Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

CAM THỊ TUYẾN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

CAM THỊ TUYẾN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP BẮC GIANG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN HOAN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang” là công trình nghiên cứu riêng
của tôi.
Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào
khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội , ngày 26 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Cam Thị Tuyến


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm
Xuân Hoan đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Công ty, lãnh đạo các phòng ban, các anh
chị cán bộ công nhân viên tại Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông nghiệp Bắc
Giang đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời!
Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2015
Tác giả


Cam Thị Tuyến


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 5
1.1.3. Kết luận và kinh nghiệm rút ra từ những công trình đã nghiên cứu............... 6
1.2. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................7
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh .................................................... 7
1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh ................................................................................11
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh ..............................................................................15
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ....16
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..............16
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...............18
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ..........................................................................................................................25
1.3.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp....................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................36
2.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ .................................................................................36
2.2. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU .....................................................36

2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................37
2.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu .........................................................................37


2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .........................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP BẮC GIANG ...........................................................40
3.1. VÀI NÉT VỀ QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP, PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP BẮC GIANG. ............................................................40
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................40
3.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty ..................................................41
3.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP BẮC GIANG .........................................................................................51
3.2.1. Tổng quan về tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật
nông nghiệp Bắc Giang ..............................................................................................51
3.2.2. Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang .....................................................55
Nhìn vào Bảng ta thấy: ...............................................................................................79
Vòng quay vốn kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012 - 2014 có xu hướng
giảm dần qua các năm. Điều này là hoàn toàn phù hợp so với kết quả nghiên
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP BẮC
GIANG ......................................................................................................................90
4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................90
4.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển trong năm 2015 ......................................90

4.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2017 .............................................................91


4.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
BẮC GIANG. .......................................................................................................93
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung ................93
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................95
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................98
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................99
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................102


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CKPT

Các khoản phải thu

2


HTK

Hàng tồn kho

3

LN

4

TSCĐ

Tài sản cố định

5

VCSH

Vốn chủ sở hữu

6

VKD

Vốn kinh doanh

7

VLĐ


Vốn lƣu động

Lợi nhuận

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Cơ cấu nhân sự của Công ty cổ phần Vật tƣ kỹ thuật nông
nghiệp Bắc Giang năm 2015
Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014
Tình hình tổ chức VKD của Công ty qua 3 năm 2012, 2013,


Trang
45
49
52

2014
4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

Cơ cấu vốn VLĐ của Công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty qua 3
năm 2012, 2013, 2014
So sánh một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán năm 2014
giữa Công ty với một số Công ty cùng ngành
Tình hình công nợ của Công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý CKPT và HTK của
Công ty ba năm 2012, 2013
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty
qua ba năm 2012, 2013, 2014
Cơ cấu VCĐ của Công ty qua 3 năm 2012, 2013, 2014
Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty qua 3 năm 2012,

56
59
60
63
65
68
71
73


2013, 2014
12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 4.1

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty
qua ba năm 2012, 2013, 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của Công ty
qua ba năm 2012, 2013, 2014
So sánh một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của
Công ty với doanh nghiệp cùng ngành qua ba năm 2012,
2013,số2014
Một
mục tiêu của Công ty năm 2015

ii


76
78
84
91


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

Sơ đồ nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1

Hình 2.1

kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông

37

nghiệp Bắc Giang.
2

Hình 3.1


Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần
Vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang

iii

42


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tối đa hóa lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp
là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù
dƣới hình thức kinh tế xã hội nào, vấn đề đƣợc nêu ra trƣớc tiên cũng là hiệu quả,
hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi nền sản xuất, là thƣớc đo về mọi
mặt của nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ từng đơn vị sản xuất. Để đạt đƣợc hiệu quả
kinh doanh mà vẫn đảm bảo chất lƣợng sản phẩm tốt, giá thành hợp lí đồng thời vẫn
vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ
sản xuất của mình, trong đó quản lí và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh là vấn đề
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tất cả tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận, lúc đầu thƣờng đƣợc biểu hiện bằng tiền, sau
đó trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình
thức tài sản đa dạng hơn. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng chính là hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, đây là yêu cầu sống còn đặt ra đối với tất cả
các doanh nghiệp. Tuỳ theo từng quy mô, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp đặt ra cho mình kế hoạch quản lý và sử dụng vốn kinh doanh (hay tài sản) phù
hợp với từng thời kỳ.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang" làm luận

văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đƣợc đóng góp một số ý kiến cá nhân vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty này.
Để đạt đƣợc mục đích, luận văn tập trung vào việc trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
(i) Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp theo hướng tiếp cận hiện đại là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đươc hiểu thế nào? Hệ thống
các chỉ tiêu được dùng để đánh giá?

1


(ii) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp? Từ đó, giải pháp nào có thể được đề nghị đối với các doanh nghiệp
nói chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh?
(iii) Thực trạng tổ chức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang như thế nào?
(iv) Giải pháp nào giúp Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc
Giang nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở ứng dụng khoa học lý thuyết về vốn kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các phân tích về thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang
để đề ra một số giải pháp phù hợp, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty, áp dụng cho giai đoạn 2015 – 2017.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ của luận văn chính là trả lời đƣợc các câu
hỏi nghiên cứu của đề tài, cụ thể:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang.

- Qua nhận thức lý luận và tổng kết thực tiễn, đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ
thuật nông nghiệp Bắc Giang, áp dụng cho giai đoạn 2015 – 2017.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang.

2


+ Về thời gian: Thời gian khảo sát từ năm 2012 - 2014, giải pháp hƣớng đến
năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập số liệu.
+ Phƣơng pháp phân tích số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này gồm:
phƣơng pháp tổng hợp số liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp luận theo chủ
nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phƣơng pháp liên hệ cân đối,
phƣơng pháp tỷ lệ - tỷ suất, phƣơng pháp dùng bảng biểu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần Giới thiệu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
bao gồm các chƣơng sau:
Chương 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tổ chức sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Vật tư Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN
KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học, các bài
nghiên cứu trên các tạp chí, các luận văn thạc sỹ, các luận văn tốt nghiệp đại học...
cả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp. Các công trình này hầu hết đều dựa trên các mô hình lý thuyết sẵn có áp
dụng vào các doanh nghiệp cụ thể để nghiên cứu, từ đó đƣa ra những nhận xét, đánh
giá phù hợp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất các
giải pháp. Có thể đƣa ra một số đánh giá, nhận xét về một số đề tài mà tác giả trong
quá trình thực hiện đề tài của mình đã tiếp cận, tìm hiểu nhƣ sau:
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
(1) Bruce B. Thomas (2004), The Reinsurance Business of the Future:
Improving Capital Efficiency, published in 2004 by the Insurance Information Institute
in Reinsurance: Fundamentals and New Challenges, U.S. Công trình này nghiên cứu
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp bảo hiểm có hoạt động tái bảo
hiểm. Bằng cách sử dụng bảng so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa một số ngành khác với
ngành kinh doanh bảo hiểm, tác giả chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp bảo hiểm còn thấp.Từ đó, một số khuyến nghị đã đƣợc tác giả đƣa ra.
(2) Myron Olstein và các cộng sự (2009), Improving Water Utility Capital
Efficiency, on The Water Research Foundation Published in the U.S.A, các tác giả
đã tiến hành nghiên cứu trên một nhóm mẫu các nhà cung cấp dịch vụ cấp thoát

nƣớc bằng một loạt các phƣơng pháp nhƣ phỏng vấn, khảo sát thực tế, kiểm tra thí
điểm... để thu thập các dữ liệu cần thiết, từ đó đƣa ra các nhận xét, đánh giá về hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của ngành công nghiệp này và cuối cùng báo cáo đề
xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình.

4


(3) Martin Johansson, Jacob Malmqvist (2013), Increasing Working Capital
Efficiency, Master of Science Thesis, Chalmers university of technology, Sweden.
Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã trình bày đƣợc đầy đủ khung
khổ lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động , là một bộ phận của vốn kinh
doanh, liên quan đến tốc độ chu chuyển của tiền mặt và mức dự trữ hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Sau đó, đề tài đi vào nghiên cứu, đánh giá 1 đối tƣợng công ty
cụ thể (The Case Company) và đƣa ra kết luận cùng khuyến nghị đối với công ty
này nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
(1) Võ Thị Thanh Thủy (2011), Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng, luận văn tốt nghiệp chương trình cao học tại
Đại học Đà Nẵng. Từ cơ sở lý luận chung, tác giả đã đi tính toán hệ thống các chỉ
tiêu tổng hợp và chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh số liệu tƣơng quan từ năm 2006 đến 2010, từ đó đƣa ra các đánh giá chuẩn xác
về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng.
Tác giả đã có những tìm hiểu thực tế về công ty nhằm chỉ ra đƣợc các nguyên nhân
chủ quan lẫn khách quan làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty chƣa
cao. Cuối cùng, tác giả Võ Thị Thanh Thủy đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty. Tuy nhiên, phải thấy rằng các giải pháp này
còn mang tính chất rất chung chung, mới chỉ đƣa ra hƣớng nhƣng chƣa đề xuất cách
làm và tính toán cụ thể.
(2) Hà Thị Thanh Huyền (2012), Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần

Liên doanh tư vấn và xây dựng – COFEC, luận văn tốt nghiệp chương trình cao
học tại Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu của mình,
tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về việc sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Đồng thời tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
Liên doanh tƣ vấn và xây dựng - COFEC. Từ đó, đánh giá một cách khoa học
những ƣu điểm và hạn chế của việc sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Liên doanh
tƣ vấn và xây dựng - COFEC, đề xuất một số giải pháp trong quản lý tài chính;

5


Giải pháp sử dụng vốn lƣu động; Giải pháp sử dụng vốn cố định; Giải pháp về
huy động vốn và lựu chọn đầu tƣ nhằm khắc phục các hạn chế trong sử dụng vốn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Liên doanh tƣ vấn và
xây dựng - COFEC.
(3) Nguyễn Thị Lệ Thu (2012), Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Hương Giang, luận văn tốt
nghiệp chương trình cao học tại Học viện Tài chính. Đề tài đi đánh giá thực trạng công
tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tƣ vấn Đầu tƣ và Xây dựng
Hƣơng Giang trên cơ sở khung khổ lý thuyết về vốn và hiệu quả sử dụng vốn đã có sẵn,
từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp này.
(4) Đỗ Thái Bình (2013), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT – FUJITSU (VFT), luận văn tốt nghiệp
chương trình cao học tại Học viện Bưu chính Viễn thông. Đề tài đã tập trung vào
việc xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông VNPT - FUJITSU (VFT) trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề chung về vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
và thực tế hiệu quả sử dụng vốn của VFT.
1.1.3. Kết luận và kinh nghiệm rút ra từ những công trình đã nghiên cứu
- Thành tựu: Qua nghiên cứu, phân tích từ những công trình trên, tác giả nhận

thấy, hầu hết các công trình đều sử dụng các khung khổ lý thuyết chung kinh điển đã
có sẵn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp để
làm cơ sở cho việc xem xét, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
doanh nghiệp cụ thể đƣợc nghiên cứu. Từ đó, mỗi công trình đƣa ra các khuyến nghị
khác nhau đối với chủ thể đƣợc nghiên cứu phù hợp với điều kiện của từng chủ thể.
- Khoảng trống còn tồn tại: Ở một số đề tài, những giải pháp đƣa ra còn chƣa
thật sự thuyết phục, thiếu tính thực tế và mang tính chung chung. Hơn nữa, với sự
thay đổi và phát triển liên tục của nền kinh tế xã hội, một số giải pháp đã tỏ ra lỗi
thời, không còn phù hợp. Việc lựa chọn phạm vi nghiên cứu cũng là một yếu tố rất
quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta cần quan tâm hơn đến lĩnh vực

6


hoạt động chính của doanh nghiệp sao cho trọng tâm, trọng điểm đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Về thời gian nghiên cứu
cần đảm bảo dữ liệu đƣợc khảo sát tối thiểu từ 03 năm trở lên để phân tích đƣợc chu
kỳ kinh doanh và có đủ số liệu của các thời kỳ.
Nhƣ vậy, với kinh nghiệm rút ra từ các công trình đã nghiên cứu, tác giả sẽ
lựa chọn ra đƣợc một khung lý thuyết phù hợp và đầy đủ nhất để làm cơ sở cho việc
xem xét, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Vật tƣ Kỹ thuật nông nghiệp Bắc Giang. Từ đó đƣa ra đƣợc các khuyến
nghị hợp lý, khả thi và phù hợp với điều kiện hiện tại của Công ty và của nền kinh
tế hiện nay nói chung.
1.2. VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trƣớc đến nay có nhiều quan
niệm về vốn, ở mỗi một hoàn cảnh kinh tế khác nhau thì có những quan niệm khác

nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dƣới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng:
Vốn (tƣ bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ, là đầu vào của quá trình sản suất.
Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức khác
nhau nhƣ tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công...
Theo P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trƣởng kinh tế
hiện đại, vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền đƣợc sản xuất ra và đƣợc sử dụng
nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có
thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ
hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là
sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học”, ông đã đƣa ra hai định nghĩa về
vốn là Vốn hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các

7


hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ
có giá và tiền mặt của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn nhƣng đều thể hiện vốn
là một yếu tố cơ bản, là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vốn của một doanh nghiệp bao gồm:
Vốn con ngƣời, vốn công nghệ, vốn tiền tệ... Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này, tác giả nghiên cứu vốn tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định để đầu tƣ, mua sắm các yếu
tố sản xuất cơ bản nhƣ tƣ liệu lao động (TLLĐ), đối tƣợng lao động (ĐTLĐ) và sức
lao động (SLĐ). Số vốn tiền tệ ứng trƣớc để đầu tƣ, mua sắm đã nói ở trên đƣợc gọi
là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,vốn kinh doanh của doanh nghiệp không

ngừng vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền (T) sang hình thái hiện vật
(H – H’) và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền (T’). Sự vận động của vốn
kinh doanh nhƣ vậy đƣợc gọi là sự tuần hoàn của vốn, thể hiện qua sơ đồ sau:
T- H

TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ)

…sx … H’ – T’

SLĐ
Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ đƣợc chuyển hoá
thành vốn dƣới hình thức vật chất (TLLĐ, ĐTLĐ,SLĐ). Sau quá trình sản xuất, số
vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm, số vốn này lại quay
lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thƣờng xuyên, liên tục nên sự
tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về vốn kinh doanh nhƣ sau:

8


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Chỉ có những tài sản có giá trị, đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh mới
đƣợc coi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định

Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị những tài sản hữu hình và vô
hình nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng
chế… Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ,
hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi
là vốn. Với tƣ cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nhƣng chúng không bị tiêu mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận
thức đƣợc đặc trƣng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử
dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn luôn vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đƣợc vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn (T – H – T’).
Đó là nguyên lý của đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng.
Để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tập trung đƣợc một
lƣợng vốn đủ lớn để mua sắm các yếu tố sản xuất và chủ động trong các phƣơng án
sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc sử dụng nguồn vốn tự có
còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vay từ các tổ chức tín
dụng, phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu... để đáp ứng nhu
cầu của hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.

9


- Vốn có giá trị về thời gian:
Ngoài yếu tố đầu tƣ sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hƣởng của
mức độ rủi ro, yếu tố cơ hội đầu tƣ, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hoá

tập trung, đặc trƣng này của vốn dƣờng nhƣ không đƣợc quan tâm, xem xét kỹ
lƣỡng. Việc Nhà nƣớc giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu,
bao tiêu toàn bộ sản phẩm vô hình chung đã tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền
kinh tế một cách giả tạo. Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá trị thời gian của tiền – cái
mà đƣợc cụ thể hóa bởi hai khái niệm cơ bản: Giá trị hiện tại của tiền và giá trị
tƣơng lai của tiền - có ảnh hƣởng lớn đến sản xuất kinh doanh cũng nhƣ giá trị của
doanh nghiệp. Thực tiễn của các hoạt động kinh tế đã chỉ rõ rằng giá trị của tiền
luôn thay đổi ở những thời kỳ khác nhau. Điều này hàm ý rằng, tiền tệ có giá trị
theo thời gian, giá trị tiền ở các thời điểm khác nhau không thể cộng lại đơn giản
với nhau đƣợc. Đây là vấn đề hết sức quan trọng, chi phối nhiều đến quyết định đầu
tƣ và các quyết định tài chính khác của doanh nghiệp.
- Vốn phải được gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn phải đƣợc gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ
khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới đƣợc chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ở đây,
cần phân biệt quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tƣ mà
ngƣời sở hữu hay ngƣời sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù trƣờng hợp
nào thì ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải đƣợc tôn trọng
quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc huy
động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ vào
sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn đƣợc coi là một loại hàng hóa đặc biệt, vốn
có giá trị và giá trị sử dụng. Ngƣời có vốn có thể cho vay và những ngƣời cần vốn
sẽ đi vay, có nghĩa là đi mua quyền sử dụng vốn của ngƣời có quyền sở hữu vốn.
Tất nhiên, ngƣời đi mua chỉ đƣợc mua quyền sử dụng vốn còn quyền sở hữu vốn
vẫn thuộc về chủ sở hữu của vốn. Ngƣời vay phải trả một tỷ lệ lãi suất cho ngƣời

10



cho vay, đó chính là giá của quyền sử dụng vốn. Vốn khi bị bán đi quyền sử dụng sẽ
không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
(thời gian cho vay). Việc mua bán này diễn ra trên thị trƣờng tài chính và giá mua
bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trƣờng.
- Vốn không chỉ là biểu biện bằng tiền của toàn bộ giá trị những tài sản hữu
hình mà còn cả những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng
chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải
đƣợc lƣợng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói
chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tƣ liên doanh, khi
đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu. Nhận thức đƣợc đặc
trƣng này của vốn, các doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị.
1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả, ngƣời ta thƣờng phân
loại chúng theo các tiêu thức nhất định.
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn, vốn kinh doanh đƣợc chia thành vốn đầu
tƣ ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay.
Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp.
Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nƣớc cấp
bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán
trái phiếu.
Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động.
Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi nhƣ tự
có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài


11


ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng
và bạn hàng.
1.2.2.2. Căn cứ theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc chia thành vốn
kinh doanh đầu tƣ vào tài sản lƣu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản lưu động là số vốn đầu tƣ để hình thành
các tài sản lƣu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tƣ hàng hóa, các khoản phải thu, các loại tài
sản lƣu động khác của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản cố định là số vốn đầu tƣ để hình thành các
tài sản cố định hữu hình và vô hình nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu sản phẩm độc quyền, giá trị lợi thế về vị trí địa lý kinh doanh...
của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tƣ
vào các tài sản tài chính nhƣ cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu chính phủ,
kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tƣ và các giấy tờ có giá trị khác.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn đƣợc cơ cấu tài
sản đầu tƣ hợp lý, hiệu quả.
1.2.2.3. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc chia thành vốn cố định và vốn lƣu động. Đây là hình thức phân loại thể
hiện rõ ràng, chính xác các loại vốn trong doanh nghiệp và đƣợc hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay áp dụng.
a, Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh

nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một

12


vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên vốn cố định và
tài sản cố định có sự khác biệt: khi bắt đầu hoạt động, vốn cố định của doanh nghiệp
có giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định, về sau, giá trị của vốn cố định
thƣờng thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất là giá trị của
nó luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và đƣợc thu hồi dƣới
hình thức khấu hao. Nhƣ vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận
giá trị của vốn cố định đƣợc rút ra khỏi quá trình sản xuất và đƣợc tích luỹ lại dƣới
hình thức quỹ khấu hao, trong khi đó một bộ phận còn lại vẫn đƣợc “cố định” trong
hình thái của tài sản cố định. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị “hao
mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất sẽ tăng dần, do đó quỹ khấu hao tăng dần lên
trong khi bộ phận “cố định” trong tài sản cố định thì lại giảm dần đi, cứ nhƣ vậy đến
khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định đã hoàn thành xong một
vòng tuần hoàn hay còn gọi là “một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý tài sản cố định trong kinh doanh. Việc
kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đƣợc, giá bán thấp hơn giá
thành có thể dẫn đến tình trạng thu nhập không đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong đó
có chi phí về hao mòn tài sản cố định. Lạm phát cũng là một nguyên nhân dễ gây thất
thoát vốn cố định của doanh nghiệp. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng vốn
cố định là phải dựa trên hai cơ sở: Một là, phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu
hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý nhằm đảm bảo cho vốn cố định của
doanh nghiệp đƣợc toàn vẹn, làm cơ sở cho việc thực hiện đổi mới tài sản cố định và
nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải thƣờng xuyên sửa chữa, đổi mới, bổ sung

tài sản cố định và tăng thêm vốn cố định góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện
điều kiện làm việc của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
b, Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trƣớc dùng để mua
sắm, hình thành các tài sản lƣu động dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh

13


nghiệp nhƣ nguyên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, liên tục. Có thể nói vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
lƣu động trong doanh nghiệp.
Theo vai trò của vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì vốn lƣu động gồm ba loại sau:
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất nhƣ giá trị của các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ...
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất nhƣ giá trị các sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông nhƣ giá trị thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Vốn lƣu động luôn vận động, chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tƣ hàng hoá và cuối cùng lại trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng cho nên vốn lƣu động cũng tuần hoàn không ngừng,
đƣợc gọi là quá trình chu chuyển của vốn lƣu động.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lƣu động luôn thay
đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng đƣợc chuyển

dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm thông qua chuỗi vận động: TH…sx…H’-T’ (T’ >T). Nhƣ vậy, vốn lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vốn
này đƣợc thu hồi lại sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp tục đƣợc đƣa vào
chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục.
Nhận thức đƣợc các đặc điểm, phƣơng thức chuyển dịch giá trị và vận động
của vốn lƣu động, trong công tác quản lý vốn lƣu động, doanh nghiệp cần quan tâm
hai khía cạnh sau:

14


- Phải xác định đƣợc số vốn lƣu động cần thiết cho chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm
bảo đầy đủ, kịp thời vốn lƣu động cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục
đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lƣu động cũng nhƣ bảo toàn và
phát triển vốn lƣu động để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.2.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành
hoạt động kinh doanh đƣợc, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lƣợng vốn nhất
định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định. Vốn là
một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất ngoài sức lao động, tài nguyên và
kỹ thuật công nghệ. Tuy nhiên, khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để mua tài
nguyên và công nghệ, thuê lao động. Vì vậy vốn đƣợc coi là yếu tố quan trọng nhất
để tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Tƣơng ứng với mỗi quy mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lƣợng vốn nhất
định. Lƣợng vốn này thể hiện nhu cầu thƣờng xuyên mà doanh nghiệp cần có để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
Nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo
đƣợc hợp đồng đã ký với khách hàng… dẫn đến bị mất thị phần, mất khách hàng,
doanh thu và lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đề ra không thực hiện đƣợc.
- Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có tiềm năng, lợi thế riêng có của mình.
Nhƣng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhƣng không có vốn, thiếu vốn thì doanh
nghiệp không thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để phục vụ cho việc

15


×