UBND TỈNH HẢI DƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƠNG
TÊN SÁNG KIẾN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ CHUYÊN MÔN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG THCS
1
MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
I. Lí do chọn đề tài 2
1. Cơ sở lí luận 2
2. Cơ sở thực tiễ 2
II. Mục đích nghiên cứu 3
III. Phương pháp nghiên cứu 3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4
I. Đổi mới quản lí tổ chuyên môn 4
1. Bồi dưỡng, củng cố năng lực chuyên môn cho tổ trưởng, tổ phó.
2. Quản lí nề nếp và chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 4
3. Quản lí chất lượng đội ngũ 6
4. Quản lí các hoạt động chuyên môn 9
II. Quản lí Hoạt động dạy học 10
1. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình, thời khóa biểu .10
2. Quản lí việc lên lớp của GV 11
3. Tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 12
4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa 12
5. Tổ chức dạy thêm học thêm 12
III. Quản lí chất lượng dạy học 12
IV. Tăng cường quản lí Hoạt động học tập của học sinh 14
1. Quản lí nền nếp học tập ở lớp, ở nhà 14
2. Quản lí phương pháp học tập của học sinh 15
V. Kết quả 15
VI. Bài học kinh nghiệm 16
VII. Kiến nghị đề xuất 17
C. KẾT LUẬN 17
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận.
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã xác định: “ Cùng với khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”. Muốn kinh tế thăng hoa thì khoa học phải phát triển. Khoa
học là khóa, văn hóa là chìa. Mà khoa học là do giáo dục tạo ra.
Đảng ta đề ra chiến lược phát triển giáo dục 10 năm, từ 2001 – 2010, trong đó
xác định: “Giải quyết vấn đề quản lí giáo dục là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng giáo dục…”. Muốn đổi mới giáo dục thì trước tiên phải đổi mới công tác
quản lí của cán bộ quản lí từ Ban giám hiệu đến tổ trưởng, tổ phó. Vì thế từ năm học
2009 - 2010 đến nay Bộ giáo dục đào tạo đề ra nhiệm vụ năm học, lấy chủ đề: “ Đổi
mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”. Đổi mới công tác quản lí
giáo dục chính là đổi mới tư duy quản lí và phương pháp, cách thức quản lí, thay
tư duy cũ hành chính sự vụ bằng tư duy mới năng động, sáng tạo, hiệu quả, thiết
thực. Lí luận về công tác quản lí chỉ rõ: Đổi mới quản lí là tổng thể cách thức tác
động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí, khách thể quản lí nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Phương pháp và cách thức quản lí giáo dục trong nhà trường là phương
thức tác động của người hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó tới nhận thức tình
cảm, hành vi của cá nhân và tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh nhằm thực
hiện mục tiêu quản lí. Đổi mới quản lí ở nhà trường là đổi mới quản lí đội ngũ, quản
lí chuyên môn về quá trình và chất lượng dạy và học, quản lí cơ sở vật chất, quản lí
tài chính … Nghĩa là quản lí về nguồn lực: Nhân lực, tài lực, vật lực… Trong phạm
vi của đề tài này tôi chỉ đề cập đến vấn đề đổi mới quản lí chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở trường THCS.
3
2. Cơ sở thực tiễn.
Những năm gần đây, chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và chất lượng
giáo dục ở bậc THCS nói riêng tuy đã có sự chuyển biến đáng kể, song chất lượng
giáo dục ở các trường không đồng đều và thiếu ổn định. Điều này được thể hiện
chất lượng kiểm tra học kì khá cao nhưng kết quả thi vào lớp 10 PT Công lập trên
địa bàn lại thấp. Qua điều tra, phân tích và tham khảo ý kiến các trường bạn, tôi
thấy có một số vấn đề sau:
- Năng lực quản lý của một số cán bộ quản lí còn hạn chế. Kỉ cương, tình
thương và trách nhiệm đối với việc dạy - học chưa được Ban giám hiệu các nhà
trường đề cao nên chưa tạo được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Ở góc độ quản
lí chuyên môn, khâu chỉ đạo còn thiếu tính khoa học, hoạt động chuyên môn mang
tính hình thức, sự vụ hành chính. Kết quả giáo dục còn nặng tính thành tích, dẫn
đến GV, HS thiếu tự giác, ỷ lại, mạnh ai nấy làm.
- Một bộ phận giáo viên ý thức trách nhiệm chưa cao, lãnh công, không tâm
huyết với nghề, sống thực dụng. Năng lực truyền thụ kiến thức hạn chế, chưa tìm
tòi, sáng tạo trong giảng dạy nên không gây hứng thú cho người học. Dẫn đến học
sinh thiếu phương pháp học tập, trở nên căng thẳng và chán học. Là người cán bộ
quản lí, phụ trách chuyên môn trong nhà trường, tôi rất lo ngại điều này. Bản thân
tôi luôn trăn trở, không ngừng đổi mới phương pháp quản lí để nâng cao chất
lượng đội ngũ, đưa các hoạt động chuyên môn vào nền nếp, kỉ cương nhằm mục
đích cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “ Đổi mới công tác
quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS” để
nghiên cứu áp dụng và đúc kết thành sáng kiến kinh nghiệm.
II/ Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất một số biện pháp quản lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục ở trường THCS góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.
III/ Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
4
- Phương pháp điều tra, trưng cầu ý kiến các trường bạn trong huyện, và ý kiến
của những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã trải nghiệm, giàu tâm huyết.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. ĐỔI MỚI QUẢN LÍ TỔ CHUYÊN MÔN
Hoạt động chuyên môn của một nhà trường là hoạt động trọng tâm, là nòng
cốt của nhà trường. Mọi hoạt động khác đều phụ trợ cho hoạt động chuyên môn
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong hoạt động chuyên môn thì tổ chuyên
môn là tổ chức quan trọng nhất đảm trách chức năng thực thi kế hoạch dạy và học.
Tổ chuyên môn còn là cầu nối Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.
Tổ chuyên môn là đơn vị lao động trực tiếp tác động đến quá trình và chất lượng dạy
và học của giáo viên và học sinh. Nhận thức sâu sắc về điều này, tôi đưa việc quản lí
tổ chuyên môn lên nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch dạy và học
của nhà trường. Muốn tổ chuyên môn mạnh thành tập thể lao động xuất sắc, tổ lao
động tiên tiến thì phải coi trọng công tác bồi dưỡng cho cán bộ tổ:
1. Bồi dưỡng, củng cố năng lực chuyên môn cho tổ trưởng, tổ phó.
- Bước đi đầu tiên là lựa chọn giáo viên có năng lực chuyên môn đã từng là
giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện có uy tín trong tập thể, có phẩm chất đạo
đức tốt trong tổ giữ chức vụ này. Tôi tham mưu cho hiệu trưởng ra quyết định bổ
nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Thường xuyên làm tốt công tác tư tưởng chính trị để họ
nhận thức được vai trò của mình và sự cần thiết phải nâng cao năng lực chuyên
môn, năng lực quản lí và những phẩm chất cần thiết của người quản lí chuyên môn
để khẳng định mình.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Tổ phó để hỗ trợ thêm cho Tổ trưởng ở một
số hoạt động chuyên môn cần thiết: Tổ phó chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc việc sử dụng
đồ dùng, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Cùng tổ trưởng kiểm tra
các hoạt động dạy học của giáo viên, thực hiện quy chế chuyên môn, tổ chức hoạt
động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.
2. Quản lí nề nếp và chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
5
a, Nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn 2 kì/ tháng vào tuần 2 và tuần 4 của tháng
- Phó hiệu trưởng hội ý hai tổ trưởng vào thứ hai tuần 2 để định hướng nội
dung sinh hoạt tổ kì thứ nhất của tháng, kì họp thứ hai dành cho tổ chủ động nội
dung cho phù hợp.
- Giao cho tổ trưởng, tổ phó chịu trách nhiệm điều hành các buổi sinh hoạt tổ,
thời gian ít nhất 2 tiếng / buổi. Yêu cầu quán triệt tinh thần tham gia sinh hoạt tổ
của GV về sĩ số, thời gian và ý thức xây dựng tập thể, ý thức trao đổi chuyên môn.
- Ban giám hiệu thường xuyên tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn để kịp thời bổ
sung ý kiến chỉ đạo, lời động viên và uốn nắn những sai lệch của giáo viên.
b, Sinh hoạt tổ chuyên môn phải đảm bảo chất lượng hiệu quả, thiết thực.
- Phải dựa trên kế hoạch của phòng giáo dục, nhà trường và của tổ để cụ thể
hóa nội dung sinh hoạt từng, tháng từng kì.
- Đề cao tính khoa học, nghiêm túc, thẳng thắn, dân chủ trong sinh hoạt chuyên
môn, bởi lẽ thảo luận các nội dung về chuyên môn là tranh luận những vấn đề về
khoa học.
- Nếu ban giám hiệu là người có bằng cấp thuộc lĩnh vực xã hội thì tham gia
sinh hoạt ở tổ KHXH. Nếu có bằng cấp thuộc lĩnh vực tự nhiên thì tham gia sinh
hoạt ở tổ KHTN. Phó hiệu trưởng thường xuyên dự họp đột xuất và kiểm tra nghị
quyết chuyên môn của hai tổ.
-Yêu cầu tổ trưởng thường xuyên tổ chức cho GV thảo luận về vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học. Hưởng ứng tích cực phong trào " Trao đổi kinh nghiệm
giáo dục"; “Các giáo viên đăng kí thời gian và nội dung, trao đổi kinh nghiệm
giáo dục" theo tháng. Mỗi tháng, một GV lựa chọn và báo cáo trước tổ về một chủ
đề nào đó: có thể là những kinh nghiệm dẫn đến sự thành công trong đổi mới
phương pháp giáo dục hoặc những khó khăn mắc phải hoặc đọc, nghe, thảo
luận những vấn đề khoa học trong tập san giáo dục, văn học tuổi trẻ, toán học tuổi
thơ…
6
Sau đó tổ cùng nhau thảo luận, bổ sung ý kiến hoặc tập trung tìm biện pháp
tháo gỡ khó khăn, có thể triển khai vận dụng trong các môn học khác.
Tuy nhiên phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp với đặc trưng bộ môn và đối
tượng học sinh, phải chú trọng học sinh yếu kém, học sinh hòa nhập.
Các buổi trao đổi kinh nghiệm GD đều ghi biên bản và nộp về Ban giám hiệu
nhà trường quản lí và chỉ đạo.
Trong năm học qua, hoạt động chuyên môn trường tôi tập trung những vấn đề
sau:
Tháng Tổ KHTN Tổ KHXH
9/2010 Bàn về sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng dạy - học và giải
pháp thực hiện (Lí luận, thực
tiễn)
Bàn về sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng dạy - học và giải pháp
thực hiện (Lí luận, thực tiễn)
10/2010 Tổ chức chuyên đề 1 Tổ chức chuyên đề 1
11/2010
Cách thức tổ chức kiểm tra chất
lượng học kì I để tao động cơ
học tập cho HS
Rèn cách ghi chép, cách đọc
thông viết thạo cho HS lớp 6.
12/2010
Phương pháp dạy học nêu vấn đề
phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo cho học sinh.
Phương pháp dạy học nêu vấn đề
phát huy tính tích cực chủ động
sáng tạo cho học sinh.
1/2011 Tổ chức chuyên đề 2 Tổ chức chuyên đề 2
3/2011 Tổ chức chuyên đề về công tác
chủ nhiệm lớp
Tổ chức chuyên đề về công tác
chủ nhiệm lớp
3. Quản lí chất lượng đội ngũ .
Muốn nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ta phải coi trọng nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên bởi lẽ: Không có thầy giỏi thì không thể có trò giỏi.
7
Nói cách khác vấn đề quan trọng nhất là nâng cao chất lượng người thầy để có
nhiều thầy giỏi - năng lực chuyên môn giỏi và "Thầy tốt"- có lương tâm nghề
nghiệp và có phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vậy, trường tôi luôn chú trọng công tác
bồi dưỡng và quản lí chất lượng đội ngũ, tập trung vào những vấn đề sau:
a. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống.
- Trường và tổ phân loại giáo viên theo trình độ chính trị và phẩm chất đạo đức
để có kế hoạch và biện pháp bồi dưỡng rèn luyện.
- Thường xuyên đánh giá đúng mức kết quả của từng giáo viên, tạo điều kiện
tốt nhất (có thể) để họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác. Động viên
họ vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, môi trường sư phạm lành mạnh giúp họ thêm
yêu nghề, yêu trường “trường là nhà, CBGV là chủ”
- Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể tại địa phương, với phụ huynh học sinh tạo
mối quan hệ chặt chẽ với đội ngũ giáo viên của nhà trường để họ gắn bó và trách
nhiệm hơn với địa phương, nhân dân và học sinh.
b, Quản lí việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.
Chăm lo bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá giáo viên, chuẩn hóa nghề nghiệp được
nhà trường rất quan tâm, theo đó chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với
các biện pháp sau:
- Trước tiên, Ban giám hiệu phải luôn gương mẫu trong mọi hoạt động của nhà
trường. Sau đó khích lệ các lực lượng tiên phong trong tập thể: Lãnh đạo tổ chuyên
môn, Đảng viên, Đoàn viên thanh niên, những thế hệ GV có tuổi nghề cao cần
nêu cao tính mẫu mực trong công tác để giúp họ luôn thấy vai trò tích cực của
mình trong tập thể. Từ đó họ hăng hái hơn trong công việc. Nhà trường phải khơi
dậy được ngọn lửa mê say trong giảng dạy và giáo dục học sinh cho giáo viên.
- Động viên giáo viên tham gia đầy đủ các đợt bồi dưỡng chuyên môn do
phòng, Sở, cụm, trường tổ chức theo chu kì trong hè, trong năm học. Quan tâm bồi
8
dưỡng giáo viên để dạy chuẩn kiến thức, kĩ năng, chuẩn nghề nghiệp. Ngoài công
tác tự bồi dưỡng tích lũy của từng giáo viên là hiệu quả nhất.
- Trên cơ sở phân loại GV theo trình độ cao đẳng, đại học và phân loại theo
tay nghề để có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho sát thực và hiệu quả. Động
viên giáo viên học hàm thụ Đại học để nâng cao tỉ lệ trên chuẩn. Coi trọng việc
phân công chuyên môn theo trình độ : đội ngũ GV trên chuẩn, kinh nghiệm giảng
dạy tốt luôn là lực lượng cốt cán và được giao những nhiệm vụ chủ chốt về
chuyên môn . Căn cứ kết quả những năm học trước (tập trung vào kết quả những
hoạt động mũi nhọn như: hội thi giáo viên dạy giỏi, làm chuyên đề, viết SKKN, bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu) để phân công cụ thể những giáo viên
giỏi trong tổ, nhóm chuyên môn kèm cặp giúp đỡ giáo viên yếu hơn. Đồng thời
thẳng thắn kiểm điểm những GV nhiều năm chưa có thành tích cao, giáo viên
chậm tiến, trung bình chủ nghĩa, phân tích tìm ra nguyên nhân đồng thời chỉ ra
những giải pháp để họ rút kinh nghiệm và có ý thức tự vươn lên. Vì vậy, tôi rất
quan tâm việc lưu giữ kết quả thi đua của các GV qua các năm học.
ST
T
Họ và
tên
Chức
vụ
Đăng
ký
danh
hiệu
thi
đua
Kết quả hội thi GV
dạy giỏi
HS giỏi SKKN Danh hiệu thi đua
Trường Huyện
Số
giải/
môn
Cấp
Trờng
Huyện
Tỉnh
LĐ
TT
CS
TĐ
CS
CS
TĐ
T
Ghi
chú
Mô
n/
lớp
Đạt
DH
Môn
/ lớp
Đạt
DH
Bên cạnh việc Ban giám hiệu đánh giá giáo viên, giáo viên đánh giá giáo
viên, giáo viên tự đánh giá, tôi còn coi trọng ý kiến của HS để góp phần nhìn nhận
giáo viên chính xác hơn thông qua các phiếu trưng cầu ý kiến.
c) Quản lí chuyên môn giáo viên theo ba phương pháp:
9
- Phương pháp tổ chức hành chính: Quản lí thời gian, quản lí công việc và
hiệu quả công việc (về lí).
- Phương pháp tâm lí xã hội: như tuyên truyền, vận động, thuyết phục, động
viên tinh thần (về tình).
- Phương pháp kinh tế: Bao gồm, khen thưởng, tiền thưởng, xét nâng lương
trước thời hạn ( động viên vật chất).
Trong ba phương pháp trên thì phương pháp hành chính là gốc, phương
pháp tâm lí xã hội là đầu, phương pháp kinh tế là đòn bảy.
4. Quản lí các hoạt động chuyên môn.
a, Tổ chức chuyên đề.
Mỗi năm, mỗi tổ chuyên môn tổ chức ít nhất 2 chuyên đề / năm: Chuyên đề 1
vào tháng 10 - 11; chuyên đề 2 vào tháng 2 - 3.
- Ngay từ đầu năm học, hai tổ chuyên môn lên kế hoạch cho các nhóm chuyên
môn đăng kí chuyên đề, Các nhóm chuyên môn tổ chức chuyên đề theo quy trình:
+ Xây dựng và báo cáo lí thuyết chuyên đề (nhóm bộ môn)
+ Dạy tiết thực nghiệm chuyên đề.
+ Tổ rút kinh nghiệm chuyên đề, và thống nhất nội dung phương pháp thực
hiện.
+ Các GV còn lại trong nhóm chuyên môn dạy tiết vận dụng chuyên đề.
+ Nghiệm thu chuyên đề ( đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề, khả năng và
phạm vi áp dụng).
b, Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường
- Mỗi năm 1 lần thực hiện theo điều lệ do Bộ giáo dục ban hành.
- Nhà trường và tổ chuyên môn đề ra kế hoạch hội thi theo đúng quy trình coi
đó như là một hoạt động chuyên môn thường xuyên. Hội thi có khai mạc, thi viết để
đánh giá nhận thức hiểu biết, thi dạy để đánh giá năng lực giảng dạy và đánh giá học
10
sinh và chấm SKKN. Kết thúc hội thi có tổng kết, đánh giá cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy giỏi cấp trường và khen thưởng giáo viên đạt giải nhất, nhì, giải ba.
c. Dự giờ thăm lớp
Một thực tế rất phổ biến là: Việc nhận xét, đánh giá, xếp loại giờ dạy của GV
rất hình thức, không nghiêm túc, nhiều cảm tính và mắc bệnh thành tích rất nặng
cho nên kém hiệu quả. GV thường tập trung vào các đợt hội thi để tính số giờ dự
cho cả năm. Vì lẽ đó, tôi đưa ra một số quy định nhằm phát huy hiệu quả của việc
dự giờ thăm lớp như sau :
Chỉ tiêu:
Ban giám hiệu : 6 tiết / tháng.
Tổ trưởng, tổ phó : 4 tiết / tháng
Giáo viên: 3 tiết/ tháng
( Không kể tháng hội thi GV dạy giỏi cấp trường)
- Yêu cầu GV phải dự giờ của GV có cùng hoặc gần chuyên môn với mình
- Mục đích của việc dự giờ là học hỏi kinh nghiệm của nhau, nên tôi yêu cầu tổ
trưởng phát phiếu đăng kí dự giờ theo tháng và báo trước cho người dạy để có sự
chuẩn bị. Riêng Ban giám hiệu và tổ trưởng dự giờ đột xuất .
- 100% GV nộp sổ dự giờ cho Phó hiệu trưởng kiểm tra vào ngày cuối cùng
của mỗi tháng.
- Cuối mỗi buổi họp tổ kì 2 của tháng, các nhóm chuyên môn tiến hành rút kinh
nghiệm những giờ đã dự trong tháng .
Sau một năm thực hiện, tôi thấy nề nếp dự giờ đã trở thành thói quen thường
nhật, được giáo viên coi trọng và nó có tác dụng thiết thực: GV luôn thận trọng,
chuẩn bị bài chu đáo.
II. QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Quản lí việc thực hiện nội dung chương trình, thời khóa biểu.
11
- Tổ chuyên môn chỉ đạo và thống nhất GV các môn dạy học bám sát nội dung
chương trình khung của Bộ Giáo dục để phân chia tiết dạy cho hợp lí đảm bảo
chuẩn kiến, thức kĩ năng.
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện chương trình
bằng cách duyệt giáo án, rà soát PPCT đối chiếu sổ đăng kí giảng dạy và sổ đầu
bài, kết hợp dự giờ đột xuất.
Trong lúc chương trình còn nhiều vấn đề về quá tải, nội dung bài giảng cần
xác định theo tinh thần tinh giản phần trình bày dàn trải của giáo viên, dành thời
gian nhiều hơn cho phần kiến thức trọng tâm khắc sâu kiến thức. Tăng cường bài
tập về nhà và lưu ý khâu hướng dẫn và kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh ở
giờ học sau.
- Phân loại đối tượng học sinh trong quá trình tổ chức ôn tập cho HS đảm bảo
tính vừa sức.
- Hai tổ thường xuyên trao đổi, đánh giá nội dung giảng dạy đảm bảo phù hợp
nhận thức của học sinh.
2. Quản lí việc lên lớp của GV.
Ban giám hiệu nhà trường luôn đề cao việc kiểm tra, giám sát việc lên lớp
giảng dạy của GV. Chúng tôi thường xuyên đi kiểm tra đột xuất các phòng học
trong giờ học, kịp thời nhắc nhở việc quản lí, thu hút sự tập trung của học sinh, tác
phong của GV. Tôi cho rằng " Thày giảng hay nhưng không thu hút được sự chú ý
của các đối tượng học sinh trong lớp thì không thể có chất lượng giảng dạy cao".
Muốn vậy, tuỳ từng bộ môn mà có phương pháp tổ chức dạy - học cho phù hợp.
Nhưng với phương châm:
- Trong lúc thầy giảng, trò phải mắt nhìn, tai nghe, óc suy nghĩ, tay viết.
- Trò phát biểu ý kiến, trò còn lại phải theo dõi và chuẩn bị ý kiến nhận xét.
- Trong khi HS hoạt động cá nhân, GV phải tạo sự yên tĩnh để HS tập trung
tư duy.
12
- Tổ chức thảo luận nhóm phải thu hút tất cả HS cùng tham gia sôi nổi, có
nhóm trưởng làm thư kí tổng hợp, ghi ý kiến thảo luận rồi phát biểu.
Có như vậy GV mới thể hiện cái " Uy" của mình trước HS và giờ học trở nên
khoa học, nhẹ nhàng và hiệu quả. Thực ra, lúc đầu giáo viên tỏ ra rất e ngại việc
kiểm tra đột xuất của Ban giám hiệu. Song, tôi xét thấy trong lúc GV vẫn chưa thật
tự giác thì chỉ có biện pháp đó là tốt nhất giúp giáo viên thận trọng và có trách
nhiệm hơn trong giảng dạy. Và đến bây giờ, họ cho rằng việc kiểm tra đột xuất của
Ban giám hiệu như động cơ giúp họ làm việc tốt hơn và lẽ tất nhiên là HS cũng
học tập với một thái độ nghiêm túc hơn.
3. Tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
- Thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm về đổi mới phương pháp. Bám sát tài
liệu tham khảo về phương pháp dạy học mới như: Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên, tạp chí giáo dục và các sách tham khảo Hưởng ứng phong trào "Trao đổi
kinh nghiệm giáo dục” của hai tổ chuyên môn.
- Quản lí chặt chẽ việc sử dụng đồ dùng. Khuyến khích GV tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy. Biện pháp để quản lí hoạt động này là tôi giao
cho hai đồng chí tổ phó tổ chức, quản lí và đôn đốc việc dạy giáo án trình chiếu.
GV phải đăng kí theo tháng: ít nhất 1 giáo án trình chiếu / tháng/ GV. Năm học
này trường tôi có 80% GV soạn giáo án in.
4. Tổ chức hoạt động ngoại khóa; tăng cường phụ đạo học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu.
- Thông qua hội thi “Kính vạn hoa”, “Rung chuông vàng” để tạo sân chơi trí
tuệ, bổ ích cho các em nhằm giúp các em giao lưu, học hỏi, rèn kĩ năng ứng xử, kĩ
năng giao tiếp và tự khẳng định mình.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; bố “trí” giáo viên có năng lực,
kinh nghiệm, nhiệt tình để bồi dưỡng, giáo viên đại trà phụ đạo học sinh yếu.
5. Tổ chức dạy thêm học thêm.
13
Thực hiện theo đúng quy định của bộ giáo dục và đào tạo và quy định của
UBND tỉnh Hải Dương. Phân loại đối tượng để dạy cho có hiệu quả. Quan tâm chỉ
đạo sát sao việc ôn tập cuối kì, cuối năm, đặc biệt quan tâm tới chất lượng ôn thi
vào lớp 10 THPT.
III. QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC.
Quản lí chất lượng là đòn bẩy thúc đẩy việc giảng dạy của GV. Quản lí chất
lượng tất cả các bài kiểm tra: từ bài kiểm tra dưới 45 phút, bài kiểm tra 1 tiết đến
bài kiểm tra học kì. Nhà trường rất đề cao việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của HS. Trong năm học vừa qua, tôi chỉ đạo GV muốn nâng cao chất lượng dạy –
học thì việc đầu tiên cần làm là đổi mới kiểm tra, đánh giá tạo động cơ học tập cho
HS với những định hướng sau:
- Đảm bảo đúng tinh thần chỉ đạo của ngành, của trường. Đăc biệt, phải
nghiêm túc, công bằng và chính xác.
- Ngay từ tuần đầu, GV từng bộ môn thống kê số lượng các bài kiểm tra theo
tuần. Từ đó, tôi lên kế hoạch theo dõi việc tổ chức kiểm tra của GV và ý thức
trong quá trình kiểm tra của HS. Đồng thời huy động tổ trưởng, tổ phó kiểm tra
việc ra đề, với định hướng :Ra đề đúng mức độ đảm bảo phù hợp ba đối tượng HS,
cần quan tâm hơn các HS yếu, kém. Bước đầu ra đề “nhẹ” để coi nghiêm túc. Khi
HS có nếp học tập tự giác, lúc đó nâng cao dần mức độ đề cho phù hợp, cuối cùng
là giám sát khâu chấm bài. Tất nhiên khi chấm phải chấm kĩ bám sát biểu điểm,
chính xác, có lời phê và trân trọng sự cố gắng của các em.
- Ngoài các kì kiểm tra do Bộ GD quy định, tôi tổ chức khảo sát chất lượng
giữa kì. Kì I vừa qua, nhà trường tiến hành phân đối tượng HS để ôn tập. Giữa kì,
tôi tổ chức khảo sát chất lượng HS ở lớp “ chọn” với ba môn Toán, Ngữ văn,
Tiếng Anh. Tổ chức ra đề, chấm chéo, kiểm điểm nghiêm túc chất lượng trên cơ sở
lấy ý kiến người chấm bằng phiếu trưng cầu ý kiến sau.
14
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC MÔN HỌC
Năm học 2010 - 2011
Học kì
( Đ/c vui lòng giúp BGH đánh giá chất lượng dạy - học của GV & HS ở
học kì I bằng cách hoàn thành phiếu sau)
Môn
( Môn Đ/c
chấm bài)
Ưu điểm
(Việc nắm vững
kiến thức, kĩ năng
làm bài của HS,
chất lượng bộ
môn)
Hạn chế
(Việc nắm vững
kiến thức, kĩ năng
làm bài của HS,
chất lượng bộ môn)
Đề xuất, kiến
nghị
( Với GV giảng
dạy, giám thị,
BGH)
- Tôi nhận thấy, tính chất nghiêm túc của những đợt khảo sát chất lượng này
thực sự có tác dụng trong việc đôn đốc ý thức học tập của HS và phần nào tác động
tích cực đến trách nhiệm giảng dạy của GV. Hơn nữa, thúc đẩy tinh thần thi đua
giữa các GV cùng nhóm chuyên môn với nhau thông qua việc họ đánh giá chéo
nhau. Tôi dự kiến khảo sát chất lượng đối tượng HS còn lại vào đầu tháng tư.
IV. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HS.
1. Quản lí nền nếp học tập ở lớp, ở nhà.
- Nhà trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục
khác đều thống nhất đề cao việc xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng đắn và
phương pháp học tập tự giác, tích cực bằng cách lồng ghép giáo dục trong trong
từng giờ học, HĐNGLL, buổi chào cờ hoặc sinh hoạt tập thể. Song tập trung vào
những biện pháp sau:
- Quy định cụ thể nề nếp học ở lớp, nề nếp truy bài, nề nếp thảo luận hợp tác
nhóm nhỏ.
15
- Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn ở địa phương kiểm tra việc học
buổi tối ở nhà của các em để giáo dục ý thức chăm học.
- Lấy kì thi tuyển sinh THPT làm mục tiêu hướng tới cho các em.
- Phối kết hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các đoàn thể trong nhà trường quản
lí, đôn đốc nề nếp ý thức và học tập của HS. BGH nắm rõ số điện thoại của các gia
đình học sinh để kịp thời liên lạc (nếu cần )
- Thông tin hai chiều qua sổ liên lạc.
2. Quản lí phương pháp học tập của học sinh
- Giáo viên bộ môn phải đề cao việc xây dựng phương pháp học tập bộ môn
cho HS, truyền đạt các kinh nghiệm học tập ở từng bộ môn giúp các em học tốt,
truyền cho các em ngọn lửa mê say trong học tập, tích cực chủ động học tập.
- Chọn hai em học sinh giỏi môn tự nhiên, môn xã hội để báo cáo kinh nghiệm
học tập của bản thân thông qua buổi chào cờ đầu tuần cho học sinh toàn trường
nghe và tham khảo.
- Giáo dục học sinh ý thức học hiểu ( Ghi nhớ ý nghĩa) với học thuộc ( Ghi nhớ
máy móc).
- GVCN sáng tạo trong công tác chủ nhiệm để khơi dậy tinh thần thi đua giữa
các khối lớp, giữa các tổ và các thành viên trong lớp. Xếp chỗ ngồi cho học sinh để
xây dựng những " Đôi bạn cùng tiến".
- Đặc biệt quan tâm đến việc giao bài về nhà cho HS và kiểm tra sự chuẩn bị
của học sinh tạo nếp học tập cho các em.
V . KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua một năm học nghiên cứu và áp dụng đổi mới phương pháp quản lí chuyên
môn, tôi nhận thấy trong năm học vừa qua: Chất lượng đội ngũ được nâng cao:
16
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, 80% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, có
2 giáo viên được công nhận giáo viên dạy gỏi cấp huyện. Có 96% giáo viên dạy
giỏi cấp trường. Các hoạt động chuyên môn trong nhà trường đều có “chiều sâu”:
- 100% GV viết và áp dụng SKKN vào giảng dạy trong đó có 7 SKKN đạt giải
A cấp trường gửi về Huyện. Nhìn chung, công tác mũi nhọn của nhà trường đã có
những dấu hiệu tích cực, có 14 em học sinh giỏi cấp huyện, 1 học sinh giỏi đi thi
học sinh giỏi cấp tỉnh. Đặc biệt, thành công lớn nhất mà tôi nhận ra là GV đang
dần dần thay đổi nhận thức của mình về quan điểm làm việc: Chỉ có thể khẳng
định mình bằng chất lượng giảng dạy và sự tin yêu của HS. Hoạt động của giáo
viên trong tổ rất đều tay và đồng thuận, đoàn kết thống nhất, tự giác làm việc, đạo
đức, lối sống tốt; chất lượng giảng dạy được nâng cao; chất lượng mũi nhọn đều
đạt và vượt chỉ tiêu; kết quả thi vào lớp 10 PT công lập đạt 50%. Tập thể tổ KHXH
đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc; tập thể tổ KHTN đạt danh hiệu tập thể lao
động tiên tiến.
VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua nghiên cứu và bước đầu áp dụng đổi mới quản lý chuyên môn để nâng cao
chất lượng giáo dục, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải huy động tất cả lực lượng
trong nhà trường cùng tham gia. Muốn vậy, trước tiên phải xây dựng khối đoàn kết
nội bộ, nhất trí cao giữa lãnh đạo với lãnh đạo, GV với GV, giữa GV với HS trên cơ
sở xây dựng những tình cảm trong sáng, lành mạnh, cùng nhau phấn đấu vì sự
nghiệp giáo dục.
- Xây dựng tốt các nền nếp hành chính, chuyên môn sinh hoạt tập thể. Tạo phong
trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, “ Tất cả vì HS thân yêu”, ‘ Dân chủ, kỉ cương, tình
thương và trách nhiệm”.
- Học tập, nâng cao trình độ chuyên môn là cần thiết. Tuy nhiên, những kiến thức
được trang bị chỉ có thể phát huy tốt nếu được sắp xếp đúng vị trí. Do vậy việc phân
công chuyên môn theo trình độ là hết sức quan trọng, song song với việc đánh giá
17
nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ để bồi dưỡng kịp thời cũng rất cần thiết. Khi phân
công chuyên môn phải chú ý quan tâm lớp đầu cấp và lớp cuối cấp.
- Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện, người quản lý phải kết hợp khéo léo
ba phương pháp quản lí: Phương pháp hành chính, phương pháp tâm lí xã hội,
phương pháp kinh tế. Biết lắng nghe ý kiến của GV và HS để điều chỉnh quan điểm
chỉ đạo cho phù hợp thực tế của nhà trường.
- Luôn sáng tạo, mạnh dạn song cũng rất cần sự kiên trì trong việc áp dụng
phương pháp quản lý mới. Bởi lẽ bản thân đội ngũ GV, phần lớn họ rất ngại tiếp cận
“cái mới’. Do vậy có thể bước đầu chúng ta gặp không ít khó khăn trong việc chỉ
đạo. Nhưng hãy giúp họ hiểu rằng; “ Tất cả những gì chúng ta làm đều vì HS thân
yêu và còn vì chính chúng ta bởi nếu không chúng ta sẽ bị tụt hậu”.
VII.NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Trong quá trình nghiên cứu, bước đầu tôi đã tìm ra những biện pháp để áp
dụng có hiệu quả vào đề tài này. Tuy nhiên, để sự phối hợp giữa nhà trường với công
tác chuyên môn có hiệu quả cao hơn nữa tôi xin kiến nghị và đề xuất với các cấp lãnh
đạo, với những người làm công tác giáo dục một số vấn đề sau:
- Lãnh đạo các cấp luôn có những kế hoạch chỉ đạo sát sao và cụ thể, thường
xuyên, đôn đốc kiểm tra đánh giá đúng mức về công tác chỉ đạo chuyên môn trong
các nhà trường. Đặc biệt, chỉ đạo và có biện pháp cụ thể quản lý nâng cao chất
lượng đồng bộ từ Mầm non, Tiểu học trở lên để tạo cho chúng tôi “chất lượng đầu
vào” tốt hơn.
- Tạo nguồn kinh phí nhiều hơn cho công tác chuyên môn, đặc biệt dành cho
các công tác mũi nhọn như : làm chuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi để đông viên
các hoạt động hiệu quả cao hơn.
- Đội ngũ các thầy, cô giáo cần năng động và nhiệt tình hơn với công tác chuyên
môn để không ngừng tự rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân
C. KẾT LUẬN.
18
Trong năm học 2010 – 2011 và năm trước đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu,
đúc kết và trình bày những quan điểm của mình về vấn đề: ''Đổi mới công tác quản
lí chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS" . Những gì tôi
nghiên cứu có tính chất tổng kết về những nguyên nhân, biện pháp chỉ đạo, những
kết quả đã đạt được và bài học kinh nghiệm được rút ra qua quá trình thực hiện đồng
thời cũng là những băn khoăn trăn trở về phương pháp kinh tế làm đòn bẩy động
viên giáo viên còn chưa nhiều, trong khi cuộc sống đời thường của giáo viên còn
nhiều khó khăn và những kiến nghị với các cấp lãnh đạo với các cơ quan để chỉ đạo
phối kết hợp công tác này tốt hơn.
Tuy nhiên những vấn đề tôi nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những
hạn chế. Tôi rất mong được sự chia sẻ đóng góp ý kiến của lãnh đạo cấp trên và các
bạn đông nghiệp để cho sáng kiến kinh nghiệm của tôi ngày được hoàn thiện và có
tính khả thi cao hơn góp phần thực hiện tốt chủ đề năm học là ''Đổi mới công tác
quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục ”.
Sáng kiến trên áp dụng rất dễ và có hiệu quả ở trường THCS, miễn là người
làm công tác quản lí phải có tâm, có tầm , có tài và phải đổi mới tư duy !
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Bá Hoành, Phương pháp tích cực, tạp chí NCGD, số 3/1996
19
2. Trần Kiều, Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trường phổ
thông nước ta, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 5/1995
3. Hoàng Đức nhuận, Những Vấn đề lí luận cơ bản trong đổi mới phương pháp
dạy học, tạp chí thông tin KHGD, số 45/1994
4. Nguyễn Ngọc Quang, Phương pháp dạy học, NXB giáo dục, 1987
5. Thái Duy Tuyên, Tìm kiếm chiến lược phát triển phương pháp dạy học phổ
thông, Tạp chí NCGD, số 1/1991.
6. Tâm lí lứa tuổi THCS, nhà xuất bản giáo dục.
20