Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.96 KB, 8 trang )

PHÒNG GD&ĐT ...................
TRƯỜNG THCS ...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....................., ngày 20 tháng 4 năm 2015.

BÁO CÁO
SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM, CẢI TIẾN KỸ THUẬT
Đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
- Họ và tên: .......................

Nam, nữ: ...............

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ..........................
- Chức vụ: ...........................
- Đơn vị công tác: .................................................
- Tên đề tài sáng kiến: Quản lý chuyên môn nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THCS ............................
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước và hội nhập Quốc
tế, nguồn lực con người có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng thế
hệ người Việt Nam mới có tri thức, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế của đất nước. Để đáp ứng được vai trò nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần có bước
chuyển mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp dạy học,
đồng thời tích cực thực hiện các cuộc vận động của nguyên bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân:
“Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Dân chủ – Kỷ
cương – Tình thương – Trách nhiệm”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng về đạo đức, tự
học và sáng tạo”. Thực hiện chỉ thị số 40/2008/CT - BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh


tích cực”.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, chỉ thị của ngành chính là để nâng cao chất lượng
giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động cần thiết với người
làm nghề dạy học. Nâng cao chất lượng dạy học chính là để đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần vào việc thực hiện nghị quyết Trung ương II – khóa VIII của
Đảng. Giáo dục và Đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia và sự thành
đạt của mỗi con người trong cuộc sống.
Hoạt động chuyên môn của trường là thực hiện hầu hết các nhiệm vụ trọng tâm của
năm học, hoạt động chuyên môn có tốt, có mạnh thì chất lượng giáo dục của nhà trường mới
cao, chất lượng giáo dục của một trường là thước đo năng lực quản lý của Ban giám hiệu
nhà trường và trình độ, năng lực giảng dạy của giáo viên trường đó. Xong thực tế trong
những năm qua chất lượng dạy và học của trường có cao nhưng chưa ổn định, còn nhiều bất
cập. Bởi tác động mặt xấu của thời kì hội nhập, của mạng Intenet. Những mặt xấu của xã
hội đã ảnh hưởng không nhỏ đến những học sinh thiếu động cơ, thái độ học tập dẫn đến kết
quả học tập yếu, kém, bỏ học (Thể hiện qua kết quả xếp loại hai mặt cuối năm học của nhà
trường).
1


Là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở trường trung học cơ sở, tôi luôn suy
nghĩ, trăn trở làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục, nhất là những trường miền núi
như trường chúng tôi. Qua ba năm làm công tác chuyên môn tại trường trung học cơ
sở ................, tôi đã đúc rút được một số kinh nghiệm trong quản lý chuyên môn nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở. Thực hiện chủ đề năm học “Tiếp tục đổi mới
quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”, tôi chọn đề tài “Quản lý chuyên môn nâng cao
chất lượng giáo dục ở trường THCS .....................”.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Các biện pháp giáo dục đạo đức tưởng cho học sinh:
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh ở bậc THCS. Các em

đang ở tuổi quá độ chưa ý thức được hành vi, việc làm của mình, thích gì làm nấy, ham
chơi, đua đòi, ... Nếu giáo dục đạo đức không tốt thì các mục tiêu giáo dục khác bị hạn chế.
Xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em nên BGH nhà trường
đặc biệt quan tâm.
Với mục đích giáo dục đạo đức làm cho các em chăm ngoan, chấp hành tốt nội quy,
quy định của nhà trường, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, đi học đúng giờ, chuyên cần
đầy đủ; sống có kỷ cương, nề nếp.
Bằng các phương pháp:
- Tác động vào nhận thức tình cảm: Đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải,
khuyên răn.
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen, ....
- Kích thích tình cảm và hành vi: Thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt...
- Gắn kết các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
- CB – GV - CNV phải làm gương cho học sinh về mọi mặt: Giao tiếp, ứng xử, lời
nói, việc làm,...
2.2. Các biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số:
Trường ở miền núi thuộc vùng đặc biệt khó khăn có đồng bào dân tộc thiểu số cùng
sinh sống như trường THCS ..................... thì công tác phát triển và duy trì sĩ số là vô
cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác phát triển số lượng và duy trì sĩ số BGH nhà trường đặc biệt quan
tâm đến vấn đề này và đề ra nhiều biện pháp để phát triển số lượng và duy trì sĩ số cụ
thể như sau:
2.2.1. Biện pháp phát triển số lượng:
Hàng năm vào đầu tháng 6 sau khi nhận được kế hoạch tuyển sinh của PGD&ĐT.
Nhà trường lên kế hoạch, gửi thông báo tuyển sinh về các thôn bản, đồng thời phân công
giáo viên xuống các thôn bản tuyên truyền vận động phụ huynh có con em đã hoàn thành
chương trình tiểu học, mang hồ sơ của con em về trường nhập học. Huy động hết số học
sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6. Chính vì vậy mà năm nào nhà trường cũng
đạt và vượt kế hoạch tuyển sinh của phòng đề ra.
2.2.2. Biện pháp duy trì sĩ số:

Công tác duy trì sĩ số là công tác hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hai mặt. Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng tỉ lệ chuyên cần, giảm thiểu
tình trạng học sinh bỏ học như:

2


- Công tác tư tưởng: Tăng cường quán triệt đầy đủ quan điểm, đường lối giáo dục
của Đảng đến tập thể sư phạm nhà trường và tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về công
tác xã hội hoá giáo dục và phổ cập THCS.
- Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội và các hoạt động tập thể: Nắm bắt tâm lý
học sinh bậc THCS thích hoạt động tập thể, nhà trường luôn coi trọng các hoạt động thập
thể. Tăng cường các hoạt động Đoàn - Đội, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, thực hiện có
hiệu quả sinh hoạt 15 phút đầu giờ và tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, đa dạng hóa các hình thức
tổ chức hoạt động như thi văn nghệ, thể thao, thi an toàn giao thông, thi chúng em kể
chuyện Bác Hồ, các trò chơi dân gian, thi nét đẹp đội viên, ... Kết quả mỗi khi trường tổ
chức vui chơi, văn nghệ, thể thao thì tỉ lệ chuyên cần hàng buổi cao, có em đã nghỉ học lại
tiếp tục đến trường, tỉ lệ học sinh bỏ học giảm.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm: Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, hàng năm vào đầu năm học nhà trường tổ chức bàn giao
lớp và khoán sĩ số đến tận GVCN, GV bộ môn và đưa vào chỉ tiêu xếp loại thi đua.
- Nâng cao uy tín CB – GV - NV: Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện cho
CBGVNV theo học các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề để truyền thụ
và thuyết phục có hiệu quả cao. Mỗi thầy giáo, cô giáo, mỗi CB - NV phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm, tận tụy, ân cần, niềm nở, nói năng nhẹ nhàng, thường xuyên trò chuyện với học
sinh, làm cho học sinh cảm thấy ở thầy, cô giáo của mình có kiến thức sâu rộng, có hiểu biết
nhiều mặt tạo cho học sinh niềm tin yêu, kính phục, đồng thời là người mẹ hiền khi cần
được che chở, người bạn tốt khi cần tâm sự, tạo cho các em cảm thấy tin tưởng, thoải mái
hứng thú đến trường, để mỗi ngày đến trường của các em thật sự là một ngày vui.
- Tăng cường vận động: Khi có học sinh nghỉ học trước hết GVCN trực tiếp gặp gia

đình, bạn bè tìm hiểu nguyên nhân, bàn cách động viên con em, đồng thời tổ chức cho
nhóm bạn thân gặp trực tiếp học sinh làm công tác tư tưởng rồi rủ rê, lôi kéo bạn đến
trường, nếu không được thì GVCN trực tiếp gặp học sinh trò chuyện tâm tình chia sẻ những
vướng mắc, kiên trì động viên học sinh đến trường, không để tình trạng học sinh nghỉ học
kéo dài, lây lan. Cuối cùng BGH, chi bộ nhà trường cùng vào cuộc kết hợp với gia đình,
thôn bản kiên trì thuyết phục, thực hiện mưa dầm thấm sâu (Các tổ chức này không nên đi
tập trung mà đi riêng lẻ vào thời gian khác nhau thì có hiệu quả hơn vì khi đi cùng một lúc
tập trung đông người học sinh mắc cỡ, tránh mặt, ta không thể gặp học sinh được).
2.3. Các biện pháp nâng cao chất lương đại trà:
Đây là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của năm học. Nếu chất lượng đại trà (Xếp loại
hai mặt: Hạnh kiểm và học lực) thấp coi như không hoàn thành nhiệm vụ năm học. Chính vì
vậy mà BGH đầu tư nhiều công sức lên kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện bằng nhiều
biện pháp:
- Tăng cường quán triệt tư tưởng: Ông cha ta có câu: “Tư tưởng không thông đeo bi
đông cũng nặng”. Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vui vẻ, thoải mái, cùng nhau
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học thì BGH nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng: Ngay từ
đầu năm nhà trường đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ năm học của ngành cấp trên, nêu cao
tinh thần tự học và sáng tạo trong chuyên môn. Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm cá
nhân, tận tụy trong công tác. Phân công, công việc phù hợp với chuyên môn, năng lực của
từng giáo viên, BGH thường xuyên động viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi
người cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy.
(Ví dụ: Khi phân giáo viên dạy hay chủ nhiệm một lớp khó khăn tôi thường gặp trước giáo
3


viên đặt vấn đề, cũng là để giáo viên biết BGH nhà trường rất tin tưởng vào khả năng của họ
có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ).
- Tăng cường áp dụng quy chế chuyên môn: Biện pháp này mang tính pháp lý, yêu
cầu tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải thực hiện:
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, trước khi lên lớp phải chuẩn bị kĩ bài giảng làm

sao đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải bao quát lớp, phải biết được những
em nào học giỏi, học khá và những em nào học yếu, học kém (Đầu năm nhà trường tổ chức
thi khảo sát, phân loại học sinh) để kịp thời có phương pháp giảng dạy phù hợp, khuyến
khích các em học khá giỏi vươn lên, em yếu kém không nản cố gắng vươn lên học tốt. Thực
hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức bộ môn.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không truyền thụ kiến thức một chiều,
bắt học sinh ghi nhớ kiến thức, mà phải hướng dẫn học sinh tích cực chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, niềm say mê học tập.
+ Thực hiện chấm trả bài đúng quy định, đảm bảo các tiết dạy phải đạt từ khá trở lên,
hạn chế đến mức thấp nhất số tiết dạy trung bình. Triển khai xây dựng thư viện câu hỏi và
bài tập kiểm tra của từng bộ môn để giáo viên, học sinh tham khảo và sử dụng trong dạy
học.
+ Soạn bài bằng công nghệ thông tin phần mềm mới, khuyến khích soạn giáo án điện
tử, tăng cường trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Rèn
luyện kĩ năng sống và những quy tắc ứng xử cho học sinh. Soạn bài theo hướng đổi mới
trong đó học sinh giữ vai trò chủ động, giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn cho học
sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức.
+ Giáo viên tích cực tham gia dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp
thường xuyên, liên tục (Đưa vào nghị quyết hội nghị công chức - viên chức để thực hiện) cụ
thể:mỗi giáo viên phải dự 9 tiết/ kỳ và 18 tiết/ năm học
+ Tăng cường sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới trong cách ra đề kiểm tra, đề
thi theo hướng người học hiểu bài, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào bài kiểm tra,
tránh học vẹt, học đối phó. Đề phải đảm bảo tính vừa sức không đánh đố, không quá khó.
Phân công ra đề kiểm tra chéo khối lớp và kiểm tra tập trung.
+ BGH thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất đặc biệt tăng cường dự giờ thăm
lớp. Kết quả các đợt dự giờ, kiểm tra được đưa vào chỉ tiêu thi đua của tháng, của kỳ và cả
năm.
+ Quản lý bài kiểm tra chung, hoán đổi chấm bài kiểm tra giữa các giáo viên cùng bộ
môn, quản lý điểm bằng phần mềm, thư kí cập nhật điểm hằng tuần. Giáo viên trả bài phải

công bố đáp án và thang điểm để học sinh tự đối chiếu bài của mình, thông báo kết quả
kiểm tra kịp thời cho phụ huynh học sinh biết.
+ Đảm bảo tốt các tiết thực hành thí nghiệm ở các môn khoa học tự nhiên (Vật lý,
Hoá học), chú trọng các tiết Văn học, Lịch sử, Địa lý địa phương. Tăng cường giáo dục thể
chất, giáo dục An toàn giao thông, nâng dần chất lượng học Tiếng Anh, tăng cường hướng
dẫn cho học sinh giải toán bằng máy tính bỏ túi, giải toán, giải Tiếng Anh trên mạng
Internet, nâng cao chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp.
+ Để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Căn cứ vào chất
lượng khảo sát đầu năm, các tổ trưởng xây dựng kế hoạch cho giáo viên đăng ký chất lượng
mũi nhọn và chất lượng đại trà, cam kết trách nhiệm giữa giáo viên bộ môn - tổ trưởng với
4


BGH nhà trường về chất lượng giảng dạy của tổ mình. Khoán chất lượng đại trà đến từng
giáo viên bộ môn nhằm giảm tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
+ Phân công giáo viên có năng lực và kinh nghiệm trong giảng dạy giúp đỡ những
giáo viên mới về trường.
+ Bám sát phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học.
+ Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình và nội dung giảm tải.
+ Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, soạn giảng đầy đủ,
chấm trả bài chính xác kịp thời, giáo viên phải phê ý kiến nhận xét về kết quả bài kiểm tra
để học sinh đối chiếu khi trả bài, đảm bảo giờ giấc lên lớp, không vào muộn ra sớm.
+ Đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo khách quan, trung thực chính xác với
từng đối tượng theo đúng thông tư hướng dẫn.
+ Khen thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy, nghiêm
khắc phê bình những giáo viên, công nhân viên vi phạm quy chế chuyên môn.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua:
+ Phát động phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức chuyên đề và xây dựng
các giải pháp để nâng cao chất lượng (Mỗi năm trường tổ chức ít nhất là hai chuyên đề).
+ Các tổ tăng cường sinh hoạt tổ, nhóm: Trao đổi, thảo luận, đúc rút kinh nghiệm

thống nhất phương pháp sau mỗi tiết dự, hay sau mỗi chuyên đề. Duy trì các tiết dạy mẫu,
phát triển các tiết dạy tốt.
+ Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền đoàn thể tuyên truyền
trong nhân dân về sự đồng thuận trong cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục”.
+ Phát động phong trào học tốt (tháng học tốt, tuần học tốt, giờ học tốt), phát triển
phong trào hoa điểm mười trong suốt cả năm học, cho học sinh đăng kí đôi bạn cùng tiến.
+ Tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn (Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11,
ngày thành lập đoàn 26/3, ...) Thao giảng ở tổ tiến tới hội giảng toàn trường, phát hiện bồi
dưỡng các giáo viên có đủ năng lực tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả của chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và quan tâm phụ đạo học sinh yếu kém ngay
từ đầu năm ở tất cả các khối lớp, khoán chất lượng đến từng giáo viên bộ môn.
+ Đoàn – Đội thường xuyên tổ chức các hoạt động Đố vui để học bằng hệ thống câu
hỏi tổng hợp kiến thức đã học trong cuối các giờ chào cờ hàng tuần để khắc sâu kiến thức,
tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm khuyến khích các em tìm tòi, sáng tạo,
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
+ Tham mưu tốt nguồn kinh phí đảm bảo cơ sở vật chất tốt nhất đáp ứng cho nhu cầu
học tập của học sinh.
2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn:
Những trường ở miền núi và khó khăn như trường THCS ..................... thì việc duy
trì sĩ số, nâng cao chất lượng đại trà đã khó, việc nâng cao chất lượng mũi nhọn lại càng khó
hơn. Chất lượng mũi nhọn đánh giá năng lực thực sự của giáo viên và khả năng tổ chức,
quản lý của BGH nhà trường, là bề nổi của nhà trường. Để có nhiều học sinh giỏi huyện,
tỉnh, trường tôi đã tiến hành thực hiện các bước:
- Trước hết nhà trường phải xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài:
+ Lựa chọn GV có năng lực có kinh nghiệm dạy và bồi dưỡng.

5



+ Thi, tuyển chọn để tạo nguồn ngay từ lớp 6, lớp 7 đối với ba môn Toán, Ngữ văn
và Tiếng Anh, tám môn ở lớp 8, 9 để bồi dưỡng tham gia thi cấp huyện và cấp tỉnh đối với
lớp 9.
+ Lên kế hoạch thi chọn, bồi dưỡng và tổ chức thi chọn đội tuyển; tiến hành bồi
dưỡng ngay từ đầu năm học.
- Các biện pháp thực hiện:
+ Tác động tư tưởng: Để giáo viên và học sinh phát huy hết khả năng, năng lực cuảo
mình BGH nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng:
* Đối với giáo viên ai cũng có lòng tự trọng sự kiêu hãnh, đặc biệt là uy tín và danh
dự nên các nhà quản lý phải biết cách khích lệ, tác động, khơi dậy sự kiêu hãnh để giáo viên
phát huy hết khả năng của mình. Bằng các biện pháp: Động viên, giao nhiệm vụ, các hình
thức khen thưởng. Đôi khi bằng sự phê bình tế nhị (Trong các cuộc họp nêu gương khen
ngợi những giáo viên có học sinh giỏi, hoặc tác động đến GV chưa có học sinh giỏi bằng
câu thành ngữ “Thầy nào, trò nấy”, thầy có giỏi thì mới có trò giỏi “Trách Dâu để chỉ
Hoè,”...) kích để giáo viên tức trí, quyết tâm giảng dạy, bồi dưỡng để có học sinh giỏi. BGH
cũng luôn tạo điều kiện về thời gian cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là bồi
dưỡng học sinh giỏi đi thi tỉnh, treo giải thưởng cho giáo viên có học sinh giỏi tỉnh, quốc
gia, ...
* Đối với học sinh: Động viên khích lệ lòng tự hào của bản thân gia đình, phát huy
truyền thống của trường, thể hiện lòng biết ơn các thầy cô và cho các em thấy tương lai
quyền lợi của các em khi đạt học sinh giỏi để các em nhiệt tình tham gia thi tuyển và cố
gắng hơn trong học tập.
+ Để giáo viên tự chịu trách nhiệm: Cũng như chất lượng đại trà BGH để giáo viên
tự chủ tự chịu trách nhiệm như: Hàng năm các tổ trưởng xây dựng kế hoạch cho giáo viên
đăng ký học sinh giỏi trường, huyện, tỉnh và cả quốc gia. Những giáo viên có năng lực và
kinh nghiệm nhà trường cho giáo viên đó tự chọn và cam kết bồi dưỡng đậu huyện và đậu
tỉnh.
+ Tuyển chọn đội tuyển: Đây là khâu hết sức quan trọng để có đội tuyển học sinh
giỏi ở các khối, nhà trường phải tiến hành tuyển chọn bồi dưỡng tạo nguồn ngay từ đầu

năm.
+ Công tác bồi dưỡng: Được BGH nhà trường đặc biệt quan tâm từ khâu chọn lựa
giáo viên dạy và bồi dưỡng đến sắp xếp thời khoá biểu ôn tập; tạo điều kiện về thời gian và
cơ sở vật chất.
3. Kết luận:
Nhờ áp dụng các biện pháp hợp lý, phù hợp với đặc điểm tình hình của trường, của
địa phương nên chất lượng giáo dục của trường trong những năm qua không ngừng được
nâng cao, cả về chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà. Tôi xin lấy ví dụ trong các năm
gần đây:
Kết quả công tác tuyển sinh và duy trì sĩ số :
Công tác
Tuyển mới
Bỏ học
Năm học
SL
%
SL
%
2012 - 2013
100
100
7
2013 - 2014
98
100
3
Kết quả xếp loại hai mặt:
Năm học

Học lực

6


2012 - 2013
2013 - 2014

Giỏi
SL %

Khá
SL %

SL

%

28
31

124
134

164
150

49,4
46,2

8,4
9,5


Năm học
2012 - 2013
2013 - 2014

37,3
41,2

Tốt
SL

%

225
258

67,8
79,4

TB

Hạnh kiểm
Khá
SL
%
90
55

27,1
16,9


Yếu
SL %
16
10

Kém
SL %

4,8
3,1

TB
SL

%

17
12

5,1
3,7

Chất lượng mũi nhọn:
Năm học
Giỏi trường
Giỏi huyện
Giỏi tỉnh
2012 - 2013
28

4
1
2013 - 2014
31
4
1
* Một số kinh nghiệm đúc rút trong quá trình nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm quản lý chuyên môn sau:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng, theo đúng thông tư hướng dẫn, phù hợp đặc
điểm tình hình của trường, của địa phương, khả thi.
- Thực hiện, chỉ đạo thực hiện, phải năng động, sáng tạo; mềm dẻo và cương quyết.
- Coi trọng giáo dục đạo đức cho học sinh và làm tốt công tác tư tưởng cho giáo viên.
- Các tổ chức trong nhà trường phải hoạt động đồng bộ.
- Đa dạng hoá các hoạt động trong nhà trường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, kết hợp chặt chẽ ba môi trương giáo dục: Gia đình,
nhà trường, xã hội.
XÁC NHẬN, XẾP LOẠI HĐKH TRƯỜNG

NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Xếp loại: ......
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH

HIỆU TRƯỞNG
.......................................

XÁC NHẬN, XẾP LOẠI CỦA HĐKH PHÒNG GD&ĐT
Xếp loại: ...............
7



TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH

8



×