rèn
luyện, cung cấp nguồn tri thức cho HS ngay từ các bậc học thấp là vô cùng
quan trọng. Không chỉ dạy tốt Toán, Tiếng Việt cho các em mà các môn học
về Tự nhiên cũng đặc biệt được các nhà sư phạm quan tâm.
Việc dạy tốt môn Khoa học 4 cũng như các môn học khác giúp các em
có được lượng kiến thức phong phú, đa dạng ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống,
cho các em có lượng kiến thức vững vàng trong các bậc học tiếp theo.
Ứng dụng CNTT trong dạy học giúp các em thêm hứng thú, sôi nổi trong
học tập, phát huy trí tưởng tượng, khả năng tư duy, sáng tạo. Từ đó thúc đẩy
chất lượng học tập của HS.
2. Kiến nghị
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học không những đảm bảo được chương
trình học mà còn nâng cao chất lượng dạy học. Do đó, để ứng dụng tốt CNTT

vào dạy học, tác giả khóa luận xin đề xuất một số ý kiến sau:
Thứ nhất, các cấp quản lí cần quan tâm, trang bị các thiết bị dạy học
trong nhà trường, đồng thời tổ chức, tập huấn cho GV các lớp học bồi dưỡng
về CNTT nói chung và các phương pháp thiết kế bài giảng điện tử nói riêng.
Thứ hai, GV cần tìm tòi, học hỏi, tìm hiểu và tham khảo nhằm nâng cao
kiến thức chuyên môn và kiến thức về tin học để có thể sử dụng thành thạo
các ứng dụng của CNTT vào giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội nói
chung và của ngành Giáo dục nói riêng.

15



×