1
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện nền kinh tế thị trường với biết bao nhiêu
những thăng trầm của lịch sử .Kinh tế đất nước đã có nhiều chuyển biến và
đạt được nhưng thành tựu đáng kể. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
chuyển đổi thành nền kinh tế có quan hệ sản xuất được điều chỉnh với tính
chất, trình độ và yêu cầu của nền sản xuất.
Cơ chế nền kinh tế mở cửa đã tạo cho các doanh nghiệp mạnh dạn và
chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó các
doanh nghiệp cũng gặp khơng ít những khó khăn và thử thách.
Để xác định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường các
doanh nghiệp không những phải cải tiến mẫu mã, chất lượng mà còn phải
quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra cho tới
khi thu được vốn về.
Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu được trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là hạch tốn kế tốn. Vì hạch tốn kế tốn đóng một vai
trị rất quan trọng trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất , đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành xây dựng.
Là một sinh viên khoa kế toán của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
em đã chọn cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội là nơi thực tập của mình.
Nội dung của báo cáo: được chia làm 3 phần:
Phần I : Khái quát chung hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý của cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Phần II: Thực tế tổ chức kế tốn tại cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Phần III: Nhận xét chung.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Trong quá trình viết báo cáo em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo: Nguyễn Thị Thu Liên và các thầy cô trong khoa kế tốn cùng tồn thể
ban lãnh đạo cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo để bài
viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Phùng Thanh Tú
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CƠNG TY TNHH KIM KHÍ HÀ NỘI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Cơng ty TNHH được thành lập
theo quyết định số 515/QĐ-QP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Bộ thương
mại cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 96 ngày 14 tháng 4 năm 1997 có
trụ sở chính đóng tại 143 Âu Cơ - Tây Hồ – Hà Nội.
1.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Chức năng
Có thể khẳng định Cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Cơng ty trẻ nhưng
lại có đội ngũ quản lý có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực:
Sản xuất và cung ứng bê tông cho các công trình xây dựng.
Kinh doanh vật liệu, trang thiết bị nội,ngoại thất ngành xây dựng.
Sản xuất và cung ứng các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt những chức năng trên cơng ty TNHH Kim Khí Hà Nội có
những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất dinh doanh
trong đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm phục vụ cho các cơng trình
xây dựng.
- Trong q trình sản xuất phải tổ chức giám sát chặt chẽ và phải chịu
trách nhiệm về chất lượng.
- Chấp hành các quy chế và pháp luật của Nhà nước cũng như chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về thực hiện hợp động.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, điều hành và
đưa ra quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Phó Giám đôc:
+ Tham gia xây dựng kế hoạch dài hạn của Xí nghiệp, đề án tổ chức
quản lý của Xí nghiệp trình Tổng Cơng ty;
+ Điều hành hoạt động của Xí nghiệp trong phạm vi cơng việc được
phân cơng và ủy quyền; tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, các quyết định của Tổng Công ty;
+ Tham gia nghiên cứu đề xuất các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu
chuẩn sản phẩm.
- Phòng kinh doanh kế hoạch: tiếp cận thị trường, lập dự án, tổng hợp
phân tích thông tin, cân đối lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng –quýnăm; ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế, lập dự tốn,quyết tốn nội bộ cơng
ty; thống kê tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo hàng tháng- quýnăm; lập và phân phối quỹ lương, thưởng; định hướng phát triển cơng ty.
- Phịng tài chính kế toán: thực hiện chức năng giúp việc cho giám đốc
về mặt tài chính, thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin
kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thường xun
báo cáo kịp thời tình hình tài chính, đưa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết
kiệm chi phí, lập kế hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm
nghĩa vụ ngân sách đối với Nhà nước.
- Phịng tổ chức hành chính: Thực hiện cơng tác tổ chức cán bộ và lao
động, giải quyết các chế dộ chính sách đối với người lao động; bảo vệ nội bộ,
thanh tra, phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thưởng, văn
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
thư lưu trữ hồ sơ, quản lý văn phịng cơng ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khoẻ
cho người lao động và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của ngun vật liệu.
- Phịng Kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc Ban Giám đốc
trong các vấn đề về kỹ thuật công nghệ sản xuất, cơng nghệ vật liệu.
+ Thí nghiệm đánh giá chất lượng nguyên vật liệu xây dựng phục vụ
công tác sản xuất bê tơng thương phẩm của Xí nghiệp và các hợp đồng thí
nghiệm theo yêu cầu;
+ Quản lý, đánh giá chất lượng bê tông của Công ty
+ Sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị thí nghiệm.
+ Tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty về các nhà cung cấp vật liệu, các
điều khoản kỹ thuật trong các hợp đồng cung cấp bê tơng.
+ Thực hiện các thí nghiệm hiện trường.
+ Hỗ trợ các Phòng khác và các tổ sản xuất khi có yêu cầu của Ban
Giám đốc.
+ Kiểm tra hoạt động quản lý nguyên vật liệu của Phòng Tổ chức Hành
chính.
+ Kiểm tra cơng tác kế tốn ngun vật liệu, tính tốn giá thành sản
phẩm của Phịng Tài chính Kế tốn.
+ Kiểm tra cơng tác bảo đảm chất lượng bê tơng khi bán hàng của
Phịng Kinh doanh Kế hoạch.
- Phân Xưởng sản xuất:
+ Tổ vận hành trạm trộn
Tổ vận hành trạm trộn có chức năng vận hành các trạm trộn bê tơng
thương phẩm của Xí nghiệp.
+ Tổ vận hành bơm bê tông tĩnh
Tổ vận hành bơm bê tông tĩnh có chức năng vận hành các trạm bê
tơng tĩnh của Xí nghiệp.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
+ Tổ vận hành bơm bê tơng động
Tổ vận hành bơm bê tơng động có chức năng vận hành các bơm bê
tông đặt trên xe tải của Xí nghiệp.
+ Tổ vận hành xe chuyển trộn bê tơng
Tổ vận hành xe chuyển trộn bê tơng có chức năng vận hành các xe
tải chuyển trộn bê tông của Xí nghiệp.
+ Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị có chức năng làm nịng cốt thực hiện
cơng tác sửa chữa thay thế phụ tùng đột xuất, sửa chữa nhỏ, sửa
chữa lớn và bảo dưỡng thiết bị theo định kỳ.
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức theo mơ hình sau:
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Phịng kinh doanh kế hoạch
Phịng tài chính kế tốn
Phân xưởng xản xuất
Phịng tổ chức hành chính
Phịng kỹ thuật
Tổ vận hành trạm bơm bê tông động
Tổ vận hành trạm trộn
Tổ vận hành trạm bơm bê tông tĩnh
Tổ sửa chữa bảo dưỡng thiết bị
Tổ vận hành xe chuyển trộn bê tông
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
8
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. Kết quả kinh doanh của Cơng ty một số năm gần đây:
Về tình hình sản xuất của công ty tương đối ổn định và hiệu quả. Kết quả
được thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
1. Khối lượng bê
M3
Kế
Thực hiện So sánh Năm So sánh
hoạch
2006
%
2005
%
2006
60.000
86.691
144 28.166
308
tông
2. Giá trị sản xuất
Tỉ đồng
3. Thu nhập bình Triệu
quân
20
3
48,74
3,3
244
110
15,95
2,6
306
127
đồng
Từ bảng trên ta thấy giá trị sản xuất của công ty ngày càng tăng năm
2006 tăng 144% so với năm 2005 đây là tỷ lệ tăng rất cao. Thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện năm
2006 tăng 27% so với năm 2005.
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
12.353.045.000
16.351.765.000
24.985.663.000
2.Lợi nhuận gộp
957.875.000
1.259.586.000
1.780.756.000
3.Lãi rịng
265.971.000
305.064.000
475.192.000
Nhìn vào các chỉ tiêu trên ta có thể thấy rõ tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước cho thấy công ty đã xây dựng
được bộ máy quản lý khoa học phù hợp với quy mô sản xuất. Cán bộ quản lý
có năng lực và có trình độ chun mơn quản lý cao. Các phịng ban hoạt động
có hiệu quả tham mưu cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất đạt
kết quả tốt.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
*Tình hình tài sản và ngồn vốn của công ty
Một số chỉ tiêu chung của Công ty năm 2006 được tổng hợp như sau:
-Tổng vốn: 8200 triệu đồng
Trong đó :
+Vốn lưu động : 1200 triệu đồng
+Vốn cố định :
7000 triệu đồng
-Tổng số lao động : 100 người
-Doanh thu
:
25000 triệu đồng
-Thuế thu nhập doanh nghiệp : 200 triệu đồng
-Lợi nhuận
:
500 triệu đồng
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
10
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN KIM KHÍ HÀ NỘI
2.1.Tổ chức bộ máy kế tốn
Nhiệm vụ của phịng Tài chính kế tốn là quản lý tài chính của công ty
trên nhiệm vụ được giao và đảm bảo mọi hoạt động thanh tốn, tổ chức cơng
tác kế tốn theo đúng chế độ hiện hành. Trong những năm qua Phòng tài
chính- kế tốn dã hồn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời và
nhanh chóng thơng tin kế tốn- tài chính cho Giám đốc. Cơng ty áp dụng mơ
hình kế tốn tập trung. Theo hình thức này, cơng ty tổ chức một phịng kế
tốn làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân
tích hoạt động kinh tế và kiểm tra cơng tác kế tốn tồn cơng ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Kế tốn trưởng
Kế tốn TSCĐ kiêm KT Thuế
Kế toán NVL CCDC
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán kiêm KT ngân hàng
Thủ quỹ
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung về cơng tác kế
tốn của cơng ty trước giám đốc và có trách nhiêm phân cơng chỉ đạo, phân
tích các kết quả kinh doanh đạt được giúp Giám đốc lựa chọn phương án kinh
doanh và đầu tư có hiệu quả. Đồng thời cũng là người đơn đốc, kiểm tra việc
hạch toán của các kế toán viên, giám sát tình hình sử dụng vốn và đề xuất các
biện pháp giải quyết, xử lý khi có các trường hợp thất thoát xảy ra. Tổ chức
bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ: là người tổng hợp, định
khoản đầy đủ sổ sách đảm bảo số liệu đầu ra đầu vào, theo dõi tình hình
nguyên vật liệu nhập xuất kho.
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thuế : là người theo dõi sự vận động
tăng giảm của TSCĐ trong công ty, tham gia kiểm kê đanh giá tài sản cố định
trích khấu hao TSCĐ, từ đó lập quỹ khấu hao TSCĐ, đồng thời theo dõi các
khoản thuế phải nộp thanh toán các khoản phải nộp với Nhà nước.
Kế toán thanh toán kiêm kế tốn ngân hàng: Theo dõi tình hình
tăng giảm tiền mặt đối chiếu cơng nợ và thanh tốn với khách hàng. Giám sát
tình hình thu hồi tiền và đơn đốc khách hàng thanh toán đầy đủ, đồng thời
giao dịch với ngân hàng, quản lý tiền vay, theo dõi và báo cáo số dư với cấp
trên.
Kế toán tổng hợp:Tập hợp chứng từ , tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm, vào sổ chi tiết, sổ cái. Định kỳ lập báo cáo kế tốn, báo cáo tài chính.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
Thủ quỹ: Quản lý,lập báo cáo quỹ, sổ quỹ.
2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
2.2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán tuân thủ các nguyên
tắc và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán. Kiểm
tra chứng từ ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán,xử lý vi phạm trong
luật kế toán và chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp
quy định
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoat động sản xuấ
kinh doanh của Công ty đều phải tổ chức lập chứng từ kế toán. Người lập ký
duyệt và những người ký tên trên chứng từ phải chịu trách nhiệm về nội dung
của chứng từ kế toán.
Mẫu chứng từ kế tốn phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định, được thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phương pháp ghi chép.
Công ty khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ phải lập hoá đơn giao cho
khách hàng. Hoá đơn GTGT được lập căn cứ vào các loại chứng từ sau:
+Hợp đồng kinh tế, thoả thuận kinh tế
+ Phiếu xuất kho (đối với vật tư, hàng hoá)
+ Biên bản xác nhận khối lượng cơng việc hồn thành và chấp nhận
thanh toán (đối với cung cấp dịch vụ)
+ Bảng kê khối lượng đã nhiệm thu đến giai đoạn quy ước thanh tốn,
hoặc hồn thành tồn bộ (đối với sản phẩm xây lắp)
+ Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, thoả thuận kinh tế.
+ Biên bản điều chỉnh doanh thu xây lắp.
Chứng từ kế toán trước khi ghi sổ phải được kiểm tra chặt chẽ nhằm
đảm bảo tính trung thực, tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế. Sau khi kiểm
tra chứng từ kế toán mới dùng chứng từ để ghi sổ kế toán như: Bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại, bảng phân bổ....
Chứng từ kế toán được lưu trữ bảo quản tại phịng Tài chính kế toán.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
2.2.2 Chương trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu
A.Kế toán tiền
-Kế toán sử dụng Tk 111: dùng để phản ánh thu, chi, tồn quỹ của công ty bao
gồm: Tiền Việt Nam và tiền mặt ngoại tệ.
-Khi hạch toán phải căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi.
-Khi thu va chi thủ quỹ phải đóng dấu “đã thu” hoặc “đã chi” vào phiếu thu
và phiếu chi.
-Trong phiếu thu, chi phải có đủ chữ ký của : Giám đốc, kế toán trưởng,
người lập phiếu, người nộp và thủ quỹ.
-Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết
tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt.
-Phiếu thu, phiếu chi do thủ quỹ giữ 1 bản , kế toán thanh toán giữ 1 bản và 1
bản đưa cho kế toán trưởng để cuối tháng lưu.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Chứng từ gốc
Phiếu thu,
Phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối Tk
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
tiền mặt
Sổ cái TK 111
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, phiếu chi thì kế tốn
tiền mặt sẽ vào sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
- Cuối tháng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thì kế tốn lập chứng từ
ghi sổ. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ thì kế toán vào sổ cái
Tk 111 và sổ chi tiết quỹ tiền mặt để lên bảng cân đối TK và báo cáo tài
chính.
B. Kế tốn tiêu thụ
-Các chứng từ được sử dụng: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
sổ chi tiết bán hàng, chứng từ ghi sổ, sổ cái doanh thu “511” sổ cái giá vốn
“632”.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ chi tiết
giá vốn
Hoá đơn GTGT
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối Tk
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp giá vốn
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
15
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sổ chi tiết bán hàng
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ cái
tài khoản
511 , 632
Bảng tổng hợp doanh thu
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
- Hóa đơn GTGT do kế tốn bán hàng lập. Phiếu xuất kho do bộ phân
kho lập thành 2 liên hoặc 3 liên. Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng
lập thành 2 hoặc 3 liên.
- Hằng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, nhập kho hoá đơn GTGT kế
toán bán hàng sẽ vào sổ kế toán chi tiết bán hàng, thanh toán với người
mua.
Cuối tháng từ hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho vào
chứng từ ghi sổ . Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái các Tk. Từ sổ cái TK lên bảng
cân đối Tk và báo cáo tài chính.
C. Kế tốn thanh tốn
-Trong cơng ty kế toán thanh toán sử dụng chủ yếu 2 tài khoản : 131 và 331
- Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi giấy đề nghị thanh toán, sổ chi
tiết cơng nợ, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Sổ chi tiết
công nợ
Bảng tổng hợp công nợ
Chứng từ gốc
-Phiếu thu, phiếu chi
-Giấy đề nghị thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
TK 131,331…
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán do kế toán tiền mặt lập.
Hàng ngày từ các chứng từ này kế tốn thanh tốn vào sổ chi tiết cơng nợ.
Cuối tháng từ chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ
vào sổ cái các TK. Cuối tháng từ sổ chi tiết công nợ và sổ cái các tài khoản
vào bảng cân đối Tk và báo cáo tài chính.
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn
Dựa vào hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành, Công ty căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của mình để lựa chọn các tài
khoản phù hợp .
* Tài khoản sử dụng:
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
- TK 152 "Nguyên vật liệu" trong đó:
+ TK 1521 "Ngun vật liệu chính"
+ TK 1522 "Vật liệu phụ"
+ TK 1523 "Nhiên liệu"
+ TK 1524 "Phụ tùng thay thế"
+ Tk 1528 "Vật liệu khác"
và các TK liên quan:
- TK 331 "Phải trả cho người bán" (Mở chi tiết cho từng người bán)
- TK 111 "Tiền mặt"
- TK 112 "TGNH"
- TK 1331 "Thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
- TK 642 Chi phí quản lý cơng ty
- TK 411 nguồn vốn kinh doanh
Điều đặc biệt là công ty đã sử dụng TK 136 "Phải thu nội bộ" và TK
336 "Phải trả nội bộ" khi các nghiệp vụ nhập xuất NVL đối với các đội phát
sinh, nó được mở chi tiết cho từng đội. Mặt khác cơng ty cịn sử dụng TK 142
"Chi phí trả trước" để phản ánh sự biến động của vật tư luân chuyển.
2.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
-Kỳ kế tốn: ở cơng ty thường là 1 tháng. Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá
sổ 1 lần.
- Phương pháp kế tốn hàng tồn kho: Cơng ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Hiện nay cơng ty đang áp dụng chế độ kế tốn theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban
hành chế độ kế tốn doanh nghiệp.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
18
Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Quy trình hạch tốn
của cơng ty.
QUY TRÌNH HẠCH TỐN
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Trình tự ghi sổ: căn cứ vào các chứng từ gốc, và bảng tổng hợp chứng
từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ,
kế toán ghi vào sổ cái và ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản.
Cuối quý khoá sổ đối chiếu và lên bảng cân đối tài khoản sau khi đối chiếu
khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập
báo cáo tài chính cuối năm.
* Kỳ lập chứng từ ghi sổ là 1 tháng.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính kế tốn
- Báo cáo tài chính của cơng ty được lập và gửi vào cuối năm tài chính,
thời hạn gửi và chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thức năm tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
+ Bảng cân đối kế tốn.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Cơng ty phải nộp báo cáo tài chính cho cục thuế Hà Nội, Cơ quan
thống kê, Cơ quan đăng ký kinh doanh với mục đích:
Tổng hợp và trình bày một cách khái qt, tồn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, cơng nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty trong một kỳ kế tốn.
Cung cấp các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động của cơng ty, đánh giá thực trạng tài chính của cơng ty
trong kỳ hoạt động đã qua. Thơng tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
trọng cho việc đề ra các quyết định và quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
của cơng ty trong tương lai.
2.6 Nhận xét tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH
Kim Khí Hà Nội
2.6.1 Ưu điểm
Hiện nay bộ máy kế tốn của cơng ty theo mơ hình bộ máy kế tốn tập
trung giúp cho cơng việc kế tốn tại cơng ty được thống nhất dễ quản lý.
Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế tốn: cơng ty sử dụng hệ thống
chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính.
Về hình thức sổ kế tốn: Cơng ty áp dụng sổ chứng từ ghi sổ, hình thức
này phù hợp với cơng tác kế tốn tại cơng ty
2.6.2 Tồn tại
Do số lượng kế tốn cịn ít cho nên trong cơng ty cịn có trường hợp 1 kế
tốn kiêm 2 phần hành.
2.6.3 Kiến nghị
Công ty nên tuyển dụng thêm 1 số cán bộ kế tốn để tránh tình trạng 1 kế
tốn kiêm 2 phần hành.
SV: Phùng Thanh Tú - Lớp: KT36 - CĐB