Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LƯƠNG VĂN TỤY TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.83 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM H NI

----------

TRNH MINH TON

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
ở trờng trung học phổ thông Chuyên
Lơng Văn Tụy - TØnh Ninh B×nh
Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học : TS. Phạm Ngọc Long

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo khoa Quản
lý Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã luôn định hướng, quan tâm,
tạo mọi điều kiện và tận tình giảng dạy cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu tại nhà trường.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình đến Tiến sĩ Phạm


Ngọc Long người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi tận tình trong q trình
hồn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng
nghiệp, trong cơ quan và gia đình đã tận tình giúp đỡ để tơi hồn thành việc
thu thập và xử lý thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu của mình.
Trong q trình nghiên cứu luận văn này khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi
kính mong tiếp tục nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Trịnh Minh Toàn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS


Cha mẹ học sinh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HS

Học sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn


TCM

Tổ chuyên môn

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
- Phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)................................................37
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩn chọn
thang đo khi có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán
nội tại càng cao) (Nunally & Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị
Mai Trang, 2009).........................................................................................................37
Các mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng
được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc
là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005)........................................................38
Các biến quan sát có tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,4) được xem là biến rác thì sẽ
được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn
0,7)...............................................................................................................................38

Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:.......38
Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ hơn 0,4 (đây là những biến
khơng đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo và nhiều nghiên cứu trước đây
đã sử dụng tiêu chí này)................................................................................................38
Chọn thang đo có độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (các khái niệm trong nghiên cứu này là
tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trả lời)..................................38
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả tự đánh giá biểu hiện đạo đức trong nhà trường của học sinh trường
THPT Chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình................................................................42
Bảng 2.2 Kết quả tự đánh giá biểu hiện đạo đức ngoài nhà trường của học sinh trường
THPT Chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình................................................................45
Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong hoạt động
đào tạo của Nhà trường................................................................................................47
Bảng 2.4 Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chuyên Lương Văn
Tụy – NB thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm..............................................49
Bảng 2.5 Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Chuyên
Lương Văn Tụy thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp................................................51
Bảng 2.6 Đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy – NB...............................................................53
Bảng 2.7 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn và GV giáo dục đạo đức cho
học sinh trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy – NB..................................................55
Bảng 2.8 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo xây dựng kế hoạch chủ nhiệm nhằm giáo dục
đạo đức cho học sinh trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy – NB..............................56
Bảng 2.9 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo GVCN tìm hiểu nắm bắt hồn cảnh, tâm lý học
sinh trong GD đạo đức.................................................................................................58
Bảng 2.10 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo GVCN xây dựng biện pháp GD học sinh chưa
ngoan...........................................................................................................................59

Bảng 2.11 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo phối hợp......................................................60
giữa GVCN với CMHS................................................................................................60
Bảng 2.12 Đánh giá của học sinh về việc phối hợp giữa GVCN với CMHS.................61
Bảng 2.13 Đánh giá về thực trạng chỉ đạo GVCN tổ chức hoạt động trong giờ SHL
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh............................................................................62
Bảng 2.14 Đánh giá của học sinh về mức độ thực hiện các hoạt động...........................63
trong giờ sinh hoạt lớp.................................................................................................63


Bảng 2.15 Đánh giá của CBQL và GV về hiệu quả phồi hợp thực hiện hoạt động của
Đoàn thanh niên Nhà trường trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.........................65
Bảng 2.16 Đánh giá về việc kiểm tra, rút kinh nghiệm, khen thưởng trong giáo dục đạo
đức cho học sinh...........................................................................................................69
Bảng 2.17 Đánh giá về quản lý phương tiện, điều kiện thực hiện trong giáo dục đạo đức
cho học sinh.................................................................................................................70
Bảng 2.18 Đánh giá về hiệu quả phối hợp thực hiện hoạt động giáo dục đạo đức của các
lực lượng khác trong và ngoài nhà trường.....................................................................72
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT................................................................97
Chuyên Lương Văn Tụy, Ninh Bình.............................................................................97
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của một số biện pháp giáo dục đạo đức......99
Bảng 3.3: Kết quả kiểm chứng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của một số biện pháp
giáo dục đạo đức cho học sinh....................................................................................100


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Nhận thức của CBQL và GV về vị trí, vai trị............................................48
của giáo dục đạo đức....................................................................................................48
Biểu đồ 2.2 Đánh giá về thực trạng quy định nhiệm vụ, tiêu chuẩn đánh giá GV tham gia
GD đạo đức..................................................................................................................68



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 . Về mặt lý luận
Thế kỷ XXI, thế kỷ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và nền kinh tế
tri thức, mỗi quốc gia, dân tộc đều thấy rõ hơn tầm quan trọng của giáo dục và đào
tạo trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu xây dựng và
phát triển đất nước.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng của
nền giáo dục toàn diện. Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm trường ĐHSPHN,
Bác Hồ đã dạy: “ Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận
quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa.
Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng,
đó là cái gốc quan trọng” [27;tr.3 ] Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là:
Nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập và
chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có í chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; thực hiện tốt sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ
hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp,
có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khỏe, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội “vừa hồng, vừa chuyên”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh tồn cầu hóa ở Việt Nam càng
trở nên đặc biệt quan trọng. Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, mặt
trái của cơ chế thị trường đã có tác động mạnh mẽ đến thế hệ trẻ. Các tệ nạn xã hội
tác động tiêu cuwucj đến đạo đức, lối sống của học sinh phổ thông, khơng ít học
sinh đã sa vào các tệ nạn xã hội, sống tùy tiện, cẩu thả. Đảng ta đã nhận định trong
Nghị Quyết Trung ương II, khóa VII: “ Đặc biệt đáng lo ngại là trong bộ phận
sinh viên, học sinh có tình trạng suy thối đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối

sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và

1


đất nước”.[11; tr.7] Vì vậy, trong những năm tới cần: “ Tăng cường giáo dục công
dân, giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh…. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hóa – thể
thao phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy trong trường học nói chung và trường THPT
nói riêng, biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là yếu tố ảnh hưởng mang
tính quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Thế hệ
học sinh trung học phổ thông đang trong độ tuổi mà tâm sinh lý có sự chuyển biến
mạnh mẽ, rất thích cái mới những chưa đủ tri thức và bản lĩnh nên dễ bị ảnh hưởng
của tác động tiêu cực trong đời sống xã hội, nhất là sự tác động của mất trái cơ chế
thị trường, Do đó, việc giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của
học sinh là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách đối với các nhà trường nói chung.
1.2 . Về mặt thực tiễn
Trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy – Ninh Bình trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như: các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt
nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu học sinh gỏi, học sinh tiên tiến, học sinhgiỏi
quốc gia.. nhưng bên cạnh đó hiệu quả cơng tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều
hạn chế và tồn tại:

- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được thực
hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, các
cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần
chúng nhân dân.

- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,

môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “mơn phụ’’, nặng lí
luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.

- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí cịn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp cịn
một bộ phận khơng nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với học
sinh, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh..

2


- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm về đạo
đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật, xúc
phạm tới nhân cách nhà giáo
- Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước
mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Chuyên Lương
Văn Tụy – Ninh Bình góp phần đào tạo ra những con người phát triển tồn diện đức,
trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và đất
nước trong giai đoạn Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố.
- Vì vậy trong cơng tác quản lý trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy tỉnh
Ninh Bình, cần phải định hướng tìm tịi các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở, lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức ở trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy – Tỉnh Ninh Bình”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức trong nhà trường phổ thông, đề tài đi vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức ở trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy, Tỉnh Ninh Bình, từ
đó có cơ sở đề xuất các biện pháp phù hợp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

đạo đức của nhà trường, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra trong tình hình hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở nhà trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu Trưởng trường
THPT Chuyên Lương Văn Tụy, tỉnh Ninh Bình

4. Giả thuyết khoa học

3


Thời gian qua, công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng
trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy, Ninh Bình đã đáp ứng được nhiệm vụ và
yêu cầu cơ bản. Tuy nhiên, đứng trước sự đổi mới của xã hội, của giáo dục, của địa
phương và của nhà trường thì cơng tác này vẫn cịn tồn tại những hạn chế, bất cập
và yếu kém, đơi khi cịn mang tính hình thức dẫn tới hiệu quả thực tiễn một số hoạt
động còn chưa cao, chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục cho học sinh. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi và cần thiết thì sẽ nâng cao được
hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
của Hiệu trường ở trường THPT
5.2 Khảo sát và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức của Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy, tỉnh Ninh Bình
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu
trưởng trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy, tỉnh Ninh góp phần nâng cao hiệu
quả của quá trình giáo dục trong nhà trường
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường THPT
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ quản lý
- Giáo viên
- Học sinh
6.3. Giới hạn về thời gian khảo sát: các số liệu khảo sát điều tra đánh giá
thực trạng từ năm học: 2010 đến năm 2015
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu liên quan đến đề tài nhằm xây dựng những khái niệm công cụ và làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4


7.2.1 Phương pháp điều tra viết: bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi,
điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại
trường THPT Chuyên Lương Văn Tụy, từ đó khắc phục những hạn chế, phát huy
những mặt mạnh nhằm thực hiện tốt vai trị quản lý hoạt động gi dục đạo đức
tại nhà trường.
- Đối tượng sử dụng: Cán bộ quản lý ;Giáo viên; học sinh
-Nội dung hỏi: Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức; Thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức; Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
7.2.2 Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành hỏi ý kiến trực tiếp các đối
tượng khảo sát như: Cán bộ Quản lý; giáo viên, học sinh từ đó có thể quan sát dễ
dàng và khách quan các đối tượng khảo sát mà không sợ bị nhầm lẫn quá nhiều.
Mặt khác, các đối tượng khảo sát sẽ cảm thấy tự nhiên hơn, và có dịp đưa ra những
quan niệm, những ý tưởng cũng như những nhận xét của họ.

7.2.3 Phương pháp quan sát: Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm tiếp cận,
xem xét các hoạt động quản lý, hoạt động giáo dục đạo đức, qua đó tìm hiểu thực
trạng cơng tác chỉ đạo, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng trường
THPT Chuyên Lương Văn Tụy, Tỉnh Ninh Bình thời gian qua.
7.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trên cơ sở quan sát, đánh giá thực
tiễn việc thực hiện vai trò quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong 6 năm trở lại
đây, đề tài đi vào nghiên cứu tổng kết, đánh giá đúng thực trạng để đưa ra những
biện pháp đổi mới hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại
nhà trường.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Ngồi ra đề tài cịn sử dung phương pháp Tốn thống kê để xử lý số liệu
khảo sát được, dùng thống kê tốn học, thống kê mơ tả và thống kê suy luận để rút
ra các kết luận cần thiết.
- Sử dụng phần mềm SPSS để:
+ Tính độ tin cậy của công cụ: tương quan của itemp với thang đo
+ Cronback Alpha: Xem xét, phân tích độ tin cậy của Thang đo

5


+ Tính trung bình, thứ bậc, tỉ lệ phần trăm
+ Phân tích nhân tố EFA
+ Kiểm định (T): xem xét sự khác biệt ý nghĩa giữa các biến trong thang đo
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn dự kiến
gồm có 3 chương và các phụ lục số liệu:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường
Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại trường THPT
Chuyên Lương Văn Tụy, Tỉnh Ninh Bình

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức tại trường THPT
Chuyên Lương Văn Tụy, Tỉnh Ninh Bình

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 .Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 . Những nghiên cứu ngoài nước
Trong lịch sự Triết học cổ đại phương Đông, Khổng Tử (551 – 479 TCN) là
nhà triết học nổi tiếng của Trung Quốc đồng thời là nhà đạo đức học khai sinh ra
Nho giáo. Ông coi trọng vai trị của giáo dục đạo đức và quan niệm có tính hệ thống
về phương pháp giáo dục cũng như về tâm lý giáo dục. Nội dung và mục tiêu chủ
yếu của giáo dục Nho giáo được ghi chép lại trong Tứ thư và Ngũ kinh. Nhưng cụ
thể và tập trung nhất là ở trong Luận ngữ ( cuốn sách ghi chép lại lời nói, việc làm
của Khổng tử và mơn đồ) là bồi dưỡng những người có đức nhân, người “ quân tử”
có đủ phẩm cách và năng lực thi hành “ đạo lớn” theo tôn chỉ của Nho gia. Khổng
Tử quan niệm sự hiểu biết không phải sinh ra là đã có sẵn mà phải được tích lũy qua
q trình học tập, rèn luyện khá cơng phu. Các đức tính như: nhân, trí, tín, trực,
dũng, cương… cần phải học tập rèn luyện thì mới có thể phát triển đúng hướng, ứng
dụng hoàn hảo được. Kết hợp chặt chẽ việc truyền thụ tri thức văn hóa với việc rèn
luyện đạo đức là ưu tiên số một. Ông từng căn dặn học trị rằng: “ Ở nhà thì ăn ở
hiếu thuận với cha mẹ, ra ngồi xã hội thì kính trọng nhường nhịn các bậc huynh
trưởng; nên ít lời và đã nói thì phải thành hiện thực, nên thân u rộng khắp mọi
người…”. Ông xây dựng học thuyết “ Nhân – Trí – Dũng”, trong đó “ Nhân” là
lịng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng
trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, ơng có chủ trương nổi tiếng truyền lại
đến ngày nay đó là “ Lễ trị”. Lấy “Lễ” để ứng xử ở đời. Muốn vậy, con người phải

biết tu thân làm gốc.
Trong lịch sử Triết học Phương Tây, nhà triết học Socrate (469 – 399TCN)
cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ơng, muốn xác định được

7


chuẩn mực đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.
Aristoste (384 – 322 TCN) xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, cịn chính trị là cái
thiện của xã hội. Vào khoảng thế kỷ thứ XVII, nhà hiền triết J.A.Comenxky – ông
tổ của nền Sư phạm Cận đại, người có nhiều đóng góp cho công tác giáo dục đạo
đức qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại”. Ông đã đề ra nhiều biện pháp cụ thể
trong việc giáo dục làm cơ sở cho nền giáo dục hiện đại sau này. Comenxky có khả
năng như là bẩm sinh trong việc nắm bắt tâm lý trẻ em và hiểu được những khía
cạnh tinh vi nhất của tâm hồn trẻ. Ơng nhấn mạnh việc tơn trọng con người phải bắt
đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em như những cây non trong vườn ươm “ Để
cây đó lớn lên một cách lành mạnh, nhất thiết phải được sự quan tâm chăm sóc, tưới
bón, tỉa tót….”. Comenxky có một quan niệm triết lý nổi bật về sự hòa nhã giữa con
người và thế giới tự nhiên, ông cực lực phản đối việc dùng bạo lực đối với trẻ em.
Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai làm nghề nuôi dạy trẻ
rằng: “ hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em
noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính…”. Ơng coi những trẻ em
yếu kém về học tập và hạnh kiểm như những trái chin muộn, nếu ta biết cách giáo
dục kiên trì và kiên trì giáo dục thì cũng sẽ đem lại kết quả tốt đẹp. Nhà giáo bằng
thái độ trân trọng, kiên nhẫn, hoàn tồn có thể xóa bỏ ở học sinh những thói xấu,
những mặc cảm và khơi dậy những tiền năng của các em.[9;tr.42].
Sau Comenxky đã có nhiều nhà giáo dục nghiên cứu và bàn về vấn đề đạo đức,
nhân cách học sinh như: Jean Jacques Russeau (1712 – 1778), Petxtalogi (1746 – 1827)
… các nhà nghiên cứu này đều nhấn mạnh và cho rằng: Giáo dục đạo đức là yếu tố nền

tảng và quan trọng trong quá trình giáo dục và hình thành nên nhân cách cho học sinh.
Theo quan niệm của học thuyết Mác – Lê Nin: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu
sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay đổi
theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.
Vào khoảng thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xơ Viết cũng đã
có nhiều nghiên cứu về giáo dục đạo đức học sinh, các nghiên cứu của họ đã đặt

8


nền tảng cho việc giáo dục đạo đức mới trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa
ở Liên Xô:
A.C. Macarenco: Trong tác phẩm Bài ca sư phạm, đã khái quát các vấn đề
giáo dục người công dân ( giáo dục trẻ em phạm pháp và khơng gia đình) đặc biệt
nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng đắn
như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục bằng tập thể thông qua tập thể.
V.A. Xukhomlinxky – nhà giáo dục lớn người Nga cũng rất quan tâm đến
những biện pháp quản lý đạo đức cho học sinh, ơng có nhiều đóng góp lý luận, kinh
nghiệm giáo dục thế hệ trẻ. Với kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục ở trường nông
thôn Pavlush ông cho rằng: dạy học trước hết là sự giao tiếp về tâm hồn giữa thầy
trò “ dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ và tôn trọng trẻ…”[9; tr.51].
1.1.2 . Những nghiên cứu trong nước
Là một quốc gia vốn có truyền thống dân tộc lâu đời và bề dầy lịch sử hàng
ngàn năm văn hiến, Việt Nam được biết đến với nhiều giá trị tốt đẹp với những
phương châm sống “ Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung
một giàn”, “ Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau
cùng”, “tiên học lễ, hậu học văn”…. Từ các triều đại phong kiến trước đây, các giá
trị tốt đẹp của dân tộc đã được lưu vào sử sách, trở thành những nội dung giảng dạy
trong các trường học thời bấy giờ. Đến trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, ở nước

ta xuất hiện nhiều sách dạy về luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp. Đặc biệt nổi
lên một số tác giả tiêu biểu như: Trương Vĩnh Ký, Đỗ Thuận, Tản Đà, Trần Trọng
Kim, Trần Hữu Độ, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng….. Các
tác phẩm được dùng làm sách giáo khoa, sách dùng cho người dậy, sách đọc ở
nhà… Trong đó có “Phong hóa điều hành”, “ Cờ bạc nha phiến”, “ Gia huấn ca”
của Trương Vĩnh Ký; “ Khổng học đăng” của Phan Bội Châu, “Đạo đức và luân lý”
của Phan Chu Trinh…
Trong tác phẩm “ Khổng học đăng”, Phan Bội Châu đã đúc kết những tinh
hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc, phát huy những phẩm chất cao
cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã hội. Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín,

9


DŨng, Liêm là những đức tính cần phải được mọi người trau dồi, học tập, nhất là
thế hệ thanh niên.
Phan Chu Trinh với “ Đạo đức và luân lý”( bài nói chuyện sau in thành sách
năm 1927) đã đề cao sức mạnh đạo đức, nhân cách và bản lĩnh con người. Theo
ông, một dân tộc muốn đứng lên không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo
đức vững chặt, đó là cái tính chất của một dân tộc đã trải qua hàng ngàn năm lịch sử
[35; tr.42].
Như vậy, mặc dù dựa trên các quan điểm tiếp cận khác nhau, từ các nhà lãnh
đạo đến các học giả, các sỹ phu yêu nước, những nhà nghiên cứu đều rất coi trọng
việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan
tâm đến giáo dục đạo đức cho cán bộ và học sinh. Bác cho rằng đạo đức cách mạng
là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Quan điểm lấy đức làm gốc của Hồ Chí
Minh khơng có nghĩa là tuyệt đối hóa mặt đạo đức mà coi nhẹ mặt tài năng. Đức là
gốc, nhưng đức và tài phải kết hợp, phẩm chất và năng lực phải đi đoi, không thể có
mặt này mà thiếu mặt kia. Chính vì vậy, cùng với việc giáo dục nâng cao trình độ
hiểu biết của bản thân cán bộ đảng viên và tầng lớp nhân dân, Hồ Chí Minh thường

xuyên quan tâm đến giáo dục đạo đức cho mọi người. Bác còn căn dặn Đảng ta phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên, học sinh thành
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “ hồng” vừa “ chuyên”. Chủ
tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản quan điểm đạo đức cách mạng là: “ Trung
với nước, hiếu với dân, cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, u thương con người,
có tinh thần quốc tế trong sáng” [29; tr.16]. Đến năm 1979 Bộ chính trị Ban chấp
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra nghị quyết về cải cách giáo dục
và Ủy ban giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học. Quyết định ghi rõ: “ Nội
dung giáo dục đạo đức cần được giáo dục dục cho học sinh từ mẫu giáo đến đại
học, nội dung chủ yếu dựa vào năm điều bác hồ dạy” [12; tr.42]. Trong hội nghị lần
thứ II của BCH TW Đảng khóa VIII, xuất phát từ mục tiêu đào tạo con người trong
giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa, Đảng ta đã cụ thể bằng văn kiện mang ý
nghĩa chỉ đạo sâu sắc là “ Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức dục, trí dục,
mỹ dục ở tất cacr các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân

10


cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành [11; tr.19]. Nghị quyết TW II
còn nhấn mạnh: “ Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho
sự toàn diện của đất nước, coi trọng nhận cách, lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể
lực, gắn học với hành” [11; tr.23]. Rõ ràng với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước ta
đã đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thấm
nhuần quan điểm này, nhà trường chúng ta đã coi nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho
học sinh trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Lý tưởng giáo dục của nhà
trường khơng phải ngồi mục đích hình thành và phát triển nhân cách cao đẹp cho
học sinh. Đó là con đường tham gia tích cực vào sự tiến bộ của xã hội. Trong những
năm gần đây, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu, giáo trình đạo đức được các nhà
khoa học biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiêm;
giáo trình Đạo đức học của tác giả Nguyễn Ngọc Long , tác giả Phạm Khắc Chương

– Hà Nhật Thăng; giáo trình Đạo đức học Mác – Lê Nin của tác giả Vũ Trọng
Dũng…. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường
phổ thông, một số nhà khoa học quản lý giáo dục đã nghiên cứu và cho ra những đề
tài thiết thực, đáng kể đến một số đề tài như:

- Tác giả: Từ Thanh Nguyên, đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
và tổ chức văn hóa – giáo dục “ Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh các trường THPT tỉnh Trà Vinh”, năm 2003.

- Tác giả: Nguyễn Thị Đáp, đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý
và tổ chức văn hóa – giáo dục “ Thực trạng việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT huyện Long Thành và một số giải pháp”, năm 2004

- Tác giả: Nguyễn Văn Trung, đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục,
chuyên ngành Quản lý giáo dục “ Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ
chức giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Châu Thành, Đồng
Tháp”, năm 2006.

- Tác giả: Lê Quang Tuấn, đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục,
chuyên ngành Quản lý giáo dục “ Một số giải pháp công tác quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh ở các trường THPT huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh”, năm 2008.

11


- Tác giả: Hoàng Thanh Sơn, đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục,
chuyên ngành Quản lý giáo dục “ Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT huyện Thanh Ba, Phú Thọ”, năm 2009.

- Tác giả: Lê Viết Phú, đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên

ngành Quản lý giáo dục “ Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THPT huyện Kim Bơi – Hịa Bình”, năm 2010.

- Tác giả: Qch Mứng, đề tài luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, chuyên
ngành Quản lý giáo dục “ Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu
trưởng trường THPT Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng”, năm 2013.

- …
Nhận xét: Nhìn chung các cơng trình khoa học và đề tài trên đều tập trung đi
vào nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức, thực trạng công
tác quản lý hoạt động giáo dục đạo và đề xuất được các biện pháp phù hợp và khả
thi áp dụng tại cơ sở. Tuy nhiên, ở Tỉnh Ninh bình nói chung và trường THPT
Chuyên Lương Văn Tụy nói riêng về lý luận và thực tiễn vấn đề này chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống dựa trên đặc điểm đặc thù của địa phương. Vì
việc, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp cho cơng tác quản lý giáo dục đạo đức tại
nhà trường sở tại trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết, có
tính thực tiễn cao.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Khái niệm đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó được
xem xét dưới rất nhiều góc độ và quan niệm khác nhau:
Dưới góc độ triết học, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin: “ Đạo
đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống
cộng đồng xã hội, phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội”[9; tr.21].
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm
những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ
với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá

12



hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và
phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự.
Dưới góc độ đạo đức học, theo quan niệm của Hồ Chí Minh “ đạo đức là sự
thống nhất trong tư tưởng và phong cách. Người có đạo đức là người biết kính yêu
nhân dân, khiêm tốn, thật thà, thẳng thắn, có thái độ cầu thị, làm việc chí công vô
tư, không kiêu ngạo, không giấu dốt. Ở người, đạo đức đóng vai trị như lẽ sống
thấm sâu vào tư tưởng và chỉ đạo hành động, lối sống”[29; tr.18].
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt thì đạo đức là một lĩnh vực của ý
thức xã hội, là một mặt hoạt động xã hội của con người và là một hình thái chuyên
biệt của quan hệ xã hội, thực hiện các chức năng xã hội hết sức quan trọng là điều
chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đạo đức nảy sinh từ
nhu cầu của xã hội điều hòa và thống nhất các mâu thuẫn giữa lợi ích chung của tập
thể với lợi ích riêng của cá nhân nhằm đảm bảo trật tự xã hội và khả năng phát triển
xã hội và cá nhân. Để giải quyết các mâu thuẫn đó, một trong những phương thức
của xã hội là đề ra các yêu cầu dưới dạng những chuẩn mực giá trị, được mọi người
công nhận và củng cố bằng sức mạnh của phong tục, tập quán, dư luận, lương
tâm…[15; tr.39].
Từ những quan niệm trên, chúng ta có thể thấy: dù tiếp cận theo quan niệm,
góc độ nào đi chăng nữa thì các cách định nghĩa về đạo đức trên đều hướng tới một
số điểm chung như: Đạo đức thuộc phạm trù hình thái ý thức xã hội; được thể hiện
và phán ánh dưới dạng nguyên tắc, hành vi của con người; nảy sinh trong quá trình
tương tác và mối quan hệ xã hội….. hiểu khái quát khái niệm đạo đức ở hai góc độ.
Như vậy, theo chúng tơi đạo đức có thể được hiểu dưới hai góc độ:

- Góc độ xã hội: Đạo đức là những hình thái ý thức xã hội được phản ánh
dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mặc, qui tắc điểu chỉnh hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội, lao động và con
người với chính bản thân mình.


- Góc độ cá nhân: Đạo đức là hệ thống những phẩm chất nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ

13


trong các mối quan hệ giữa con người với xã hội, giữa bản thân với người khác và
với chính bản thân mình.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của con người là quá trình tác
động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hóa những nguyên tắc, yêu cầu,
chuẩn mực, giá trị đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức cá nhân, làm cho
cá nhân đó được trưởng thành về mặt đạo đức, cơng dân và đáp ứng được yêu cầu
xã hội. Theo đó, đạo đức sẽ có những chức năng cơ bản là:

- Chức năng nhận thức
- Chức năng giáo dục
- Chức năng điều chỉnh hành vi.
Ba chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau: có nhận thức đúng về
xã hội, về những quan điểm, những hành vi, những chuẩn mực đạo đức thì mới giúp
con người định hướng được những lý tưởng, tình cảm, thái độ ứng xử với cộng
đồng và mơi trường, mới hình thành được những quan điểm, những nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức cơ bản được xã hội chấp nhận, mới thấy được giá trị của nó. Từ
đó, con người mới có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức
xã hội cũng như tự đánh giá những suy nghĩ, những hành vi của bản thân mình để
điều chỉnh hành vi của mình theo đúng chuẩn mực đạo đức xã hội.
Như vậy, đạo đức tồn tại trong mọi dạng ý thức, hoạt động và giao lưu, trong
toàn bộ hoạt động sống của con người, trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của
họ, dù diễn ra trong hoàn cảnh và điều kiện nào thì mọi hình thái ý thức hoạt động
và giao lưu nếu được ý thức đầy đủ và định hướng rõ rệt về tính chất và nội dung
của quan hệ đạo đức đều có khả năng ảnh hưởng đến dự hình thành mặt đạo đức

của nhân cách. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hiện nay, với
nền kinh tế mở cửa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đạo đức cũng có những thay đổi nhất định về tư
duy nhận thức, về quan niệm và cách nhìn của từng cá nhân trong xã hội.

14


1.2.2 Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức trong nhà trường là một quá trình giáo dục bộ phận của
quá trình sư phạm tổng thể. Nó có mối quan hệ biện chứng với các quá trình giáo
dục bộ phận khác như: Giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo
dục lao động, giáo dục hướng nghiệp…
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt “ Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục”[15; tr. 27]
Với các hiểu này, thì giáo dục đạo đức cho học sinh chính là quá trình hình
thành và phát triển các phẩm chất đạo được của nhân cách người học dưới sự tác
động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp với lứa tuổi và vai trị chủ đạo
của nhà giáo dục. Từ đó, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong
các mội quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng – xã hội, với lao động,
với tự nhiên…
Vì vậy, chúng tôi hiểu “ Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh
của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm,
niềm tin đạo đức, thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội”. theo đó giáo
dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục
trong nhà trường chủ nghĩa xã hội.
Nội dung phẩm chất đạo đức, tư tưởng của con người bao gồm lập trường

chính trị, thế giới quan và phẩm chất đạo đức. Do đó giáo dục đạo đức mà chúng tơi
nói đến ở đây sẽ bao gồm giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, giáo dục tư tưởng
chính trị và giáo dục các phẩm chất đạo đức cao đẹp của con người mới cho học
sinh. Như vậy, giáo dục đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với giáo dục chính trị, tư
tưởng và giáo dục pháp luật. Đó là một q trình lâu dài, liên tục về thời gian, rộng
khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội; trong đó, nhà trường giữ vai trò rất
quan trọng. Bản chất của giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ

15


thể giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh chuyển những chuẩn
mực, qui tắc, nguyên tắc đạo đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của
riêng mình, mà mục tiêu cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu
của chuẩn mực xã hội. Giáo dục đạo đức không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những khái niệm, những tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục
đạo đức phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của mình.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục truyền thống tốt đẹp của ông cha
ta, giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc và sự kế thừa, tiếp thu những tinh hoa văn hóa
của nhân loại; giúp cho học sinh thấy được và biết giữ gìn những thành quả cách
mạng. Vì thế, giáo dục đạo đức trong nhà trường chỉ có được kết quả khi nhà giáo
dục biết tổ chức phù hợp, hình thức đa dạng, phong phú, khơi dậy được tính tích
cực, chủ động sáng tạo và tự giáo dục của người học. Người học biết chuyển hóa
những cái tốt đẹp đó thành phẩm chất nhân cách của mình, phục vụ cho cuộc sống
xã hội. Như vậy, giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục
đích có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục ( học
sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu câu của xã
hội.[21; tr. 44]
1.2.3 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.3.1 Quản lý

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thuật ngữ quản lí được định nghĩa là:
“Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [36;tr.127].
Quản lý là một chức năng lao động- xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động.
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã biết phối hợp các nỗ lực
cá nhân để thực hiện mục tiêu duy trì sự sống. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội,
nhu cầu phối hợp các hoạt động riêng lẻ càng tăng lên. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh
vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, của một doanh nghiệp, một đơn
vị hành chính sự nghiệp… đến một tập thể nhỏ như tổ chuyên môn, tổ sản xuất, bao
giờ cũng có hai phân hệ: Người QL và đối tượng QL. Sự cần thiết của QL trong

16


một tập thể lao động được K.Marx viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất khác với sự vận động của những cơ quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [20,Tr.11]. Như vậy, K.Marx đã lột tả được
bản chất của QL là một hoạt động lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất
yếu vơ cùng quan trọng trong q trình phát triển loài người. QL trở thành một hoạt
động phổ biến, diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan
đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên
sự phân công hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định
nghĩa khác nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà
các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Theo điều khiển học: QL là quá trình điều khiển của chủ thể QL đối với đối
tượng QL để đạt được mục tiêu đã định.

Theo quan điểm của kinh tế học: QL là sự tính tốn, sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo Hà Sĩ Hồ: QL là một quản trình tác động có định hướng, có chủ đích,
tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn
định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định [20;tr12].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực
hiện mục tiêu dự kiến [22; tr.18].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể QL đến khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận
hành và đạt được mục tiêu của tổ chức” [22;tr. 16].

17


Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “QL là một q trình định hướng, q
trình có mục tiêu; QL là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người QL mong muốn” [22; tr.17].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “QL là một hệ thống xã hội, là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm đạt hiệu
quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [22; tr.13].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là hoạt động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí
(người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức” [2; tr.16].
Như vậy, theo chúng tôi, “Quản lý là q trình tác động có định hướng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ
chức đó vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra”.

1.2.3.2 Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt động giáo dục đạo đức đạt được kết
quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng đắn về
tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác giáo dục đạo đức trong xã hội. Đạo đức
là thành tố quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn
của mỗi con người. Vì vậy, hình thành trong họ ý thức, tình cảm và niềm tin đạo
đức, có những thói quen, hành vi đạo đức đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội là trác
nhiệm của nhà quản lý.
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm
tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích, có
kế hoạch được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối
tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định, Giáo dục đạo đức trong
nhà trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo

18


×