Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt (garcinia mangostana l ) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.24 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LÊ BẢO LONG

NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GÂY XÌ MỦ BÊN TRONG
TRÁI MĂNG CỤT (Garcinia mangostana L.)

Chuyên ngành: Khoa Học Cây Trồng
Mã số: 62-62-01-10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Cần Thơ - 2015

Công trình được hoàn thành tại: Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
- trường Đại học Cần Thơ

Người hướng dẫn:
PGS.TS LÊ VĂN HÒA
PGS.TS NGUYỄN BẢO TOÀN
Phản biện 1
Phản biện 2
Phản biện 3

Luận án sẽ bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại:
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu tại thư viện:
1. Trung tâm học liệu –Đại học Cần Thơ
2. Thư viện quốc gia Việt Nam




KHÁI QUÁT VỀ LUẬN ÁN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Măng cụt được mệnh danh là “Hoàng hậu” của các loài trái cây bởi
phẩm chất ngon, nhiều dinh dưỡng, được nhiều người ưa chuộng và có tiềm
năng xuất khẩu lớn.… Tuy nhiên, qua thu thập kinh nghiệm trồng măng cụt
của một số nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè –
tỉnh Trà Vinh cho thấy để có lợi nhuận cao từ măng cụt thì phải có năng
suất cao và có chất lượng tốt; nhưng kết quả điều tra, khảo sát của Nguyễn
Minh Hoàng và Nguyễn Bảo Vệ (2008) cho thấy tỷ lệ trái măng cụt bị xì
mủ khá lớn, vào đầu vụ hầu như trái không bị xì mủ nhưng càng về cuối vụ
thì tỷ lệ trái bị xì mủ càng tăng, có thể lên đến 100% khi mưa nhiều và đây
là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của nhà vườn trồng
măng cụt ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra
yếu tố gây xì mủ bên trong nhằm đề xuất giải pháp khắc phục là một vấn đề
hết sức cần thiết.
1.2 Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu xác định yếu tố có liên quan, đồng thời thử nghiệm một
số biện pháp khắc phục hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là cây măng cụt ở nhiều độ
tuổi khác nhau trồng từ hạt tại vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh
Bến Tre và huyện Cầu Kè - Trà Vinh.
Phạm vi nghiên cứu chính của luận án là nghiên cứu một số yếu tố
liên quan và biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái.
1.4 Những đóng góp mới của luận án
Trái bị xì mủ bên trong có hàm lượng Ca2+ ở thịt trái và pectin vách
tế bào thịt trái thấp hơn so với trái bình thường, phun CaCl2 qua lá làm
giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do Ca2+ làm tăng thành phần pectin trong

vách tế bào.

2
Áp lực cơ học hình thành bên trong do sự tăng trưởng múi hay sự
hình thành hạt chứa phôi vô tính không đồng đều làm tổn thương và phá vỡ
ống dẫn nhựa mủ tại vị trí lõi trái và áo hạt; phun GA3 qua lá làm tăng tỷ lệ
trái bị xì mủ bên trong do làm tăng độ dày vỏ trái và làm giảm hàm lượng
pectin vách tế bào thịt trái khi thu hoạch.
Sự biến động đột ngột của ẩm độ đất theo chiều hướng tăng trước khi
thu hoạch góp phần làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong do sự hấp thu
nước của trái và nhựa mủ; hạn chế sự biến động ẩm độ đất đột ngột theo
chiều hướng tăng trước khi thu hoạch có thể hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: kết quả ngiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học
cụ thể cho nguyên nhân gây xì mủ bên trong trái măng cụt. Kết quả này có
thể sử dụng bổ sung giáo trình giảng dạy và tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu tiếp theo về cây ăn trái.
Về thực tiễn: ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất, góp phần cải
thiện năng suất và phẩm chất măng cụt, năng cao thu nhập cho nông dân.
Chương 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu nghiên cứu
Cây măng cụt trong thí nghiệm có nhiều độ tuổi khác nhau trồng ở
vườn của nông dân ở huyện Chợ Lách - tỉnh Bến Tre và huyện Cầu Kè Trà Vinh, tất cả các cây đều được trồng từ hạt. Dụng cụ đo và phân tích:
khúc xạ kế (model ATAGO, Nhật), pH kế (model ORION 420A, Mỹ), quang
phổ kế (model Shimadzu UV-1201, Nhật), ...Hoá chất xử lý ra hoa: HVP
super (Thiourea 99%, công ty cổ phần DVKT Tp. Hồ Chí Minh), KClO3
(99,5%; Trung Quốc), Paclo 10WP (Paclobutrazol 10%, công ty dịch vụ
phát triển nông nghiệp Đồng Tháp),…Phân bón lá và chất kích thích sinh



3
trưởng: CaCl2 (96%, Trung Quốc), Bioted 603 (công ty PTKT Vĩnh Long),
axít gibberellic và naphthalene acetic (Trung Quốc),…Hóa chất phân tích:
CH3OH, EDTA-Na4 (C10H12N2Na4O8.2H2O), NaBH4, (C2H5)2,... (Trung
Quốc và Đức),…
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.1.1 Đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa trái măng
cụt trong quá trình phát triển
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn và kết thúc vào tháng 6/2011. Mẫu trái thu thập ngẫu nhiên trên 30 cây
măng cụt khác nhau trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc, độ tuổi từ
20 - 25 năm tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Mục tiêu
khảo sát là tìm hiểu thời điểm bị xì mủ bên trong, mối quan hệ có thể có
giữa đặc điểm hình thái và đặc tính sinh lý – sinh hóa với hiện tượng xì mủ
bên trong trái.
3.3.1.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong
và bình thường
Mẫu trái được thu thập ngẫu nhiên trên 35 cây măng cụt ở nhiều độ
tuổi khác nhau (từ 15 đến 25 năm) trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm
sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011. Mục
tiêu khảo sát là xác định sự khác biệt về đặc tính vật lý – sinh hóa giữa trái
bị xì mủ bên trong và bình thường.
3.3.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Khảo sát thực hiện tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Bốn nhóm đối tượng khảo sát là thương lái, chủ vườn, tiểu thương, và
người tiêu dùng (30 người/nhóm). Mỗi đối tượng tham gia được yêu cầu
lựa chọn lựa 30 trái bị xì mủ bên trong. Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu


4
mối quan hệ giữa đặc điểm hình thái bên ngoài với hiện tượng xì mủ bên
trong qua khả năng nhận diện của các nhóm đối tượng khác nhau.
3.3.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong
Gồm có 2 thí nghiệm: thí nghiệm 1 khảo sát sự tương quan giữa tuổi
cây và tỷ lệ xì mủ bên trong trái thực hiện trên 6 vườn măng cụt có tuổi cây
khác nhau (10 - 15, 20 – 25, 30 – 35, 40 – 45, 50 - 55, và lớn hơn 60 năm
tuổi), và thí nghiệm 2 khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt ở
cây tơ và cây già thực hiện trên 5 cây từ 10 – 15 năm tuổi và 5 cây lớn hơn
50 năm tuổi trong cùng 1 vườn có cùng chế độ chăm sóc. Cả 2 thí nghiệm
đều thực hiện tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012. Mục tiêu khảo sát là tìm hiểu mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện
tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.2 Khảo sát yếu tố gây ra xì mủ bên trong trái măng cụt
3.3.2.1 Mối quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong
Mục tiêu khảo sát nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa đặc tính vật lý
trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 2 thí nghiệm:
* Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong
Mẫu trái thu thập để khảo sát đặc tính vật lý – sinh hóa trái bị xì mủ
bên trong và bình thường đồng thời được sử dụng để khảo sát mối tương
quan với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
* Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphthalene acetic phun qua
lá đến hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định (20 25 năm tuổi), có cùng điều kiện chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012. Thí nghiệm bố trí theo thể thức hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 6 lần lặp lại,
mỗi lần lặp lại tương ứng 1 cây. Các nghiệm thức bao gồm không sử dụng
hóa chất (phun nước), GA3 25 ppm, GA3 50 ppm, GA3 100 ppm, NAA 25



5
ppm, NAA 50 ppm, NAA 100 ppm. Axít gibberellic và NAA phun đều qua
lá sau khi hoa nở hoàn toàn (HNHT) 1 tháng với lượng 8 lít.cây-1, phun 4
lần với khoảng cách hai lần phun là 15 ngày
3.3.2.2 Ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ bên trong
trái
Mục đích của khảo sát là xác định mối quan hệ giữa ẩm độ đất trước
khi thu hoạch với hiện tượng xì mủ bên trong trái, gồm có 3 thí nghiệm:
* Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch với
hiện tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 trên 6 cây măng cụt có độ tuổi từ 20 – 25
năm trong cùng 1 vườn tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre.
* Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hiện
tượng xì mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2011 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2011 ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi đã cho
trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 4 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm
thức là các thời điểm sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 0,5; 1,5; 2,5; và
ngay khi trái đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002).
* Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo với hiện tượng xì
mủ bên trong
Thí nghiệm bắt đầu từ tháng 3/2012 khi cây măng cụt nở hoa hoàn
toàn, kết thúc vào tháng 6/2012 ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi đã cho
trái ổn định tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 5 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm


6
thức là số lần sốc nước nhân tạo sau khi HNHT 2,5 tháng: đối chứng
(không xử lý sốc nước nhân tạo), 1, 2, 3 và 4 lần. Sốc nước nhân tạo lần
đầu sau khi HNHT 2,5 tháng, các nghiệm thức sốc nước nhiều lần thì các
lần kế tiếp tiến hành cách nhau 7 ngày.
3.3.2.3 Khảo sát mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và
trái với tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
Thí nghiệm thực hiện trên 30 vườn trồng cây măng cụt khác nhau đã
cho trái ổn định (20 - 25 năm tuổi) tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách –
tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013. Mục đích khảo sát là tìm hiểu mối tương quan
giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3 Nghiên cứu biện pháp hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái
3.3.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã
An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 7 nghiệm thức,
mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần tương ứng 1 cây. Các nghiệm
thức: đối chứng (phun nước), thời điểm phun thiourea (1, 2, và 3 tháng) sau
khi tưới PBZ 2 g a.i./m hoặc KClO3 40 g a.i./m đường kính tán. Mục đích
của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của thời điểm ra hoa đến hiện
tượng xì mủ bên trong trái.
3.3.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định
(24 năm tuổi) tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ
2011/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có
5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng
1 cây. Các nghiệm thức thí nghiệm tương ứng với lượng phân hữu cơ bón
cho một cây: 0, 10, 20, 40, và 80 kg.cây-1. Mục đích của thí nghiệm nhằm
xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.



7
3.3.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Thí nghiệm được thực hiện ở vườn cây măng cụt đã cho trái ổn định
(20 – 25 năm tuổi) ở xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa
vụ 2012/2013. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm
có 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương
ứng 1 cây. Các nghiệm thức gồm: để tự nhiên, che bạt sau khi HNHT 2
tháng, và để tự nhiên - tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần. Mục đích của thí
nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của chế độ tưới đến hiện tượng xì mủ
bên trong trái.
3.3.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi clorua phun qua lá
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn trồng cây măng cụt có tuổi cây
từ 20 - 25 năm tuổi có cùng chế độ chăm sóc tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 9 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có bốn
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Canxi clorua phun đều lên
tán lá với lượng 8 lít.cây-1 ngay khi hoa nở và 8 tuần sau khi hoa nở, phun 4
lần và khoảng cách hai lần phun là 15 ngày. Nghiệm thức đối chứng không
sử dụng hóa chất (phun nước), các nghiệm thức khác có nồng độ CaCl2 từ
0,25% - 2,0%. Mục đích của thí nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của
canxi phun qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.3 Xử lý số liệu và thống kê
Xử lý số liệu và vẽ đồ thị bằng chương trình Microsoft Excel. Phân
tích phương sai, T-Test hai mẫu độc lập để phát hiện sự khác biệt giữa các
nghiệm thức và phân tích mối tương quan bằng phần mềm SPSS version
20.0; so sánh các giá trị trung bình bằng kiểm định LSD và Duncan.


8
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khảo sát hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt
4.1.1 Đặc điểm hình thái, đặc tính sinh lý – sinh hóa trái trong
quá trình phát triển
4.1.1.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài và bên trong trái
Múi lép và múi phát triển cùng tồn tại trên trái, múi phát triển có
chứa hay không chứa phôi vô tính, số nướm nhuỵ tương ứng với số múi
bên trong (Hình 4.2).

Hình 4.2 Hình thái bên trong trái măng cụt (1: múi phát triển có phôi, 2: múi phát
triển không phôi, 3: múi lép)

Ống dẫn nhựa mủ đi từ cuống trái vào bên trong trái (Hình 4.4A),
ống dẫn nhựa mủ màu vàng phân bố ở vỏ, thịt trái, lõi và xung quanh áo hạt
(Hình 4.4B), ống dẫn nhựa kéo dài và phân nhánh giống như mạng lưới và
không có cấu trúc rõ rệt (Hình 4.4C). Kết quả khảo sát cho thấy ống dẫn
nhựa mủ rất dễ bị tác động.

Hình 4.4 Sự phân bố mạch nhựa bên trong trái (A: mặt cắt dọc trái, B: mặt cắt
ngang trái, C: ống dẫn nhựa mủ bên trong trái)


9
4.1.1.3 Thời điểm bị xì mủ bên trong trái
Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT (Hình
4.13). Sự tăng trưởng của múi (phôi) và mưa nhiều là yếu tố liên quan đến
Số phôi


Số hạt chứa phôi (hạt)

2

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
50

1,6

40

1,2

30

0,8

20

0,4

10

0

0
2

4


6

8

10

12

Tỷ lệ trái bị xì mủ1 bên
trong (%)

xì mủ bên trong trái.

TH

Thời gian sau khi hoa nở hoàn toàn (tuần)

Hình 4.5 Sự hình thành hạt có chứa phôi vô tính và tỷ lệ trái bị xì mủ trong quá
trình phát triển ( : ± độ lệch chuẩn)

Hình 4.18 cho thấy sự tăng trưởng múi tác động đến mạch nhựa tại
vị trí lõi trái, sau khi HNHT 6 tuần lõi trái vẫn bình thường (Hình 4.18A),
lõi trái bắt đầu bị tác động nhẹ sau 8 tuần (Hình 4.18B), sau 10 tuần lõi trái
bị vặn vẹo (Hình 4.18C) và chính điều này làm vỡ ống dẫn nhựa mủ. Dorly
et al. (2008) và Poerwanto et al. (2009) cũng có nhận định tương tự. Hình
4.19 cho thấy ở giai đoạn thuần thục và thu hoạch có sự biến động rất lớn
về lượng mưa; Limpawiphagorn (1998) và Chutimunthakun (2001) cũng
cho rằng dư thừa nước trước khi thu hoạch là nguyên nhân gây ra hiện
tượng xì mủ bên trong.


Hình 4.18 Mặt cắt dọc trái măng cụt qua các giai đoạn phát triển khác nhau (A: lõi
trái bình thường, B: lõi trái bị vặn vẹo, C: lõi trái bị cong vẹo)

10

Hình 4.19 Lượng mưa hàng ngày và các giai đoạn phát triển trái măng cụt tại xã
Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011

4.1.2 Hiện tượng xì mủ, đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt
bị xì mủ bên trong và bình thường khi thu hoạch
4.1.2.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong
và bình thường khi thu hoạch
Trái bị xì mủ bên trong có trọng lượng cao và vỏ trái dày hơn so với
trái bình thường, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 4.2). Tỷ lệ pectin ở
vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong thấp hơn cao hơn so với ở trái bình
thường 1,33 lần (Bảng 4.3).
Bảng 4.2 Đặc tính vật lý – sinh hóa trái măng cụt bị xì mủ bên trong và bình
thường ở cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm) tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Chỉ tiêu

Trọng lượng
Số múi

Kích thước

Phẩm chất

Trọng lượng trái (g)
PTV (%)

PTAD (%)
Tổng số múi
Chiều cao trái (mm)
Chiều rộng trái (mm)
Độ dày vỏ (mm)
CCCR ODNM1
CCCR ODNM2
Độ Brix thịt trái

Loại trái
Xì mủ bên trong
Bình thường
71,6±0,88
75,2±0,25
21,1±0,28
5,77±0,03
47,5±0,20
52,2±0,20
8,6±0,06
0,223±0,01
0,804±0,21
15,1±0,1

67,7±0,52
71,6±0,18
24,4±0,20
5,68±0,02
47,2±0,10
51,5±0,10
8,0±0,04

0,242±0,06
0,777±0,12
16,1±0,1

Khác biệt
**
**
**
*
ns
**
**
*
ns
**


11
Bảng 4.3 Thành phần vách tế bào thịt trái bị xì mủ bên trong và trái bình thường ở
cây măng cụt có nhiều độ tuổi khác nhau (15 đến 25 năm) tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011 khi thu hoạch.
Thành phần
ly trích

Loại đường

Loại trái
Xì mủ bên trong

Ly trích với nước Đường trung tính

cất (mg.g-1)
Đường axít
Pectin (mg.g-1)
Đường trung tính
Đường axít
Hemicellulose
Đường trung tính
(mg.g-1)
Đường axít
Cellulose (mg.g-1) Đường tổng số

Khác biệt

Bình thường

4,050,15
0,100,00
0,280,01
1,080,02
1,160,04
0,100,00
5,10,1

2,320,08
0,460,02
0,670,04
1,630,02
1,170,03
0,170,00
6,20,23


**
**
**
**
ns
**
**

Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định
T-Test; **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% qua kiểm định T-Test.

4.1.3 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong
Thương lái có khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong cao nhất
(41,2%), thấp nhất là người tiêu dùng (27,4%), khả năng nhận diện được
trái bị xì mủ bên trong của chủ vườn và người bán là 33,2 và 29,6% (Hình
4.23). Có sự khác biệt về khả năng nhận diện chủ yếu do thời điểm nhận
diện, thương lái nhận diện trái ngay khi thu hoạch trong khi các nhóm khác
nhận diện khi vỏ trái đã chuyển sang màu tím sậm hoàn toàn; Hình 4.24
cho thấy khi trái đạt chỉ số thu hoạch cấp 2 theo MOA (2002), trái bị xì mủ
bên trong thì vỏ trái ở vị trí múi lép thường chuyển màu trước.

Hình 4.23 Khả năng nhận diện trái bị xì mủ bên trong của thương lái, chủ vườn,
người bán và người tiêu dùng ( : ± sai số chuẩn)

12

Hình 4.24 Đặc điểm trái bị xì mủ bên trong (A: bên ngoài, B: bên trong)

4.1.4 Mối quan hệ giữa tuổi cây với hiện tượng xì mủ bên trong

Hình 4.25 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây có sự tương
quan nghịch ở mức ý nghĩa 1%. Sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
giữa các nhóm tuổi cây chủ yếu do khác biệt về sinh trưởng, kết quả trình bày
ở Bảng 4.4 cho thấy có sự khác biệt về một số đặc tính lý – hóa trái măng cụt ở
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong1
(%)

cây tơ (10 – 15 năm) và cây già ( > 50 năm) khi thu hoạch.
50

a

40

b
bc

30

r = 0,97**
c

20

d

d

10
0

10 - 15 20 - 25 30 - 35 40 - 45 50 - 55

> 60

Tuổi cây (năm)

Hình 4.25 Mối quan hệ giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và tuổi cây ( : ± sai số
chuẩn)
Bảng 4.4 Đặc tính lý –hóa trái măng cụt ở cây tơ (10 – 15 năm tuổi) và cây già (>
50 năm tuổi) thu thập tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ
2012.
Chỉ tiêu
Trọng lượng
Kích thước

Phẩm chất

Trọng lượng trái (g)
Chiều cao trái (mm)
Chiều rộng trái (mm)
Độ dày vỏ (mm)

Độ Brix thịt trái

Tuổi cây
10 – 15 năm
> 50 năm

Khác biệt


68,5±1,4
47,5±0,4
52,1±0,4
8,7±0,1

64,0±1,5
46,5±0,4
50,0±0,6
8,3±0,1

*
ns
**
*

15,3±0,1

15,1±0,1

ns

Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình±sai số chuẩn; ns: không khác biệt thống kê qua kiểm định
T-Test; * và **: khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa5 và 1% qua kiểm định T-Test.


13
4.2 Nghiên cứu yếu tố gây xì mủ bên trong trái măng cụt khi thu hoạch
4.2.1 Quan hệ giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ bên trong
4.2.1.1 Tương quan giữa đặc tính vật lý trái với hiện tượng xì mủ
bên trong

Kết quả ở Hình 4.33 cho thấy tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong1
(%)

quan thuận với độ dày vỏ trái khi thu hoạch ở mức ý nghĩa 1% (r = 0,83**).
50
40
30
r = 0,83**

20
10
0
5,0

6,5

8,0

9,5

11,0

12,5

Độ dày vỏ trái (mm)

Hình 4.33 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong với độ dày vỏ trái khi thu
hoạch


4.2.1.2 Ảnh hưởng của axít gibberellic và naphtalen acetic phun
qua lá đến hiện tượng xì mủ bên trong trái khi thu hoạch
Phun GA3 ở nồng độ 50 và 100 ppm có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
cao hơn so với không phun 2,42 – 2,47 lần (Bảng 4.6) do làm tăng độ dày
vỏ trái (Bảng 4.7) và làm giảm tỷ lệ pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng
4.9).
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá
đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi
tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Nghiệm thức
0 ppm
GA3 25 ppm
GA3 50 ppm
GA3 100 ppm
NAA 25 ppm
NAA 50 ppm
NAA 100 ppm
F
CV (%)

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
14,6b
13,2b
35,4a
36,1a
15,3b
12,5b
13,9b
**
20,1


Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
18,3
16,0
18,2
15,8
16,2
15,5
17,5
ns
20,8

14
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá
đến phần trăm trọng lượng vỏ và ăn được (%), độ dày vỏ (mm) ở cây măng cụt 20
– 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Nghiệm thức
0 ppm
GA3 25 ppm
GA3 50 ppm
GA3 100 ppm
NAA 25 ppm
NAA 50 ppm
NAA 100 ppm
F
CV (%)

Phần trăm trọng lượng ăn Phần trăm trọng lượng vỏ
được (%)
(%)

29,4
68,6b
26,7
70,7b
26,9
72,2b
29,7
79,8a
28,7
71,3b
29,9
69,3b
30,8
68,1b
ns
**
15,2
7,2

Độ dày vỏ
(mm)
7,4b
7,6b
7,7b
8,4a
7,7b
7,7b
7,6b
*
5,7


Bảng 4.9 Ảnh hưởng của nồng độ axít gibberellic và naphtalen acetic phun qua lá
đến thành phần vách tế bào thịt trái ở cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Nghiệm thức
0 ppm
GA3 25 ppm
GA3 50 ppm
GA3 100 ppm
NAA 25 ppm
NAA 50 ppm
NAA 100 ppm
F
CV (%)

Pectin (mg.g-1)
2,23a
1,93bc
1,96bc
1,80c
2,06ab
2,04ab
1,98bc
**
7,9

Hemicellulose (mg.g-1)
2,21
2,15
2,16

2,18
2,15
2,12
2,19
ns
4,4

Cellulose (mg.g-1)
4,05
4,15
4,20
4,35
3,90
3,80
3,85
ns
13,6

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%;**: khác biệt ở mức ý
nghĩa 1%.

4.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của ẩm độ đất đến hiện tượng xì mủ
bên trong trái
4.2.2.1 Mối quan hệ giữa biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch
với hiện tượng xì mủ bên trong
Ẩm độ đất tăng nhẹ hay giảm không làm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong
gia tăng đột ngột, tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chỉ tăng mạnh khi ẩm độ đất
biến động theo chiều hướng tăng mạnh (Hình 4.34).



15
Ẩm độ đất

50

50

40

40

30

30

20

20

10

10

0

Ẩm độ đất (%) 1

Tỷ lệ trái bị xì mủ1
bên trong (%)


Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong

0
0

5

10

15

20

25

30

Thời gian sau khi thu hoạch lần đầu tiên (ngày)

Hình 4.34 Biến động tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và ẩm độ đất ở độ sâu 0 – 20 cm
theo thời gian thu hoạch ( : ± độ lệch chuẩn)

4.2.2.2 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước đến hiện tượng xì
mủ bên trong trái
Xử lý sốc nước nhân tạo ở thời điểm 2,5 tháng sau khi HNHT có tỷ
lệ xì mủ bên trong trái tăng 9,8 – 11,2% so với sốc nước nhân tạo ở các thời
điểm còn lại, khác biệt có ý nghĩa 1% (Bảng 4.11); Chutinunthakun (2001)
nhận thấy trái thường bị xì mủ sau khi hoa nở hơn 9 tuần, Sdoodee and
Chiarawipa (2005) cũng cho rằng sốc nước chỉ làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ

ở giai đoạn 9 tuần sau khi hoa nở.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 23 năm tuổi tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2011.
Thời điểm xử lý sốc nước nhân Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
tạo
0,5 tháng sau khi HNHT
15,2b
1,5 tháng sau khi HNHT
15,8b
2,5 tháng sau khi HNHT
26,4a
Khi trái bắt đầu ”điểm”
16,6b
F
**
CV (%)
14,3

Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
12,0
11,5
10,0
8,75
ns
22,2

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;
ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn;
”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA (2002)


Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu
do tác động đến biến động đột ngột của ẩm độ đất và sự hấp thu nước của
nhựa mủ, tất cả các thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đều gây nên sự biến
đổi đột ngột về ẩm độ đất (Hình 4.35) và sự suy giảm hàm lượng chất khô

16
trong nhựa mủ (Bảng 4.15); Sdoodee and Limpun-Udom (2002) cho rằng
nguyên nhân chính gây ra xì mủ trái là do thế năng nước trong đất và trong
cây thay đổi đột ngột.

Ẩm độ đất (%)

0,5 tháng SKHNHT
2,5 tháng SKHNHT

1,5 tháng SKHNHT
Trái bắt đầu "điểm"

35
31
27
23
19
15
NKHN

0,5

1,5


2,5

NKTH

Thời gian sau khi hoa nở hoàn toàn (tháng)

Hình 4.35 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi hoa nở hoàn
toàn ( : ± sai số chuẩn, SKHNHT: sau khi hoa nở hoàn toàn, NKHN: ngay khi hoa
nở, NKTH: ngay khi thu hoạch)
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của thời điểm xử lý sốc nước nhân tạo đến hàm lượng chất
khô trong nhựa mủ (%) theo thời gian.
Thời điểm xử lý sốc nước
nhân tạo
0,5 tháng sau khi HNHT
1,5 tháng sau khi HNHT
2,5 tháng sau khi HNHT
Khi trái bắt đầu ”điểm”
F
CV (%)

NKHN
33,2
34,0
33,9
31,9
ns
5,6

Hàm lượng chất khô trong nhựa mủ (%)

0,5 tháng
1,5 tháng
2,5 tháng
NKTH
29,0b
47,6a
70,9a
92,2
35,7a
40,8b
71,0a
92,2
35,3a
47,2a
56,9b
92,3
35,8a
46,5a
68,5a
92,0
**
**
**
ns
6,0
3,9
3,2
2,4

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;

ns: không khác biệt thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; HNHT: hoa nở hoàn toàn; NKHN: khi
hoa nở hoàn toàn; NKTH: ngay khi thu hoạch; ”điểm”: đạt chỉ số màu cấp 0 theo tiêu chuẩn MOA
(2002)

4.2.2.3 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước đến hiện tượng xì mủ
bên trong trái
Sốc nước nhân tạo 1 và 2 lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 21,3 và
26,8%, tăng 7,8 – 13,3% và sốc nước nhân tạo 3 và 4 lần tăng so với không
xử lý sốc nước 20,8 – 24,8% (Bảng 4.17). Sốc nước nhân tạo có ảnh hưởng
đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động đến biến động đột


17
ngột của ẩm độ đất, xử lý sốc nước càng nhiều thì sự biến động ẩm độ đất
theo chiều hướng gia tăng càng cao (Hình 4.37).
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của số lần xử lý sốc nước nhân tạo đến tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong và múi trong (%) ở vườn cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012.
Số lần xử lý sốc nước nhân tạo Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
(lần)
0
13,5c
1
21,3b
2
26,8b
3
34,3a
4
38,3a

F
**
CV (%)
14,2

Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
9,3c
11,5c
13,0c
17,5b
24,0a
**
16,5

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
0 lần (Đối chứng)
sốc nước 3 lần

sốc nước 1 lần
sốc nước 4 lần

sốc nước 2 lần

Ẩm độ đất (%)

60
48
36
24

12
0
0

1

2

3

4

Thời gian sau khi sốc nước nhân tạo (tuần)

Hình 4.37 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm sau khi xử lý sốc nước
nhân tạo ( : ± sai số chuẩn)

4.2.3 Mối quan hệ giữa hàm lượng canxi trong đất và trái với tỷ
lệ trái bị xì mủ bên trong
Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong tương quan nghịch trung bình với hàm
lượng Ca2+ trao đổi và ở mức chặt với hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt
trái ở mức ý nghĩa 1% (r = - 0,44** và - 0,52**) (Hình 4.41 và 4.42). Kết
quả phân tích cho thấy hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái bình thường
cao hơn ở trái bị xì mủ bên trong 1,29 lần (Hình 4.43); Pechkeo et al.
(2007a) cũng nhận thấy hàm lượng Ca2+ trong vỏ trái bình thường cao hơn
ở trái bị xì mủ.

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong1
(%)1


18
50
40
30
20
r = - 0,44**

10
0
3

4

5

6

7

8
-1

Hàm lượng canxi trao đổi trong đất (meq.100g )

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong1
(%)1

Hình 4.41 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi trao
đổi trong đất
50

40
30
20
r = - 0,52**

10
0
20

30

40

50

60

70
-1

Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái (mg.100g )

Hình 4.42 Tương quan giữa tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và hàm lượng canxi tổng
số trong thịt trái
50
45
-1

(mg.100g )


Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái1

.

40
35
30
25
Bình thường

Xì mủ bên trong

Hình 4.43 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái bình thường và trái bị xì mủ bên
trong khi thu hoạch ( : ± sai số chuẩn)


19
4.3 Nghiên cứu hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái và nâng
cao năng suất trái
4.3.1 Nghiên cứu xử lý ra hoa sớm
Kích thích ra hoa sau khi xử lý hình thành mầm hoa bằng PBZ hoặc
KClO3 tưới vào đất 1 và 2 tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 5,3
và 4,4 lần trong khi kích thích ra hoa ở giai đoạn 3 tháng thấp hơn 1,8 lần
so với đối chứng (Bảng 4.22). Có sự khác biệt về tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong chủ yếu do xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tác động của ẩm độ đất do
mưa gây ra trước khi thu hoạch, phun thiourea sau khi xử lý hình thành
mầm hoa bằng PBZ hoặc KClO3 tưới vào đất 1 tháng ra hoa vào
20/12/2010, ở nghiệm thức 2 và 3 tháng ra hoa 23/01 và 20/02, và sau cùng
là đối chứng ra hoa ngày 06/03/2011 dương lịch. Hình 4.44 cho thấy giai
đoạn thuần thục và thu hoạch ở cây ra hoa tự nhiên trùng với thời điểm

mưa nhiều, thời gian thuần thục không bị mưa nhưng thu hoạch bị mưa to ở
thời điểm 3 tháng, giai đoạn 1 và 2 tháng không bị ảnh hưởng do mưa.
Bảng 4.22 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) khi thu hoạch và thời gian ra ở những
thời điểm kích thích ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú
Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.
Nghiệm thức
Đối chứng
T1+P2
T1+K40
T2+P2
T2+K40
T3+P2
T3+K40
F
CV (%)

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong (%)
24,0a
3,3c
5,7c
4,0c
6,7c
15,0b
12,3b
**
19,7

Thời điểm ra hoa (ngày)
Ra hoa đợt 1

Ra hoa đợt 2
129,3a
129,3
51,7d
129,3
49,3d
132,0
83,7c
127,7
85,7c
129,3
110,7b
127,7
110,7b
129,7
**
ns
3,8
1,2

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; P2: Tưới PBZ 2 g
a.i./m đường kính tán, K40: Tưới KClO3 40 g a.i./m đường kính tán, T1: phun thiourea 1 tháng sau khi
tưới, T2: phun thiourea 2 tháng sau khi tưới, T3: phun thiourea 3 tháng sau khi tưới

20

Hình 4.44 Lượng mưa hàng ngày, giai đoạn thuần thục và thu hoạch trái ở các thời
điểm xử lý ra hoa khác nhau trên cây măng cụt 14 năm tuổi tại xã An Phú Tân –
huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2010/2011.


4.3.2 Nghiên cứu bổ sung phân hữu cơ
Kết quả ở Bảng 4.26 cho thấy không có sự khác biệt thống kê về tỷ
lệ trái bị xì mủ bên trong khi bón phân hữu cơ từ 10 – 20 kg.cây-1 so với
không bón, nhưng bón từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong 1,3 – 1,7 lần. Mặc dù làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng
bón phân hữu cơ có thể làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.26). Bên
cạnh làm giảm xì mủ bên trong, bón từ 40 - 80 kg.cây-1 còn làm tăng năng
suất trái trên cây so với không bón 1,35 – 1,4 lần (Bảng 4.30).
Bảng 4.26 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các liều
lượng phân hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân –
huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ
(kg.cây-1)
0
10
20
40
80
F
CV (%)

Tỷ lệ xì mủ bên trong trái (%)
31,8a
30,3a
27,8a
25,3ab
19,0b
**
16,3


Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
15,3c
16,8c
21,0b
25,8a
27,5a
**
13,3

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.


21
Bảng 4.30 Năng suất (kg.cây-1), tỷ lệ ra hoa và đậu trái (%) ở các liều lượng phân
hữu cơ khác nhau trên cây măng cụt 24 năm tuổi tại xã An Phú Tân – huyện Cầu
Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu cơ
(kg.cây-1)

Năng suất (kg.cây-1)

Tỷ lệ ra hoa (%)

Tỷ lệ đậu trái (%)

35,5b
36,8b
41,0b

48,0a
49,8a
**
10,5

28,8
33,8
28,8
27,5
33,8
ns
15,8

75,0
79,4
78,1
75,3
78,1
ns
3,6

0
10
20
40
80
F
CV (%)

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử

Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Lượng phân hữu cơ bón có ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất
trái măng cụt chủ yếu do phân hữu cơ do tác động cải thiện một số đặc tính
lý – hóa đất (Bảng 4.32) và hạn chế sự biến động ẩm độ đất (Hình 4.48).
Bảng 4.32 Đặc tính lý – hóa đất vườn trồng măng cụt ở độ sâu 0 – 20 cm khi thu
hoạch tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
Liều lượng phân hữu Chất hữu cơ
cơ (kg.cây-1)
(%)
0
2,34 c
10
2,38 c
20
2,47 c
40
2,75 b
80
3,29a
F
**
CV (%)
3,6
Liều lượng phân hữu N hữu dụng
cơ (kg.cây-1)
(mg/100g)
0
4,63 d
10

6,58 d
20
10,79 c
40
17,65 b
80
23,44a
Trung bình
**
CV (%)
10,4

Độ xốp (%) Khả năng giữ
pH
nước (%)
(H2O 1:2,5)
51,8 b
42,6 b
5,32 b
52,0 b
43,0 b
5,33 b
52,2 b
44,3 b
5,35 b
54,1 b
46,1ab
5,37 b
58,8a
49,0a

5,65a
**
**
*
4,6
4,8
4,8
P hữu dụng K trao đổi Ca trao đổi
(mg/100g) (meq/100g) (meq/100g)
11,05 c
0,40 b
2,32 b
12,35 bc
0,41 b
2,41 b
14,32 b
0,46 b
2,56ab
20,57a
0,65a
2,71a
22,03a
0,66a
2,84a
**
**
**
12,5
8,5
7,1


EC (1: 2,5;
mS/cm)
0,22
0,22
0,23
0,23
0,24
ns
4,4
B dễ tiêu
(mg/100g)
1,56
1,52
1,50
1,57
1,53
ns
6,2

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; **: khác biệt ở mức ý
nghĩa 1%.

22
0 kg

10 kg

20 kg


40 kg

80 kg

Ẩm độ đất (%)

40
36
32
28
24
20
NKHN

15

30

45

60

75

TH

Thời gian trước khi thu hoạch (tuần)

Hình 4.48 Sự thay đổi ẩm độ đất ở độ sâu 0 - 20 cm trong giai đoạn tăng trưởng

trái tại xã An Phú Tân – huyện Cầu Kè – tỉnh Trà Vinh mùa vụ 2011/2012.
(NKHN: ngay khi hoa nở, TH: thu hoạch)

4.3.3 Nghiên cứu chế độ tưới
Che bạt sau khi HNHT 2 tháng - không tưới và để tự nhiên - tưới
nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần có tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần (Bảng 4.33). Ảnh hưởng
của chế độ tưới đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong chủ yếu do tác động của sự
biến động ẩm độ đất giai đoạn trước và khi thu hoạch, Hình 4.49 cho thấy
có sự biến động ẩm độ đất trước khi thu hoạch; Ketsa and Paull (2011)
nhận thấy mưa to và liên tục trong giai đoạn phát triển là nguyên nhân gây
ra xì mủ. Ngoài ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong, chế độ tưới
còn ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị múi trong (Bảng 4.33).
Bảng 4.33 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các chế
độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện
Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013.
Nghiệm thức
Tự nhiên
Che bạt1 – không tưới
Tự nhiên - tưới nước2
F
CV (%)

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%) Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
33,4a
22,0b
13,2b
14,2c
18,4b
33,8a

**
**
17,4
14,7

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử LSD;
**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; 1: che bạt sau khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng, 2: tưới nước 2 ngày/lần – 50
lít/cây/lần


23
Tự nhiên

Che bạt1 - không tưới

Tự nhiên - tưới nước2

Ẩm độ đất (%)

50
42
34
26
18
10
6

5
4
3

2
1
Thời gian trước khi thu hoạch (tuần)

TH

Hình 4.49 Sự biến động ẩm độ đất (%) ở độ sâu 0 – 20 cm trước khi thu hoạch ở
các chế độ tưới khác nhau trên cây măng cụt 20 – 25 năm tuổi tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2012/2013 ( : ± sai số chuẩn, 1: che bạt sau
khi hoa nở hoàn toàn 2 tháng, 2: tưới nước 2 ngày/lần – 50 lít/cây/lần, TH: thu hoạch)

4.3.4 Nghiên cứu bổ sung canxi qua lá
Phun CaCl2 qua lá ngay khi hoa nở làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong nhưng không hiệu quả khi phun sau khi hoa nở 8 tuần (Bảng 4.39).
Phun 4 lần CaCl2 1 - 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần phun
là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,17 và 1,46 lần so với
không phun (Bảng 4.39). Phun CaCl2 có ảnh hưởng đến tỷ lệ trái bị xì mủ
bên trong do làm tăng hàm lượng Ca2+ tổng số trong thịt trái (Bảng 4.42) và
hàm lượng pectin trong vách tế bào thịt trái (Bảng 4.43). Mặc dù là giảm tỷ
lệ trái bị xì mủ bên trong nhưng phun CaCl2 làm giảm trọng lượng trái và
năng suất khi thu hoạch, phun CaCl2 ngay khi hoa nở làm giảm trọng lượng
và năng suất trái nhưng không nhận thấy kết quả tương tự khi phun sau khi
hoa nở 8 tuần (Bảng 4.45).
Bảng 4.39 Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong và múi trong (%) khi thu hoạch ở các nồng
độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
0
0,25 – NKHN
0,5 – NKHN

1,0 – NKHN
2,0 – NKHN
0,25 – 8 tuần SKHN
0,5 – 8 tuần SKHN

Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
33,3a
29,0ab
31,8ab
25,8bc
21,8c
31,8ab
29,3ab

Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
34,8a
32,8a
32,5a
29,8ab
23,8b
35,5a
36,3a

24
Nồng độ CaCl2 (%)
0
1,0 – 8 tuần SKHN
2,0 – 8 tuần SKHN
F
CV (%)


Tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong (%)
33,3a
34,5a
33,5a
**
15,1

Tỷ lệ trái bị múi trong (%)
34,8a
36,8a
33,3a
*
13,3

Bảng 4.42 Hàm lượng canxi tổng số trong thịt trái (mg.100g-1) khi thu hoạch ở các
nồng độ canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long
Thới – huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2
(%)
0
0,25
0,5
1,0
2,0
F
CV

=


Hàm lượng canxi tổng số trong trái (mg.100g-1)
Ngay khi hoa nở
8 tuần sau khi hoa nở
32,9bc
32,9bc
34,1bc
31,6c
35,2bc
32,5bc
40,3b
32,1c
49,3a
34,5bc

**
13,5%

Các số trong cùng một bảng có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Bảng 4.43 Thành phần vách tế bào thịt trái khi thu hoạch ở các nồng độ canxi
clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới – huyện Chợ
Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
0
0,25 - NKHN
0,5 - NKHN
1,0 - NKHN
2,0 - NKHN
0,25 - 8 tuần SKHN

0,5 - 8 tuần SKHN
1,0 - 8 tuần SKHN
2,0 - 8 tuần SKHN
F
CV (%)

Pectin (mg.g-1)
1,78c
1,96bc
1,94bc
1,97b
2,46a
1,84bc
1,82bc
1,81bc
1,84bc
**
5,7

Hemicellulose (mg.g-1)
1,49
1,52
1,63
1,64
1,69
1,49
1,52
1,62
1,63
ns

8,2

Cellulose (mg.g-1)
3,56
3,60
3,64
3,76
3,68
3,72
3,48
3,60
3,68
ns
15,9

Các số trong cùng một cột có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; NKHN: ngay khi hoa
nở, SKHN: sau khi hoa nở


25
Bảng 4.45 Trọng lượng (g) và năng suất (kg.cây-1) trái khi thu hoạch ở các nồng độ
canxi clorua khác nhau trên cây măng cụt 20 - 25 năm tuổi tại xã Long Thới –
huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre mùa vụ 2013/2014.
Nồng độ CaCl2 (%)
0
0,25 - NKHN
0,5 - NKHN
1,0 - NKHN
2,0 - NKHN

0,25 - 8 tuần SKHN
0,5 - 8 tuần SKHN
1,0 - 8 tuần SKHN
2,0 - 8 tuần SKHN
F
CV (%)

Trọng lượng trái (g)
85,2a
82,5ab
81,6ab
76,3bc
72,3c
79,8ab
82,5ab
81,0ab
83,8a
**
5,6

Năng suất (kg.cây-1)
39,5a
41,3a
39,0a
36,3a
28,8b
38,6a
34,8ab
35,8a
38,9a

*
12,0

Các số trong cùng một bảng có mẫu tự theo sau giống nhau không khác biệt thống kê qua phép thử
Duncan; *: khác biệt ở mức ý nghĩa 5%; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; NKHN: ngay khi hoa nở,
SKHN: sau khi hoa nở

Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾt luận
Hiện tượng xì mủ bên trong trái
Xì mủ bên trong xuất hiện ở giai đoạn 8 tuần sau khi HNHT. Trái
thường bị xì mủ tại vị trí tiếp xúc giữa múi phát triển và múi lép, tại lõi trái
hay giữa các múi lép. Rất khó để nhận diện trái bị xì mủ bên trong bằng
mắt thường khi vỏ trái đã chuyển màu hoàn toàn. Tỷ lệ xì mủ bên trong trái
có tương quan nghịch với tuổi cây.
Trái bị xì mủ bên trong có phần trăm trọng lượng ăn được thấp, phần
trăm trọng lượng vỏ cao, và dày vỏ hơn so với trái bình thường; tỷ lệ pectin
ở vách tế bào thịt trái cũng thấp hơn.
Nguyên nhân gây ra xì mủ bên trong trái
Sự tăng trưởng của múi trái và sự hình thành hạt chứa phôi vô tính
không đồng đều), hàm lượng Ca2+ trong đất và trái thấp, sự hấp thu nước
của trái và nhựa mủ khi ẩm độ đất biến động theo chiều hướng tăng trước
khi thu hoạch là 3 yếu tố có liên quan đến hiện tượng xì mủ bên trong.

26
Phun 4 lần GA3 50 – 100 ppm sau khi hoa nở 1 tháng với khoảng cách giữa
2 lần phun là 15 ngày làm tăng tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong.
Hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái
Xử lý ra hoa sớm làm hạn chế tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong, ra hoa

sớm hơn 1 tháng có tỷ lệ xì mủ bên trong 1,8 lần và ra hoa sớm hơn 2 - 3
tháng có tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong thấp hơn 4,4 – 5,3 lần so với để tự
nhiên.
Bón phân hữu cơ từ 40 – 80 kg.cây-1 làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên
trong 1,3 – 1,7 lần và tăng năng suất trái từ 1,35 – 1,40 lần, nhưng đồng
thời làm tăng tỷ lệ trái bị múi trong 1,69 – 1,80 lần so với không bón.
Che bạt sau khi HNHT 2 tháng - không tưới hay để tự nhiên - tưới
nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần lệ trái bị xì mủ bên
trong thấp hơn so với để tự nhiên 2,5 và 1,8 lần, tuy nhiên để tự nhiên - tưới
nước 2 ngày/lần với lượng nước tưới 50 lít/cây/lần sẽ làm tăng tỷ lệ trái bị
múi trong.
Phun 4 lần CaCl2 2% ngay khi hoa nở với khoảng cách giữa 2 lần
phun là 15 ngày làm giảm tỷ lệ trái bị xì mủ bên trong 1,46 lần nhưng đồng
thời làm giảm năng suất trái trên cây.
5.2 Đề nghị
Để hạn chế hiện tượng xì mủ bên trong trái cần kiểm soát sự biến
động của ẩm độ đất và bổ sung Ca2+ trước khi thu hoạch, có thể áp dụng
các biện pháp sau: (1) Kích thích cây ra hoa sớm, (2) bổ sung phân hữu cơ,
(3) che bạt sau khi hoa nở 2 tháng, hoặc (4) phun CaCl2 qua lá.
Cần nghiên cứu biện pháp tổng hợp để có thể hạn chế xì mủ bên
trong trái hiệu quả hơn.


DANH MỤC LIỆT KÊ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Bảo Long và Lê Văn Hòa. 2009. Hiện tượng xì mủ, múi trong và
biện pháp khắc phục trên trái măng cụt (Garcinia mangostana L).
Tạp chí khoa học Đại học Cần thơ (số 11a), trang 11 – 19.
2. Lê Bảo Long, Lê Văn Hoà và Trần Thị Bích Vân. 2012. Ảnh
hưởng của thời điểm phun Thiourea sau khi xử lý Paclobutrazol và
Chlorate kali tưới qua đất đến sự ra hoa, năng suất, và phẩm chất

măng cụt (Garcinia mangostana L.) tại huyện Cầu Kè - tỉnh Trà
Vinh. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ (số 22a), trang 58 - 68.
3. Lê Bảo Long, Lê Văn Hoà, Nguyễn Bảo Toàn và Trần Thị Bích Vân.
2012. Ảnh hưởng của “stress” nước nhân tạo đến phẩm chất trái măng
cụt (Garcinia mangostana L.) tại huyện Chợ Lách – tỉnh Bến Tre. Tạp
chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tháng 11/2012), trang 59 –
65.
4. Lê Bảo Long, Lê Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn. 2013. Ảnh hưởng của
phân hữu cơ đến năng suất và phẩm chất trái măng cụt (Garcinia
mangostana L.) tại huyện Cầu Kè - tỉnh Trà Vinh. Tạp chí khoa học
Đại học Cần Thơ (số 28b), trang 86 - 95.
5. Lê Bảo Long, Lê Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn. 2014. Mối quan hệ
giữa canxi với hiện tượng xì mủ bên trong trái măng cụt (Garcinia
mangostana L.). Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (kỳ 2
tháng 12/2014), trang 15 – 21.



×