Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nghiên cứu tìm hiểu thực tế tổ chức kế toán tại nhà máy cơ khí gang thép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .3
Phần I. Giới thiệu một số vấn đề chung về nhà máy CKGT . .

.

. . . 7
I.1. Sơ lược một số nét về quá trình hình thành và phát triển của NM
. . . . 7
I.2.

Chức

năng,

nhiệm

vụ

của

nhà

máy . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
I.3. Đặc điểm, tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy . . . . . . . .
. . . .12
I.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy. .

. . .



. . . 16
I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. 17
I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà
máy. . . . . . . . . . . . . . .18
I.4.3.

Kết

cấu

sản

xuất

của

nhà

máy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
Phần II. Tình hình chung về công tác kế toán của NM CKGT

.

. . . .20
II.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán thống kê của nhà
máy . . . . . . . . 20

1



II.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán của
NM . . .22
II.3. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các phòng ban. . . . . .
. . . . 23
II.4. Công tác thống kê tại nhà máy. . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .24
II.4.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thống kê tại nhà máy. . .
. . . .25
II.4.2. Nội dung công tác thống kê. . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . .25
Phần III. Một số phần hành kế toán ở Nhà máy. . . . .

.

. .

. . . 28
III.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .

. . . . . . . .

. . . . 28
III.1.1. Kế toán nguyên vật liệu. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 28
III.1.2. Kế toán công cụ dụng
cụ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2. Kế toán Tài sản cố
định . . .


. . . . . . . . . . . . . . . . . .31
III.2.1. Kế toán tăng giảm

TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33
III.2.2. Kế toán hao mòn TSCĐ. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 34

2


III.3. Kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương
.

.

. 34
III.3.1. Phân tích tình hình lao động. . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . .34
III.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . . . . .
. . . . 36
III.4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm . . .

. .

.

. 39


III.4.1. Tập hợp chi phí. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 40
III.4.2. Tính giá thành sản phẩm. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 46
III.5. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ . . . . . . . . . . .

.

. . . 47
III.5.1. Công tác quản lý thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . 48
III.5.2. Côngtác hạch toán thành phẩm. . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 49
III.6. Kế toán tiền mặt tại quỹ và các khoản tạm ứng.

.

.

.

. .

. . . . 51
III.6.1. Kế toán vốn bằng tiền tại nhà máy CKGT. . . . . . . . . .
. . . . 51
III.6.2. Kế toán Tiền gửi ngân hàng. . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . 54


3


III.7. Kế toán các khoản phải thu - phả
trả

.

. .

.

. . . . . . . . . . 55

III.7.1. Kế toán các khoản phải
thu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .55
III. 7.1. Kế toán các khoản phải
trả. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
III.8. Kế toán các nguồn vốn. . . . . . . . . . .

. . . . . .
. . . . 56

III.9. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh .
.

. .57

III.10. Hệ thống báo cáo kế toán của nhà máy. . . . . . . . . . . . .
. . . .60

III.11. Công tác tài chính tại nhà máy.

.

. .

.

. . . .

.

.

. . . .61
III.11.1. Đánh giá khái quát sự biến động về Tài sản và Nguồn
vốn. . . .64
III.11.2. Phân tích tình hình tài
sản. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .65
III.11.3. Phân tích tình hình nguồn
vốn. . . . . . . . . . . . . . . . . . 68
III.11.4. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. . . . 69
Phần IV. Đánh giá chung và kết luận
72

4

.


. . . .

. .


IV.1. Đánh giá chung về tình hình của nhà máy

. . . . . . . .
.

Kết luận . . . . . . . . . .

. . . .

. . .

72

. . .

74

Lời mở đầu
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Sự ra đời của nó gắn
liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất
càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ
không thể thiếu được. Để quản lý có hiệu quả và tốt nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đồng thời sử dụng hàng loạt
các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán là công cụ quản lý
hiệu quả nhất.

Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh đều
phải hạch toán kinh tế, phải tự lấy thu bù chi và có lãi. Để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường có cạnh tranh ganh gắt, một vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải quan tâm đến tất cả
các khâu các mặt quản lý trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho

5


đến khi thu hồi đến vốn về sao cho chi phí bỏ ra là ít nhất lại thu về
được lợi nhuận cao nhất. Có như vậy đơn vị mới có khả năng bù đắp
được những chi phí bỏ ra và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, cải
thiện đời sống cho người lao động và thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi tạo cơ sở để phát
triển doanh nghiệp. Bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất
thực hiện công tác marketing tiếp thị bán hàng, sản phẩm huy động tối
đa các nhuồn lực của doanh nghiệp. cải tiến công nghệ sản xuất mới
để tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, cải tiến công tác
kế toán để thực hiện tốt vai trò của kế toán trong việc giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp đề ra kế hoạch sản xuất đúng đắn.Hạch toán kế
toán là một trong những khâu quan trọng trong hệ thống quản lý, nó
được sử dụng như một công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh khách
quan và giám đốc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đối
với nhà nước kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng để
kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước để điều hành nền kinh tế
quốc dân.
Nhận thức được vấn đề đó, đối với những kiến thức tiếp thu
được tại trường kết hợp với thời gian thực tập nghiên cứu tìm hiểu
thực tế tổ chức kế toán tại Nhà máy Cơ khí Gang thép với sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ Thị Hậu và các cô, chú phòng kế toán

và các phòng ban khác thuộc Nhà máy Cơ khí em đã hoàn thành báo
cáo này. Với thời gian còn hạn chế, trình độ nhận thức chưa sâu về
thực tế, nên trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Em mong
6


nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn và
các cô, chú phòng kế toán Nhà máy để em có thể hoàn thành được báo
cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !

7


PHẦN I
GIỚI THIỆU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
I.1. SƠ LƯỢC MỘT SỐ NÉT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY.
Nhà máy Cơ khí Gang Thép thuộc Công ty Gang Thép Thái
Nguyên. Với chức năng là đơn vị phụ trợ được phân cấp và có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công
thương Lưu Xá Thái Nguyên, hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
10661 của trọng tài kinh tế Thái Nguyên cấp ngày 20/03/1993.
- Tên gọi

:Nhà máy Cơ Khí Gang Thép

- Tên giao dịch quốc tế


:Gang

Thép

engineering

factory
- Cơ quan chủ quản

:Bộ công nghiệp

- Địa chỉ

:Phường Cam Giá- thành phố

Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên
- Điện thoại

:(0280)

832126-

(0280)

832198
- FAX

:(0280) 833632


- Website

:

htt://

www.cokhigangthep.com.vn
- E-Mai

:

- Giám đốc Nhà máy Cơ khí Gang Thép
Mãi
8

: ông Nguyễn Văn


Với chủ trương ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Ngay từ
những năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961 - 1965 khu
liên hiệp Gang Thép - Thái Nguyên đã được hình thành với mục tiêu
sản xuất Gang thép cho nền công nghiệp nước nhà.
Từ những ngày khởi đầu nhà máy là một xưởng nhỏ với thiết bị
gia công cắt gọt còn hạn chế, trải qua năm tháng tồn tại và phát triển
nay nhà máy được đổi tên thành nhà máy Cơ khí Gang thép. Với diện
tích hơn 40 héc ta, có đường sắt, đường bộ thuận tiện cho việc vận
chuyển, cung cấp vật tư và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của nhà máy
trong nội bộ nhà máy cũng như trong nội bộ công ty và ngoài công ty.
Nhà máy Cơ khí Gang thép là đơn vị thành viên trực thuộc Công
ty Gang thép Thái nguyên được thành lập ngày 20 tháng 12 năm 1961

theo quyết định số 361-CNG của bộ công nghiệp nặng.Với chức năng
là đơn vị xản xuất phụ trợ các phụ tùng, bị kiện và thép thỏi phục vụ
các đơn vị thành viên trong công ty. Nhà máy là đơn vị phụ thuộc
chưa hạch toán độc lập, thanh toán nội bộ theo uỷ nhiệm chi. Nhiệm
vụ chính của nhà máy là chế tạo phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc
cho các xưởng mỏ trong công ty và chế tạo phụ tùng, phụ kiện tiêu
hao cho sản xuất luyện kim của toàn Công ty.
Ngay từ khi thành lập nhà máy đã được trang bị 1 lò điện luyện
thép 1,5T/mẻ 2 lò đứng đúc gang φ 700 mm, hơn 50 máy gia công cơ
khí với nhiều chủng loại và được trang bị thêm 1 lò điện 1,5T/mẻ vào
năm 1982. Nhà máy có lực lượng lao động khá dồi dào, với 770
CBCNV trong đó có 80 kỹ sư và cử nhân kinh tế, bậc thợ công nhân
kỹ thuật là 4,5/7.
Năm 1990 do yêu cầu nâng cao sản lượng thép của Công ty, nhà
máy đã được Công ty trang bị thêm 1 lò điện luyện thép 12T/mẻ.
9


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Nhà máy luôn coi trọng
nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo chữ Tín cho người tiêu dùng
với phương châm “Tiết kiệm chi phí giảm giá thành nâng cao chất
lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của Nhà máy”. Chính vì vậy
năm 2002 Nhà máy đã thực hiện 5S và nhận được chứng chỉ ISO
9001-2000 của trung tâm Quản lý chất lượng QUACERT.
Hệ thống sản xuất của nhà máy gồm 7 phân xưởng được kết cấu
như sau:
Sản xuất chính:
- Phân xưởng 1: Phân xưởng gia công Cơ khí
- Phân xưởng 2: Phân xưởng Đúc thép
- Phân xưởng 3: Phân xưởng Đúc gang và lò điện 12T/mẻ

- Phân xưởng 4: Phân xưởng Cơ điện
- Phân xưởng 5: Phân xưởng rèn dập
Sản xuất phụ trợ:
-

Phân xưởng 6: Phân xưởng chế biến và vận chuyển phế thép

- Phân xưởng Mộc Mẫu: Phân xưởng gia công khuôn mẫu gỗ
Công nghệ của các phân xưởng trong nhà máy được tổ chức sản
xuất theo chuyên môn hoá công nghệ với rất nhiều sản phẩm đa dạng
phù hợp với nhà máy cơ khí sửa chữa. Một số sản phẩm của phân
xưởng này là khởi phẩm của phân xưởng kia, tạo ra một dây chuyền
khép kín từ công đoạn tạo phôi đến công đoạn gia công cơ khí, nhiệt
luyện lắp ráp để có thành phẩm xuất xưởng.

10


Năm 2004 nhà máy sản xuất đạt giá trị sản xuất 148 277 triệu
đồng, doanh thu đạt 185 419 triệu đồng. Hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản lượng các mặt hàng Công ty giao trước thời hạn quy định .

11


*Một số chỉ tiêu chủ yếu thực hiện được những năm qua
Đơn vị tính : VNĐ
Stt

Chỉ tiêu


Năm 2003

Năm 2004

So sánh
2004/2003(
%)

I
II

1

2

Giá trị tổng SL

Tổng doanh thu

Bán ngoài

Nội bộ

III Tổng chi phí

IV Tổng quỹ lương

V


Tổng thu nhập

VI TLBQ

118 527 466

148 277 706

125,100

000

000

153 585 807

185 419 814

347

248

20 781 708

44 675 320

421

942


132 804 098

140 744 493

926

306

156 853 498

259 926 238

786

921

13 246 377

18 127 846

194

266

16 046 915

21 369 787

479


711

1 516 298

1 985 090

130,936

648 890 335

1 121 269

172,790

120,727

214,980

105,978

165,712

136,851

133,170

đồng/ng/tháng
VI Nộp ngân sách
I


NN

281
12


VI Vốn cố định

906 897 612

825 080 189

90,978

3 111 875 091

4 255 657

136,755

II
IX Vốn lưu động

000
X

Lợi nhuận

XI Nợ phải thu


-2 489 603

-2 829 244

467

305

3 986 659 279

1 505 835

113,642

37,771

065
Qua kết qủa trên ta nhận thấy:
Đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng lớn của lãnh đạo
và tập thể cán bộ công nhân viên nhà máy. Sự tăng trưởng về mọi mặt
điều đó chứng tỏ rằng Nhà máy sản xuất có hiệu quả doanh thu năm
sau cao hơn năm trước tăng 120,727%, đời sống của người lao động
cải thiện, việc tổ chức sắp xếp khoa học hợp lý dây chuyền sản xuất
bố trí mặt hàng thích hợp, khâu sản xuất gắn với tiêu thụ thích ứng tốt
với cơ chế thị trường.
I.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY
Nhiệm vụ chính của Nhà máy Cơ khí Gang Thép là chế tạo
phụ tùng thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị cho các đơn vị, Xưởng
mỏ trong Công ty. Đồng thời chế tạo phụ tùng phụ kiện tiêu hao cho
sản xuất luyện kim của toàn Công ty với các sản phẩm chủ yếu như:

Đúc gang, đúc thép, rèn dập, gia công cơ khí và chế tạo lắp ráp các
thiết bị máy móc đồng bộ. Hàng năm Nhà máy còn cung cấp cho
Công ty 25 000 tấn đến 300 000 tấn thép thỏi.

13


Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất thép cán tròn, góc với nhiều
chủng loại theo yêu cầu của khách hàng. Chế tạo các thiết bị đồng bộ
cho công trình xây dựng cơ bản mà Công ty có vốn đầu tư.
Hàng năm Nhà máy cung cấp cho thị trường 4 000 đến 5 000 tấn
thép thành phẩm, 1 000 đến 2 000 tấn trục cán và các loại hàng gia
công cơ khí khoảng hơn 4 000 tấn sản phẩm mỗi năm. Nhà máy còn
thiết kế chế tạo các loại trục ép mía cỡ lớn, con lăn đỡ lò xi măng và
lô xeo giấy thay thế hàng trước đây phải nhập từ nước ngoài cho các
công trường như: Quảng Ngãi, La Ngà( Bình Dương), xi măng Bỉm
Sơn Thanh Hoá và nhiều thiết bị khác, sản xuất và lắp ráp dây truyền
cán thép đồng bộ trong ngành luyện kim, như các dự án xây lắp, nâng
cấp và sử dụng trong cả nước. Đặc biệt các dự án trị giá hàng chục tỷ
đồng. Một số chi tiết phụ tùng chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích
thước lớn cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
Ngoài năng lực chuyên môn Nhà máy cũng đã tham gia chế tạo
những mặt hàng khó gia công lắp đặt các dây truyền cán cho các đơn
vị ngoài để tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống và thu nhập cho
người lao động. Ngoài ra nhà máy còn tận dụng nguồn lực dư thừa để
sản xuất thép cán bán ra thị trường để có tiền mặt chi trả những khoản
cần thiết.
Nhà máy cũng có đủ khả năng sản xuất, chế tạo những chi tiết,
phụ tùng yêu cầu chất lượng cao, trọng lượng lớn, kích thước lớn cung
cấp cho nền kinh tế quốc dân như:

- Trục cán các loại φ 210 - φ 840mm trọng lượng đến 15T
- Thân lô xeo giấy φ 1500 - φ 2000.
14


- Lô ép mía φ 700 - φ 840 mm trọng lượng đến 9T
- Con lăn đỡ lò xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá trọng lượng đến 16
T
Loại hình sản xuất của nhà máy chủ yếu là sản xuất theo loạt
nhỏ, đơn chiếc hay đơn đặt hàng, chỉ một số sản phẩm được sản xuất
theo loạt lớn như: thép thỏi, khuôn thỏi, trục cán, lô ép mía vv...
Với chức năng và hàng hoá như vậy nhà máy không nhận các
chỉ tiêu pháp lệnh mà chỉ nhận các chỉ tiêu giao như:
• Giá trị tổng sản lượng
• Sản lượng hiện vật và mặt hàng
• Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
• Chỉ tiêu định mức đơn giá tiền lương
• Chỉ tiêu cung ứng thu mua vật tư kỹ thuật
• Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
• Chỉ tiêu tài chính
I.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ
MÁY.
Từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là thực
hiện hạch toán kinh doanh độc lập không hoàn toàn, có tư cách pháp
nhân không đầy đủ. Tổ chức quản lý thực hiện như một doanh nghiệp
nhà nước đầy đủ, về mặt tài chính Công ty phân cấp quản lý cho nhà
máy, mở rộng quyền tự chủ của cơ sở. Nhà máy có tài khoản tại ngân
hàng, nhưng vẫn phụ thuộc quản lý chung của Công ty. Các hoạt động
về mặt tài chính chủ yếu dưới sự kiểm soát của Công ty... Là một đơn


15


vị sản xuất có nhiều ngành nghề, chủng loại mặt hàng thay đổi nên
công tác quản lý của nhà máy cũng là một trong những đơn vị có độ
phức tạp nhất Công ty. Nhà máy có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ
thống phòng ban, phân xưởng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Nhà máy Cơ khí Gang Thép
GIÁM ĐỐC

P. Giám đốc
Kỹ thuật chất lượng

P. Giám đốc
Sản xuất tiêu thụ

P. Vật

P. LK-

Đội



KCS

bảo vệ

PX I


PX II

PX III

P.TC
HC

PX IV

P.KH
ĐĐ

PX V

P.KT
TK

PX VI

P.KT


PX
Mộc mẫu

* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
• Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính: Bao gồm ban giám đốc và
các phòng chức năng.

 Giám đốc: Là thủ trưởng đơn vị, người lãnh đạo nhà máy, chịu

trách nhiệm trước tổng giám đốc, và công nhân viên chức nhà máy về
việc điều hành sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý theo đường lối

16


của Đảng, pháp luật của nhà nước. Chịu sự chỉ đạo của cơ quan công
ty Gang thép Thái nguyên.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về các mặt
sản xuất, kế toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ, tổ chức sản xuất theo chỉ đạo của công ty. Tổ chức chỉ đạo
xây dựng kế hoạch tác nghiệp giao cho các đơn vị trong nhà máy.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư, tiền vốn, lao
động theo phân cấp của công ty với nhà máy.
+ Chỉ đạo các mặt sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tố chức lao động,
ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng sản xuất, mua bán vật tư,
dịch vụ trong và ngoài công ty theo phân cấp quản lý. Thực hiện yêu
cầu bảo toàn và phát triển vốn trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, các nội quy, quy trình sản
xuất an toàn lao động.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo bộ
luật lao động. Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghề nghiệp
theo phân cấp.
+ Chỉ đạo và cung cấp nguồn lực để áp dụng thành công Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000.

 Hai phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, đồng thời
trực tiếp giải quyết các công việc trong phần hành được giám đốc uỷ
quyền

Phó giám đốc kỹ thuật, thiết bị: Là người chịu trách nhiệm trước
Giám đốc nhà máy về các lĩnh vực được phân công.
+ Tổ chức nghiên cứu đề xuất đầu tư kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật
trong công nghệ sản xuất, nghiên cứu chế thử sản phẩm.

17


+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch tiến bộ kỹ thuật, áp dụng
vào hợp lý hoá sản xuất, sáng kiến tiết kiệm.
+ Tổ chức xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu
hao vật tư trong sản xuất. Tổ chức phân tích các chỉ tiêu tiêu hao và
tìm các biện pháp tiết kiệm.
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo công tác kỹ thuật nhằm ổn
định sản xuất, tiết kiệm chi phí, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.
+ Chủ tịch hội đồng sáng kiến tiết kiệm, hội đồng đào tạo, hội
đồng bảo hộ lao động.
+ Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn trong việc tổ chức xây
dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO9001:2000.
Phó giám đốc sản xuất và tiêu thụ:
+ Tổ chức theo dõi đôn đốc chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng vật tư
phục vụ cho sản xuất.
+Tổ chức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO9001:2000.
+ Tổ chức và chỉ đạo theo dõi và chỉ đạo công tác đời sống xã
hội.

+ Chủ tịch hội đồng kỷ luật nhà máy. Trưởng các ban: Chăm sóc,
bảo vệ trẻ em, ban chăm sóc sức khoẻ người lao động và ban phòng
chống bão lụt nhà máy.
Cùng các phòng ban:

18


 Phòng kế hoạch - điều độ: Biên lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch giá thành tháng, quý, năm, đôn đốc các phòng ban
chức năng và các phân xưởng thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm.
 Phòng kế toán -thống kê: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán,
quản lý tài sản của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản xuất
kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về
công tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
 Phòng tổ chức - hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động
trong toàn nhà máy, biên lập định mức lao động, quản lý quỹ tiền
lương, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên và công tác quản
lý hành chính trong toàn nhà máy.
 Phòng kỹ thuật - cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa
lớn, xây dựng cơ bản trong toàn nhà máy. Lập quy trình công nghệ gia
công cơ khí, sửa chữa thiết bị thường xuyên.
 Phòng luyện kim - KCS: Quản lý biên lập và theo dõi các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật. Quản lý các đề tài tiến bộ kỹ thuật, thiết kế và
lập quy trình công nghệ đúc và luyện kim, kiểm tra chất lượng sản
phẩm trong toàn nhà máy.
 Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và
quản lý vật tư trong toàn nhà máy. Quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi,
vận chuyển vật tư đến các phân xưởng.

 Đội bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự, bảo
vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.

19


 Trạm y tế : Chịu trách nhiệm trong việc chăm lo khám chữa
bệnh cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và
khám bệnh nghề cho công nhân sản xuất trong môi trường độc hại.
I.4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
NHÀ MÁY.
Trong quá trình sản xuất Nhà máy có một phó Giám Đốc kỹ
thuật trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật luyện kim - KCS, phòng kỹ
thuật cơ điện quản lý chặt chẽ tất cả mọi quy trình công nghệ chế tạo
nghiên cứu đề ra các bước cải tiến công nghệ mới nhằm hạ giá thành
sản phẩm mà đồng thời nâng cao được chất lượng sản phẩm.
Về máy móc thiết bị được giao cho phòng kỹ thuật cơ điện đặc
trách về tất cả các loại thiết bị đang phục vụ cho sản xuất của Nhà
máy. Căn cứ vào quá trình hoạt động, tính năng yêu cầu của từng loại
thiết bị mà hàng năm đều có phương án trung, đại tu, tiểu tu và theo
tính chất làm việc của thiết bị. Mặt khác căn cứ vào tình hình sản xuất
kinh doanh của Nhà máy để tiến hành xây dựng các dự án đầu tư
nhằm đáp ứng nguồn lực cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng kinh doanh
ngày càng cao của Nhà máy.
Công nghệ phân xưởng của Nhà máy được tổ chức theo chuyên
môn hoá công nghệ với nhất nhiều sản phẩm đa dạng phù hợp với tình
hình sản xuất thực tế.

20



*Sơ đồ công nghệ sản xuất của nhà máy Cơ khí Gang Thép
Tập kết NVL( gang, thép
phế, vật liệu khác )
Chế biến, chuẩn bị NVL
Các lò nấu luyện
Đúc chi tiết: gang, đồng, thép
Hồi
liệu

Kho khởi phẩm

PX cơ khí

Rèn

Kho thành phẩm
Các đơn vị trong nội bộ và ngoài cty

21

Cán thép


Ví dụ lưu trình cán thép:
NVL

Chế
biến


Nấu
luyện

Đúc, rót
thép

Cán

Nhập
kho

Tiêu
thụ

Thu hồi trong cán
(Thép đầu mẩu)

I.4.1. Cụ thể từng khâu sản xuất.
1) Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt thép phế,… và các chất trợ
dụng được tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên lệu, tại đây chúng
được phân loại, gia công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu
luyện.
2) Nấu luyện: Nguyên liệu và các chất trợ dụng đã được chế biến phù
hợp theo yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu
luyện. Khi thép lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hoá học và
các yêu cầu khác thì được tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót.
Hiện nay tại nhà máy khâu nấu luyện được thực hiện trong lò điện
12tấn và lò 1,5 tấn.
3) Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn đúc loại từ 36 340kg/thỏi kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng chuyển sang khâu Cán.
4) Cán: Sau khi được phôi thép đúc được đưa vào Nhà máy cán thép

tuỳ theo yêu cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
5) Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm
thu và phân loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập
kho thành phẩm của Nhà máy sau đó xuất bán cho khách hàng.

22


I.4.2. Hình thức tổ chức sản xuất của nhà máy.
Nhà máy Cơ khí Gang Thép tổ chức sản xuất chuyên môn hoá các
bộ phận:
+ Phân xưởng 1: Gia công cơ khí các chi tiết, phụ tùng sửa
chữa,phụ tùng tiêu hao,chế tạo lắp ráp đồng bộ các dây truyền máy
cán.
+ Phân xưởng 2: Có 2 lò điện 1,5T/mẻ làm nhiệm vụ đúc các chi
tiết khởi phẩm bằng thép, đúc thép thỏi cho các máy cán nhỏ.
+ Phân xưởng 3: Có lò điện 12T/mẻ, 2 lò đúc gang,1 lò đúc
đồng. Phân xưởng có nhiệm vụ đúc các chi tiết bằng gang, bằng đồng,
các chi tiết bằng thép có trọng lượng lớn và đúc thép thỏi các loại
phục vụ cho cán thép của toàn Công ty.
+ Phân xưởng 4: Có nhiệm vụ sủa chữa lớn và sửa chữa thường
xuyên các thiết bị trong nội bộ đơn vị, ngoài ra tận dụng lao động sản
xuất dây truyền thép cán vằn và góc các loại từ phôi tận dụng của nhà
máy.
+ Phân xưởng 5: Có nhiệm vụ rèn dập các chi tiết mặt hàng phục
vụ các đơn vị trong cũng như hàng ngoài Công ty.
+ Phân xưởng 6: Là phân xưởng chuyên đảm nhiệm chế biến,
tuyển chọn, vận chuyển và cung cấp thép phế và phế liệu đầu vào
phục vụ nấu luyện cho các phân xưởng luyện kim.
+ Phân xưởng mộc mẫu: Là bộ phận chuyên gia công, chế tạo

các khuôn mẫu bằng gỗ phục vụ cho các phân xưởng đúc. Ngoài ra

23


còn nhận làm một số mặt hàng đồ gỗ dân dụng để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của thị trường.
I.4.3. Kết cấu sản xuất của nhà máy.
Kết cấu sản xuất của nhà máy Cơ khí gang thép là một hệ
thống gồm:
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất chính: Phân xưởng gia công cơ
khí, Đúc thép, Đúc đồng, Phân xưởng cơ điện, Phân xưởng rèn.
- Phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ trợ: Phân xưởng chế biến
nguyên vật liệu, phân xưởng mộc mẫu.
- Bộ phận phục vụ: Hoá nghiệm, vận chuyển bốc dỡ, bộ phận
động lực
( oxy, điện nước…)
Các phân xưởng và bộ phận trong Nhà máy có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau để đạt được kết quả sản xuất một cách tốt nhất. Phân
xưởng 2, 3 là khách hàng của phân xưởng 6 và phân xưởng mộc mẫu,
phân xưởng 1, 4 và phân xưởng 5 là khách hàng của phân xưởng 2 và
phân xưởng 3.

24


PHẦN II
TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ GANG THÉP
II.1.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN-THỐNG KÊ CỦA

NHÀ MÁY.
Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ : Hạch toán quản lý tài
sản và tiền vốn của nhà máy, đảm bảo về tài chính và vốn cho sản
xuất kinh doanh. Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm
về công tác quản lý tài chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp
trên.
Phòng kế toán thống kê hiện nay có 12 người, được phân công
theo yêu cầu quản lý nhà máy cũng như của phòng. Nhà máy trang bị
cho 5 máy vi tính phục vụ cho quá trình quản lý và hạch toán của nhà
máy.
+ Trưởng phòng kế toán - thống kê : Là người phụ trách chung,
có nhiệm vụ đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc
kế toán, tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà

25


×