Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng GDĐT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.84 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn trung thực được các tác giả đồng ý cho
phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kỳ luận văn khoa học nào.
Trần Mạnh Cường


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2013-2015) học tập và nghiên cứu tôi đã hoàn thành
chương trình khóa học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục tại trường Đại
học Sư phạm Hà Nội và hoàn thành luận văn “Quản lý hệ thống thông tiin
quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình”.
Tôi xin dược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc
biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo của PGS.TS Bùi Văn Quân – Đại học Thủ đô
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm trân thành tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh
đạo, cán bộ và chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình, các đồng
chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trên
địa bàn thành phố Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành và thu
thập xử lý thông tin phục vụ quá trình nghiên cứu của mình.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, trong luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ
bảo, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Trần Mạnh Cường



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

TT QLGD

Thông tin quản lý giáo dục


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
3.1. Khách thể nghiên cứu.........................................................................................................4
3.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................4
4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................5
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động của hệ thống TT QLGD
Phòng GD&ĐT...........................................................................................................................................5
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình. 5
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hệ thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT thành phố Hòa
Bình đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay.............................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................................5
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu...............................................................................................5
6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu.............................................................................................5
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra............................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................6
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.............................................................................6
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.........................................................................6
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................................7
Chương 1.................................................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG.......................................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................................10
1.2. Các khái niệm công cụ............................................................................................................11
1.2.1 Quản lý giáo dục..............................................................................................................11
1.2.2. Thông tin quản lý giáo dục.............................................................................................12
1.2.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục..............................................................................14
1.3. Hệ thống thông tin quản lí giáo dục Phòng Giáo dục và Đào tạo..........................................18
1.3.1. Khái quát về Phòng GD&ĐT...........................................................................................18
1.3.2. Hệ thống thông tin quản lý cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo.........................................22

1.4. Nội dung quản lý hệ thống TT QLGD cấp Phòng....................................................................27
1.4.1. Đảm bảo tính pháp lý của hệ thống thông tin trong QLGD...........................................27
1.4.2. Thiết kế bộ máy nhân sự để vận hành hệ thống thông tin QLGD..................................27
1.4.3. Khai thác huy động các nguồn lực vận hành hệ thống..................................................28
1.4.4. Xây dựng công cụ để quản lý hệ thống..........................................................................29
1.4.5. Xây dựng môi trường để quản lý, vận hành hệ thống...................................................29
1.5.2. Yếu tố chủ quan..............................................................................................................30
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội thành phố Hòa Bình..................................33
3.2.1. Đảm bảo tính pháp lý của hệ thống thông tin trong QLGD...........................................66


3.2.2. Thiết kế bộ máy nhân sự để vận hành hệ thống thông tin QLGD..................................68
3.2.3. Khai thác huy động các nguồn lực vận hành hệ thống..................................................70
3.2.4. Xây dựng công cụ để quản lý hệ thống..........................................................................74
3.2.5. Xây dựng môi trường để quản lý, vận hành hệ thống...................................................77
Trong các biện pháp mà tôi đưa ra có mối quan hệ biện chứng với nhau, biện pháp này là
điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau, các biện pháp có tính kết thừa
trong hệ thống các biện pháp của hệ thống TT QLGD...........................................................................85
Giải pháp 2: Thiết kế bộ máy nhân sự để vận hành hệ thống thông tin QLGD.......................87
Giải pháp 3: Khai thác huy động các nguồn lực vận hành hệ thống........................................87
Giải pháp 4: Xây dựng công cụ để quản lý hệ thống...............................................................87
Giải pháp 5: Xây dựng môi trường để quản lý, vận hành hệ thống.........................................87

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1a. Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về đảm bảo tính pháp lý của hệ
thống TT QLGD....................................................................................................................................... 48

Bảng 2.1b. Đánh giá của CBQL các trường về đảm bảo tính pháp lý của hệ thống TT QLGD.........48
Bảng 2.1c. Đánh giá của giáo viên các trường đảm bảo tính pháp lý của hệ thống TT QLGD........48
Bảng 2.2. Thực trạng bộ máy nhân sự để vận hành hệ thống......................................................50
Bảng 2.3a. Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về các nguồn lực để vận hành hệ
thống thông tin QLGD............................................................................................................................. 51
Bảng 2.3b. Đánh giá của CBQL các trường các nguồn lực để vận hành hệ thống thông tin QLGD. 51
Bảng 2.3c. Đánh giá của giáo viên các trường về các nguồn lực để vận hành hệ thống thông tin
QLGD...................................................................................................................................................... 51
Bảng 2.4a. Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về công cụ để vận hành hệ thống
thông tin QLGD....................................................................................................................................... 53
Bảng 2.4b. Đánh giá của CBQL các trường về công cụ để vận hành hệ thống thông tin QLGD......54
Bảng 2.4c. Đánh giá của giáo viên các trường về công cụ để vận hành hệ thống thông tin QLGD
của CBQL các trường.............................................................................................................................. 54
Bảng 2.5a. Đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT về môi trường để quản lý và vận
hành hệ thống TT QLGD.......................................................................................................................... 56
Bảng 2.5b. Đánh giá của cán bộ quản lý các trường về môi trường để quản lý và vận hành hệ
thống TT QLGD....................................................................................................................................... 57
Bảng 2.5c. Đánh giá của giáo viên các trường về môi trường để quản lý và vận hành hệ thống TT
QLGD...................................................................................................................................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá của lãnh đạo, cán bộ Phòng GD&ĐT về tính cấp thiết và khả thi của
các biện pháp......................................................................................................................................... 80
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá của CBQL các trường về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp..81
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá của giáo viên các trường về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
.............................................................................................................................................................. 82


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục hình vẽ
Hình 1.1: Sơ đồ các cấp quản lý hệ thống thông tin QLGD..........................................................15
Hình 1.2. Vai trò của thông tin trong QLGD [32 , Tr 33]...............................................................25

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan về tính cấp thiết của các giải pháp..................................................83
Biểu đồ 3.2: Sự tương quan về tính khả thi của các giải pháp.....................................................83


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quản lí hiện đại, các nhà quản lí đều phải đối mặt với một thực
tế, đó là sự khan hiếm về nguồn lực của tổ chức. Vì vậy, vấn đề khai thác và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực để quản lí thành công là vấn đề tất yếu và
luôn được các chủ thể quản lí quan tâm. Một trong các nguồn lực của tổ chức
là nguồn lực thông tin. Thông tin được coi là yếu tố cơ bản đầu tiên để giúp
các nhà quản lý xây dựng kế hoạch, ra quyết định, điều hành bộ máy, kiểm
tra, giám sát và nắm bắt, thu thập các thông tin để nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lí.
Trong quản lí giáo dục (QLGD), hoạt động thông tin quản lí giáo dục
(TT QLGD) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong công tác
quản lí của các cơ quan, tổ chức cơ sở giáo dục. Hệ thống TT QLGD có vai
trò quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng công tác QLGD. Đặc biệt trong
việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch, xây
dựng chính sách, theo dõi và đánh giá các hoạt động giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII (1996) đã xác định mục tiêu phát triển giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước đã xác định mục tiêu đổi mới công tác QLGD, tǎng
cường công tác dự báo và kế hoạch hoá sự nghiệp giáo dục. Đưa giáo dục vào
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.
Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Để làm được điều này vai trò của TT QLGD rất
quan trọng.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành Trung ương
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phần giải pháp đã nêu: xây dựng các hệ

1


thống thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước; Chuẩn hoá thông tin và các hệ
thống thông tin trong từng lĩnh vực. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc
trao đổi và sử dụng chung các cơ sở dữ liệu, các hệ thống thông tin trong
nước và quốc tế.
Trong thời giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế xã hội của đất nước, nền giáo dục của Việt Nam cũng có nhiều thay đổi và
phát triển nhanh chóng, với qui mô tăng nhanh và mở rộng nhiều loại hình
trường, lớp ở tất cả các cấp học, bậc học làm cho công tác QLGD ngày càng
trở nên phức tạp. Vai trò của thông tin trong QLGD được coi trọng hơn với
mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong việc thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin phục vụ quá trình lập kế hoạch, xây dựng chính sách,
theo dõi và đánh giá các hoạt động giáo dục.
Để giải quyết vấn đề trên nhất thiết cần có một hệ thống quản lý các TT
QLGD nhằm xây dựng hệ thống tiêu chí, hệ thống số liệu để thống kê, tập
hợp và xử lý các thông tin về quản lý giáo dục. Đồng thời, tiến hành xây dựng
hệ thống quản lý TT QLGD ở các cấp để cung cấp các dữ liệu kịp thời xây
dựng các báo cáo, xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và kế hoạch dài
hạn. Công tác quản lý được thực hiện từ các khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo thực hiện thống kê, thu thập xử lý thông tin, đến công tác kiểm tra
đánh giá, rà soát phản hồi thông tin để kịp thời điều chỉnh trên hệ thống.
Hệ thống TT QLGD được triển khai trong ngành GD&ĐT từ năm
2003, đến nay tất cả các Sở GD-ĐT trên cả nước đã và đang khai thác công cụ
này với nhiều cấp độ và quy mô khác nhau vào công tác quản lý, trao đổi
thông tin, tạo sự quan tâm và thu thập dư luận xã hội đối với ngành, đặc biệt
là hỗ trợ dữ liệu để xây dựng kịp thời các báo cáo, kế hoạch phát triển ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn. Là tập hợp các thành tố từ khâu xử lý dữ liệu, các

2


công cụ trích xuất, khai thác (để lập báo cáo, dự án ngoài hệ thống) cùng phần
mềm và công cụ truyền file và dữ liệu, giao tiếp qua website... theo đánh giá
chung hệ thống TT QLGD đã góp phần nâng cao chất lượng của công tác
quản lý trên cơ sở khai thác tính năng vượt trội của công nghệ thông tin.
Công văn 12966/BGDĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có đề cập đến vấn đề triển khai Hệ thống thông tin quản lý giáo dục:
Các Sở cần triển khai thống nhất hệ thống phần mềm quản lý trường học do Cục
CNTT cung cấp miễn phí. Trên cơ sở phần mềm quản lí trường học này, Cục
CNTT sẽ cung cấp các công cụ quản lý các cấp (Bộ, Sở, Phòng) để thống nhất
cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông gồm giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thi...
Bộ GD&ĐT thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin
quản lí giáo dục về một đầu mối là Cục CNTT để tránh chồng chéo gây lãng phí
và đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn hệ thống thông tin giáo dục. Hàng
năm, Cục CNTT có trách nhiệm cập nhật phần mềm theo yêu cầu mới, thu thập
và xử lý dữ liệu, cung cấp lại các thông tin cần thiết và hữu ích phục vụ cho công
tác quản lý của các cấp quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng).
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục của Phòng GD&ĐT thành phố
Hòa Bình được Sở GD&ĐT Hòa Bình phân cấp quản lý các đơn vị trực thuộc
Phòng GD&ĐT (gồm các trường Mâm mon, Tiểu học, THCS trên địa bàn
thành phố Hòa Bình). Mặc dù hệ thống đã được hoàn thiện, vận hành và đã có
những hiệu quả tích cực trong công hỗ trợ công tác điều hành và quản lý của
ngành. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn xuất hiện một số những
bất cập như: Nhận thức của các nhà quản lý cấp phòng, cấp trường về hệ
thống TT QLGD chưa đầy đủ, chưa thấy rõ được tầm quan trọng của hệ thống
TT QLGD trong công tác quản lý, chưa thống nhất trong quá trình xử lý và sử

dụng các tiêu chí, các chỉ số thông tin của nhà trường, chưa thống kê được hết
tất cả các chỉ số, thông tin trong công tác quản lý cấp Phòng và của các cấp

3


học, một số thông tin thu thập chưa đảm bảo theo yêu cầu của các văn bản chỉ
đạo, cơ sở vật chất phục vụ cho cho TT QLGD chưa thực sự được tăng
cường. Chưa có cán bộ chuyên trách về công tác TT QLGD cấp phòng, cán
bộ làm công tác thu thập thông tin cấp trường còn yếu. Cơ chế quản lý của
Phòng GD&ĐT đối với các trường Mầm non, Tiểu học, THCS trực thuộc
chưa đáp ứng được yêu cầu của hệ thống TT QLGD.
Để quản lý tốt Hệ thống TT QLGD nhằm đáp ứng, phục vụ có hiệu quả
đối mới công tác quản lý hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hệ
thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT nói chung và với các trường Mầm non,
Tiểu học, THCS nói riêng là một vấn đề cần thiết.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu
cầu khách quan và tính cấp thiết về quản lý hệ thống TT QLGD tôi đã lựa
chọn đề tài “Quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lí hệ thống thông tin
QLGD, đề xuất biện pháp nhằm quản lý hiệu quả hệ thống TT QLGD Phòng
GD&ĐT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình đáp ứng yêu cầu của đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng Giáo dục và Đào tạo và
quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

4


4. Giả thuyết khoa học
Nếu quản lí hệ thống TT QLGD Phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình
theo hướng: nâng cao nhận thức của CBQL và cán bộ, giáo viên về công tác
thống kê, tập hợp thông tin, số liệu của hệ thống TT QLGD; đảm bảo tính
pháp lý của quản lí hệ thống thông tin trong quản lý giáo dục; kiện toàn bộ
máy và nhân sự vận hành hệ thống thông tin QLGD; khai thác, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực vận hành hệ thống thông tin QLGD; và xây dựng môi
trường thuận lợi cho hoạt động của hệ thống thông tin QLGD thì chất lượng
hoạt động của hệ thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT thành phố Hòa Bình
sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về quản lý hoạt động của hệ
thống TT QLGD Phòng GD&ĐT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hệ thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT
thành phố Hòa Bình
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hệ thống TT QLGD của Phòng
GD&ĐT thành phố Hòa Bình đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hòa Bình, các trường Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
6.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Các biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý của Phòng GD&ĐT với
hệ thống TT QLGD của Phòng GD&ĐT.

5


6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
Bao gồm: 15 cán bộ quản lí, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố; 54
cán bộ quản lí các trường; 54 cán bộ, giáo viên làm công tác Thư ký hội đồng
sư phạm có liên quan đến công tác tổng hợp và thu thập số liệu tại các trường
Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn
thành phố Hòa Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa vấn đề lý
luận …. để xây dựng một số khái niệm công cụ cơ sở cho việc nghiên cứu
thực tiễn việc quản lý hệ thống thông tin quản lý giáo dục Phòng GD&ĐT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Với mục đích quan sát việc thu thập số liệu, cách thức thống kê, quản
lý thông tin. Cách thức tiến hành ghi chép lại các hoạt động của cán bộ, giáo
viên thực hiện công tác thống kê, thu thập thông tin và cung cấp thông tin lên
hệ thống để thấy được những khó khăn, phương pháp thu thập thông tin của
cán bộ, giáo viên được giao nhiệm vụ thu thập thông tin.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Thu thập ý kiến của lãnh đạo, cán bộ Phòng GD&ĐT, CBQL, giáo viên
các trường về hệ thống TT QLGD cấp phòng và cấp trường.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên gia xây dựng hệ thống, các
quản trị hệ thống cấp Sở, Bộ Giáo dục và các bên có liên quan.

7.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp sơ đồ để xử lí kết quả
nghiên cứu.

6


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần phần mở đầu; kết luận; khuyến nghị; tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống TT QLGD của Phòng
GD&ĐT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hệ thống TT QLGD Phòng GD&ĐT
thành phố Hòa Bình
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hệ thống TT QLGD Phòng
GD&ĐT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUẢN LÍ CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX với ý tưởng xây
dựng một Chính phủ điện tử. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra những
quan điểm tiếp cận hệ thống và tiếp cận tổng thể để khẳng định là phương
pháp để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin trong quản lý.
Trên thực tế, hầu hết các nước phát triển và đang phát triển đều có hệ

thống thông tin quản lý giáo dục tồn tại dưới nhiều hình thức và đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp giáo dục ở nước này. Các tổ chức quốc tế như
UNESCO, Ngân hàng thế giới… thường dành ra một khoản ngân sách đáng
kể cho việc thu thập số liệu và quản lý thông tin.
Những nghiên cứu các nước ngoài đề khẳng định sự quan trọng của hệ
thống thông tin trong công tác quản lý và cũng đưa ra những phương pháp để
quản lý hệ thống này một cách có hiệu quả.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế ở một số nước Đông Nam Á là nhờ sự phát triển của giáo dục và
đào tạo. Các quốc gia trong khu vực đều nhận thức được vai trò của giáo dục
và đào tạo và đã không ngừng củng cố và phát triển hệ thống giáo dục quốc
dân của mình. Các hoạt động đào tạo ngày càng đa dạng hơn cả về lại hình
đào tạo lẫn cấp bậc học và các khóa đào tạo khác nhau, cả đào tạo và nghiên
cứu dịch vụ. Chính vì đó, công tác quản lý và điều hành hệ thống giáo dục
ngày càng trở lên phức tạp, đa chiều. Để quản lý hệ thống giáo dục quốc dân
hiệu quả hơn, ngành giáo dục và đào tạo các quốc gia trong khu vực tăng

8


cường đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục như là một cơ sở
quan trọng để đảm bảo những thông tin cần thiết cho hoạch định chính sách,
lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá các hoạt động giáo dục. Mặt khác để làm
cho hệ thống các tiêu chí thông tin giáo dục giữa các nước thống nhất và
tương đồng với nhau.
Nhìn chung, các hoạt động xây dựng hệ thống TT QLGD của các nước
trong khu vực tập trung vào các vấn đề sau:
- Tổ chức hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
- Nội dung của thông tin quản lý giáo dục.
- Áp dụng công nghệ tin học vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục

Hệ thống TT QLGD theo chiều dọc của các nước trong khu vực đều được
xây dựng dựa theo cơ cấu tổ chức hành chính của chính quyền: Huyện – Tỉnh –
Trung ương. Đối với Philippin giữa cấp tỉnh và Trung ương còn có cấp vùng.
Trước khi xây dựng hệ thống TT QLGD, chức năng của các cấp tương
đối đơn giản. Chẳng hạn, đối với nhà trường chỉ có nhiệm vụ thu thập số liệu
và báo cáo số liệu lên cấp huyện, cấp huyện có nhiệm vụ thu thập tổng hợp từ
cấp trường báo cáo lên cấp tỉnh, cấp tỉnh thu thập số liệu từ cấp huyện báo cáo
lên cấp Trung ương (đại diện là Bộ GD&ĐT). Cấp Trung ương có nhiệm vụ
thu thập số liệu, kiểm tra lại số liệu, phân tích và xử lý thông tin thu được, lưu
trữ và phát hành thông tin để sử dụng.
Hiện nay do quá trình phi tập trung hóa công tác kế hoạch mà cấp tỉnh
và cấp huyện đều có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin như ở
cấp Trung ương.
Nội dung thu thập TT QLGD của các nước thường phụ thuộc vào
truyền thống và yêu cầu phục vụ công tác quản lý, vào các trạng thái phân bố
địa lý và cơ sở hạ tầng, vào mức độ áp dụng các phương tiện hiện đại vào thu
thập và xử lý thông tin.

9


1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những thập niên 90, cùng với những đổi mới về cơ
chế quản lý giáo dục và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam, sự đa dạng hóa về các loại hình trường lớp. Điều này đặt ra cho ngành
giáo dục những vấn đề để quản lý hệ thống đó. Do vậy, vấn đề thông tin trong
quan lý giáo dục cũng được hết sức coi trọng và quan tâm của các nhà quản lý
và nghiên cứu giáo dục Việt Nam. Đã có một số hội thảo khoa học đề cập đến
vấn đề này trong toàn quốc: Hội thảo về thông tin quản lý và điều hành trong
giáo dục cho mọi người do Viện khoa học giáo dục Việt Nam tổ chức (1993);

Hội thảo về Hệ thống thông tin quản lý giáo dục đại học do Viện nghiên cứu
Phát triển giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng Hệ thống thông
tin phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học – Bộ GD&ĐT tổ chức (1997).
Về lý luận có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
- Vương Thanh Hương (chủ nhiệm, 1999): ”Một số giải pháp hoàn thiện
hệ thống thông tin quản lý giáo dục”. Đề tài cấp Bộ.
- Chuyên đề về “Hệ thống thông tin QLGD và văn hóa” do trường Cán
bộ quản lý giáo dục 1 (nay là Học viện quản lý giáo dục), dùng trong giảng
dạy cao học và các khóa bồi dưỡng tại trường.
- Báo cáo về: “Xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục cho mọi
người” của Hoàng Đức Nhuận.
- Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu tích hợp các cơ sở dữ liệu và xây
dựng hệ thống chỉ số trong quản lý giáo dục Việt Nam” của Viện chiến lược
và chương trình giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2006.
- Bùi Văn Quân (2000), Thông tin quản lí giáo dục, Tài liệu đào tạo từ
xa, ĐHSP Hà Nội
- Bùi Văn Quân (2006), Giáo trình quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.

10


Những công trình nghiên cứu, tài liệu của các tác giả sẽ là những vấn
đề lý luận đề cập đến trong luận văn này.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1 Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, khái niệm quản lí giáo dục có hai cấp độ chủ
yếu đó là cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô. Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với
việc quản lí một hoặc một loạt đối tượng có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ
thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống con và tương ứng hệ

thống con này có hoạt động quản lí, đó là quản lý vĩ mô. Việc phân chia quản
lí vĩ mô và quản lí vi mô chỉ là tương đối.
+ Đối với cấp vĩ mô.
Quản lí giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhầm thực hiện có chất lượng hiệu và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội /tình trồi của
thệ thống, sử dụng một cấch tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo
sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
Cũng có thể định nghĩa quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. [27,9]

11


+ Đối với cấp vi mô.
Quản lí giáo dục (vi mô) được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lí
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Có thể định nghĩa quản lí giáo dục (vi mô) thực chất là những tác động
của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành bở tập thể giáo

viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhăm hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường. [27,10].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: Quản lí giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học, thực hiện được các tính chất của trường phổ thông Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, mới quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân,
của đất nước.
1.2.2. Thông tin quản lý giáo dục
Thông tin quản lí giáo dục là các thông tin phục vụ cho các nhà QLGD
các cấp, cung cấp cho họ các cứ liệu, các điều kiện, các cơ sở pháp lí, độ tin
cậy để ra quyết định quản lí, thông tin QLGD giúp các nhà QLGD thực hiện
tốt các chức năng quản lí, nâng cao được năng lực quản lí của mình qua quá
trình thu thập, chọn lọc, phân loại, xử lí, truyền đạt và khai thác thông tin.
Thông tin quản lí giáo dục có những mục tiêu cụ thể như sau:
- Xây dựng và phổ biến những mục tiêu phát triển giáo dục cũng như
các mục tiêu quản lí giáo dục.
- Lập các kế hoạch giáo dục, kế hoạch quản lí để đạt được các mục tiêu
giáo dục và mục tiêu quản lí giáo dục.

12


- Tổ chức nguồn nhân lực và các nguồn lực khác theo cách có hiệu quả
nhất nhằm đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lí giáo dục.
- Lựa chọn, phát triển và đánh giá các thành viên của tổ chức.
- Lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển, thúc đẩy và tạo môi trường thuận
lợi cho việc phát huy tính chủ động, sáng tạo của những tổ chức hoặc cá nhân
trong và ngoài ngành giáo dục tham gia xây dựng giáo dục.
- Kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ.

Thông tin trong quản lí giáo dục có nhiều loại. Có thể chỉ ra một số loại
chính sau đây:
- Loại thứ nhất: Thông tin bên ngoài và thông tin bên trong hệ thống.
Đối với giáo dục, thông tin bên ngoài bao gồm những chủ trương, đường lối,
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các chủ trương đường lối giáo dục nói
riêng của Đảng và Nhà nước; các thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt là
khoa học giáo dục, các văn bản pháp quy (luật, điều lệ, quy chế…); các chỉ
thị, hướng dẫn của cấp trên; các chỉ thị, hướng dẫn về kiểm tra, thanh tra giáo
dục; thông tin về môi trường kinh tế - xã hội, thông tin về môi trường giáo
dục của cộng đồng… Thông tin bên trong bao gồm các số liệu, báo cáo, thống
kê, điều tra… về tình hình thực hiện các quyết định, chỉ thị, chủ trương, quy
chế, điều lệ giáo dục. Cụ thể là thông tin về chất lượng giáo dục, quy mô phát
triển giáo dục, chất lượng và quy mô phát triển đội ngũ giáo viên, công tác tổ
chức, tình hình phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, tình hình tài chính,
tình hình tài chính giáo dục…
- Loại thứ hai: Theo chức năng thể hiện có thông tin chỉ đạo (mệnh
lệnh, chỉ thị…) thông tin thực hiện phản ánh toàn diện kết quả thực hiện mục
tiêu, kế hoạch của tổ chức.

13


- Loại thứ ba: Theo hướng chuyển động có thông tin xuôi, ngược theo
chiều dọc (theo cấp bậc quản lí), thông tin theo chiều ngang (trong các bộ
phận cung cấp).
- Loại thứ tư: Theo sự gia công có thông tin sơ cấp là thông tin ban đầu
thu được do điều tra, quan sát, theo dõi, ghi chép trực tiếp, thông tin thứ cấp
có được do chế biến thông tin ban đầu và thông tin trung gian. [26,84]
Như vậy, Thông tin quản lí giáo dục là các các thông tin được phản ảnh
theo các cấp quản lí hoặc theo các bộ phận cung cấp bao gồm các chủ trương,

chính sách, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, các thông tin về chất
lượng giáo dục, quy mô phát triển giáo dục, chất lượng và quy mô phát triển
đội ngũ giáo viên, công tác tổ chức, tình hình phát triển cơ sở vật chất.., được
xử lí nhằm phục vụ cho công tác xây dựng kế hoạch giáo dục, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ giáo dục, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục và kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của các nhà QLGD và các cấp
QLGD nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Hệ thống thông tin quản lý giáo dục
Hệ thống thông tin quản lí giáo dục có thể hiểu là một tổ chức thông tin
và cung cấp tư liệu. Nó tập hợp, xử lí, lưu trữ, phân tích và cung cấp thông tin
cho việc thiết lập chương trình giáo dục, quản lí và ra quyết định chỉ đạo.
(UNESCO, Bangkok, 1993).
Quá trình quản lí thường được định nghĩa như quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Sự thành công hay thất bại của giáo dục đào tạo phụ thuộc vào việc tiến hành và triển khai các hoạt động nói trên.
Thông tin đóng vai trò quyết định trong từng giai đoạn của chu trình quản lí và
lập kế hoạch giáo dục nhằm tạo cơ sở cho việc ra quyết định quản lí.
Hệ thống thông tin quản lí giáo dục phải được tổ chức sao cho phù hợp
với các cấp quản lí. Bời vì, mỗi cấp quản lí có phạm vi hoạt động nhất định và

14


chỉ cần thông tin liên quan đến phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm đã được
quy định cho cấp đó. Có thể chia thành 3 cấp quản lí và việc sử dụng thông
tin theo cấp có thể được biểu diễn ở sơ đồ sau:

Cấp cao

Cấp trung gian


Chính sách và lập kế hoạch

Quản lí và kiểm tra

Cấp cơ sở

Hoạt động, thực hiện

Hình 1.1: Sơ đồ các cấp quản lý hệ thống thông tin QLGD
Sơ đồ trên cho thấy:
Quản lí cấp cao tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
- Xác định mục tiêu hoạt động của ngành GD&ĐT.
- Vạch phương hướng chung.
- Lập kế hoạch giáo dục.
- Vạch chiến lược, chính sách GD&ĐT.
- Dự báo sự phát triển của GD&ĐT.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động GD&ĐT trong toàn ngành.
Để giải quyết vấn đề này cần có những thông tin tương ứng đê cán bộ
lãnh đạo có thể đánh giá được sự hoạt động hoặc phân tích được hoạt động
của hệ thống GD&ĐT trong cả nước.
Cấp quản lí trung gian có thẩm quyền quản lí, tổ chức chỉ đạo và thực
hiện các hoạt động giáo dục nhằm vào các mục tiêu đã định trên địa bàn quản
lí và có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá các hoạt động đó nên cần những thông
tin ít nhiều tổng hợp và chi tiết hơn so với cán bộ cấp cao.

15


Cấp quản lí cơ sở (cấp thấp) đòi hỏi các thông tin rất chi tiết. Như vậy
sự phân phối thông tin theo các cấp quản lí là cần thiết và phải biết lựa chọn,

sàng lọc các thông tin cần thiết cho từng cấp lãnh đạo tránh tình trạng cán bộ
lãnh đạo làm việc trong tình trạng quá tải thông tin. Mặt khác, cũng cần lưu ý
rằng mỗi cấp quản lí đều cần dược cung cấp thông tin thường xuyên tránh để
tình trạng thông tin chuyển đến cấp cao rất nhanh còn thông tin đó lại không
được chuyển đến cấp thấp hơn, nơi mà phải giải quyết trực tiếp vấn đề đó.
Trong tổ chức thông tin quản lí giáo dục đều có liên quan chặt chẽ với
nhau và thường xuyên trao đổi thông tin với nhau, việc bảo đảm thông tin
phái tương thích để có thể sử dụng được số liệu của nhau phục vụ công tác
quản lí. Yêu cầu cấp thiết là phải kết hợp tất cả các nguồn tin này.
Hệ thống thông tin quản lí giáo dục phải cung cấp số liệu trả lời cho các
các câu hỏi của người lãnh đạo khi cần đến hiện trạng của các đối tượng quản
lí. Xa hơn nữa hệ thống TT QLGD sẽ tiến tới hoạt động theo chế độ thông tin
cố vấn giúp các nhà lãnh đạo và nhà QLGD xác định được hướng phát triển
và lựa chọn các phương án phát triển tối ưu. Muốn vậy hệ thống TT QLGD
cần phải được trang bị và hiện đại.
Như vậy, Hệ thông TT QLGD là hệ thống cung cấp cho các nhà QLGD
những thông tin có ích trong lập kế hoạch và phân bổ các dịch vụ giáo dục. Hệ
thống TT QLGD là một công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác
QLGD đặc biệt trong giai đoạn hiện nay QLGD được coi là giải pháp đột phá
để nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
1.2.4. Quản lí hệ thống thông tin quản lí giáo dục
Quản lí hệ thống TT QLGD là xây dựng kế hoạch thực hiện thu thập
thông tin quản lí giáo dục, tổ chức các hoạt động thu thập, xử lí dữ liệu thông
tin thông tin, chỉ đạo các bộ phân có liên quan thực hiện, kiểm tra, rà soát các
thông tin quản lí giáo dục một cách khoa học nhằm đảm bảo tính chính xác

16


trung thực, đánh giá khách quan hiện trạng giáo dục. Quản lí hệ thống thông

tin kịp thời tránh để tính trạng thông tin lạc hậu. Quản lí các chỉ số, các thông
tin một cách thống nhất, đầy đủ, logic với nhau tránh tình trạng cùng một
thông tin có nhiều tổ chức cùng thu thập hoặc có nhiều cách hiểu về cùng một
tiêu chí thông tin.
Quản lí hệ thống TT QLGD là quản lí các thông tin trong hệ thống đảm
bảo theo các văn bản pháp lí quy định các loại thông tin, các chỉ số thông tin
quản lí giáo dục, các thông tin quản lí cần được chuẩn hóa thống nhất với
nhau, xây dựng các bộ tiêu chí tổng hợp thông tin. Vận hành quả bộ máy nhân
sự nhằm đảm bảo hệ thống thông suốt. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực
dành cho hệ thống thông tin như con người, cơ sở vật chất (máy tính, hạ tầng
mạng…), quản lí nguồn lực tài chính để đảm bảo cung cấp cho hệ thống
thông tin vận hành. Đồng thời, quản lí các nguồn thông tin cho công tác quản
lí giáo dục như nguồn thông tin từ nhà trường, từ xã hội và từ các cơ quan có
liên quan khác.
Quản lí hệ thống TT QLGD cũng nhằm xây dựng các công cụ để
quản lí hệ thống các thông tin như: các loại biểu mẫu, thống kê, các loại
báo cáo. Đồng thời, xây dựng các văn bản pháp lí, hướng dẫn xây dựng và
vận hành hệ thống.
Quản lí hệ thống TT QLGD là quản lí các thông tin từ khâu thu thập
các thông tin đầu vào có liên quan đầu vào, xử lí, tổng hợp, lưu trữ và báo cáo
thông qua các cấp quản lí cung cấp phục vụ cho công tác quản lí, điều hành,
ra quyết định của câc nhà lãnh đạo QLGD.

17


1.3. Hệ thống thông tin quản lí giáo dục Phòng Giáo dục và Đào tạo
1.3.1. Khái quát về Phòng GD&ĐT
1.3.1.1. Vị trí, chức năng
Vị trí, chức năng của Phòng GD&ĐT được quy định trong Chương II,

Điều 4 tại Thông tư số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 giữa
Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình,
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản
lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;
quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và
đào tạo.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công
tác của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng GD&ĐT được quy định trong Chương
II, Điều 5 tại Thông tư số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011
giữa Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp huyện:
a) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp
luật, các quy định của UBND cấp tỉnh về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng năm
và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục
trên địa bàn;

18


×