Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Xây dựng tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt cho học sinh hết lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Theo kế hoạch năm học 2013-2014, Bộ Giáo dục và đào tạo chỉ đạo:
Khung kế hoạch thời gian áp dụng chung cho giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông và giáo dục thường xuyên trong toàn quốc được quy định như sau:
1. Tựu trường sớm nhất vào ngày 01/08, muộn nhất vào ngày 28/08.
2. Tổ chức khai giảng vào tuần cuối tháng 8 và tuần đầu tháng 9 (có thể
khai giảng sau khi tựu trường).
Trong 4 tuần tập trung đó, các em sẽ được bồi dưỡng văn hóa, ôn tập kiến
thức của năm học trước để chuẩn bị bước vào năm học mới.
1.2 Giáo dục Tiểu học là cấp đầu tiên đặt nền móng cho hệ thống giáo dục
phổ thông. Cũng như xây một ngôi nhà, nền có chắc thì nhà mới vững, nền không
cứng thì ngôi nhà ắt sẽ bị méo mó, xộc xệch.Vì vậy không thể xem nhẹ vai trò của
ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng và vai trò của ngành Giáo dục nói chung.Ở bậc
Tiểu học, Tiếng Việt được coi là công cụ số một, là chìa khóa mở đường để học
các môn học khác. Tiếng Việt đóng một vai trò to lớn trong việc hình thành những
phẩm chất quan trọng nhất của con người và trong việc thực hiện những nhiệm vụ
của hệ thống giáo dục quốc dân. Chính vì thế môn Tiếng việt được coi là một trong
những môn học chính ở Tiểu học.
1.3 Sau khi hoàn thành chương trình Tiếng Việt của lớp 4, học sinh đã đạt
được những mục tiêu mà chương trình quy định. Tuy nhiên, qua 2 tháng nghỉ hè,
hầu hết các em đều quên kiến thức cũ. Vì vậy khi bắt đầu vàochương trình mới với
những kiến thức mới, cả giáo viên và học sinh sẽ đều gặp khó khăn trong quá trình
dạy và học. Vậy làm thế nào để giúp học sinh ôn tập lại kiến thức đã học ở lớp 4
mà không gây áp lực cho các em?
1.4 Tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt dành cho học sinh lớp 4 đã có xong
chưa nhiều và chưa thực sự thú vị để giúp cho các em cảm thấy vừa thoải mái vui
chơi sau những ngày học vất vả, vừa có thể ôn tập để không quên kiến thức. Hình
thức của các tài liệu vẫn chủ yếu là kênh chữ, chưa chú trọng nhiều đến kênh hình.
Màu sắc của tài liệu còn đơn điệu, chưa gây được ấn tượng, hứng thú cho các em.


Từ những lí do trên, đề tài “ Xây dựng tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt
cho học sinh hết lớp 4 ” đã được lựa chọn.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

1


Khóa luận tốt nghiệp
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm khảo sát các tài liệu dạy học Tiếng Việt 4 trong hè, thiết lập
các căn cứ xây dựng tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt cho HS hết lớp 4, giúp giáo
viên và học sinh dạy và học Tiếng Việt 4 trong hè có hiệu quả.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu: tài liệu ôn tập hè môn Tiếng việt cho học sinh
hết lớp 4 .
3.2 Khách thể nghiên cứu: học sinh lớp 4 ở một số trường tiểu học ở Hà Nội
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được bộ tài liệu ôn hè môn Tiếng Việt cho học sinh hết lớp 4
đảm bảo được các nguyên tắc như bám sát mục tiêu, chương trình ; đề cao sự sáng
tạo, tính tích cực của học sinh; đảm bảo tính hấp dẫn, tạo sự hứng thú cho học sinh
và đặc biệt là tạo được sự hứng thú cho học sinh thì sẽ kích thích các em học tập
và vui chơi thoải mái, tạo điều kiện thuận lợi để các em học tiếp lên lớp 5.
5. NHIÊM VỤ NGHIÊN CỨU
_ Đề xuất các nguyên tắc xây dựng tài liệu ôn hè môn Tiếng Việt cho học
sinh hết lớp 4
_ Xây dựng tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt cho học sinh hết lớp 4 dưới
dạng phiếu bài tập.
_ Kiểm tra tính khả thi của những phiếu bài tập trên.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6.1.Lĩnh vực khoa học : Phương pháp dạy học Tiếng Việt
6.2. Đề tài này chỉ nghiên cứu vấn đề xây dựng tài liệu ôn tập hè môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4 dưới dạng phiếu bài tập.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.2.Phương pháp khảo sát, điều tra
7.4.Phương pháp thống kê toán học

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

2


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU ÔN TẬP
HÈ MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH HẾT LỚP 4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Vấn đề bồi dưỡng môn Tiếng Việt ngoài giờ chính khóa ở Tiểu học
Quan niệm về dạy học ngoài giờ chính khóa ở Tiểu học

1

Để phát hiện và phát triển năng lực cá nhân của học sinh thì chương trình
giáo dục phổ thông thường có hai loại:
-

Loại nội dung bắt buộc : Chuẩn bị những kiến thức, kĩ năng phổ thông cần thiết
cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của lớp người lao động mới,

góp phần đào tạo nguồn nhân lực của đất nước và là cơ sở để phát hiện và phát

-

triển năng lực cá nhân học sinh.
Loại nội dung không bắt buộc với mọi học sinh do người học ngoài giờ chính khóa
để phát triển năng lực cá nhân, gọi chung là nội dung dạy học ngoài giờ chính
khóa.
Dạy học hè chính là một bộ phận của dạy học tăng cường hay còn gọi là
dạy học ngoài giờ chính khóa.
Khi ban hành chương trình tiểu học áp dụng thống nhất trong cả nước, Bộ
GD & ĐT tiếp tục khẳng định việc khuyến khích dạy học ngoài giờ chính khóa ở
tiểu học là không bắt buộc.
Theo quan niệm về thực tế triển khai dạy học ngoài giờ chính khóa ở tiểu
học, Viện chiến lược và Chương trình Giáo dục đề xuất về dạy học tự chọn ở tiểu
học trong giai đoạn hiện nay như sau :

-

Mục tiêu dạy học ngoài giờ chính khóa là giúp học sinh : phát triển năng lực cá nhân
trong một số lĩnh vực học tập; góp phần bồi dưỡng tài năng theo đặc điểm của cấp

-

Tiểu học và của địa phương; đạt được mục tiêu của giáo dục tiểu học.
Nguyên tắc chung của dạy học ngoài giờ chính khóa ở tiểu học là : chương trình
dạy học tự chọn là sự phát triển theo chiều sâu của các kiến thức, kĩ năng cơ bản
trong chương trình tiểu học hiện hành ở các lớp 3, 4, 5 (trừ môn Tiếng Anh, môn
Tin học có chương trình độc lập); tăng cường khả năng vận dụng, thực hành các
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH


3


Khóa luận tốt nghiệp
kiến thức , kĩ năng cơ bản để giải quyết vấn đề kinh tế, xã hội, …gần gũi trong đời
sống của học sinh; tài liệu dạy học tự chọn biên soạn theo chương trình dạy học tự
chọn, được thẩm định và ban hành theo quy định của Bộ GD & ĐT và do hiệu
-

trưởng trường tiểu học lựa chọn.
Định hướng dạy học ngoài giờ chính khóa môn Toán và Tiếng Việt ở tiểu học là :
Hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của giai

-

đoạn các lớp 1,2,3 (tập trung ở lớp 3) và của các giai đoạn lớp 4,5.
Phát triển các kiến thức, kĩ năng cơ bản theo chiều sâu và rộng, đạt trình độ giỏi
của quốc gia và thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, dạy học ngoài giờ chính khóa chỉ nên thực hiện ở
những lớp, những trường tiểu học có các điều kiện tối thiểu như sau :
+ Học sinh đã được học đủ số môn học bắt buộc (tức là đã đảm bảo được
những yêu cầu tối thiểu đề thực hiện giáo dục toàn diện) và có một số hoặc toàn bộ
học sinh tự nguyện tham gia học tập ngoài giờ chính khóa.
+ Thực hiện chương trình dạy học ngoài giờ chính khóa do Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định theo sự chỉ đạo của cơ quan giáo dục địa phương.
+ Có đủ giáo viên (trong biên chế hoặc hợp đồng ) với trình độ đào tạo
thích hợp do nhà trường tuyển chọn.
+ Có đủ tài liệu, cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để tổ chức dạy học ngoài
thời gian quy định cho dạy học các môn bắt buộc.

+ Có sự thỏa thuận giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh về tổ
chức và các điều kiện dạy học ngoài giờ chính khóa.

2

Lí do của dạy học Tiếng Việt ngoài giờ chính khóa
Trong thời đại xã hội phát triển với tốc độ nhanh chóng như hiện nay, việc dạy
học không chỉ hạn chế trong các giờ học chính khóa dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
giáo viên theo chương trình đại trà, dạy học đồng loạt với cùng một nội dung, bằng
cùng một phương pháp, cùng một tốc độ, với cùng một mức yêu độ yêu cầu đối với

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

4


Khóa luận tốt nghiệp
mọi học sinh mà cần được bổ sung bằng cách mới cho phép dạy học phân hóa theo
từng đối tượng nhắm phát huy tối đa khả năng của mỗi học sinh.
Tổ chức dạy học ngoài giờ chính khóa trong trường phổ thông là một giải
pháp để thực hiện dạy học phân hóa theo đối tượng linh hoạt về nội dung, phương
pháp, thời gian học, làm cho việc học trở nên thiết thực, thích thú, đạt chất lượng
và hiệu quả cao hơn đối với mỗi cá nhân người học.
Mọi năng lực cá nhân của học sinh đều có thể phát hiện và phát triển trong
môi trường giáo dục thích hợp.
Khả năng thực hiện giáo dục toàn diện ở tiểu học và nhu cầu dạy học các môn
học không bắt buộc ở tiểu học để phát triển năng lực cá nhân ngày càng tăng.Nhờ thực
hiện giáo dục toàn diện mà các năng lực cá nhân của học sinh có điều kiện bộc lộ
và phát triển. Nhiều học sinh không thỏa mãn với mức độ và phạm vi của dạy học
nội khóa nên nhu cầu được bồi dưỡng để phát triển tài năng ở mọi lĩnh vực chuyên

môn cụ thể (Tiếng Việt, Toán, Nghệ thuật, Thể dục thể thao …) ngày càng trở nên
cấp thiết.
Khả năng thực hiện giáo dục toàn diện ở tiểu học đang trở thành hiện thực
và nhu cầu dạy học tự chọn ở tiểu học ngày càng cấp thiết.
Đây là một hình thức phổ biến ở nhiếu nước trên thế giới rất mới đối với
Việt Nam. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng “mới ” là ở hình thức và quy mô tổ chức,
tính chất phổ cập và có kế hoạch,…còn các nội dung dạy học tự chọn thì không
còn xa lạ đối với nhà trường Việt Nam. Trước đây cũng như hiện nay, ở nhà
trường phổ thông vẫn có những hình thức ngoại khóa, bồi dướng cho học sinh giỏi,
phụ đạo thêm cho những em yếu kém nhằm đáp ứng những sở thích, nhu cầu của
học sinh ngoài chương trình chính khóa. Tuy nhiên các hoạt động trên còn tự diễn,
không theo chương trình và nội dung thống nhất nào cả. Nhiều nơi tổ chức chỉ có
tính hình thức thành thử chất lượng kém và hiệu quả thấp, không thỏa mãn nhu cầu
của học sinh . Công tác bồi dưỡng cho học sinh giỏi biến thành nhồi nhét nhằm
cạnh tranh trong thi cử, thi đua; việc phụ đạo cho học sinh yếu kém thì tiến hành
không đều, nặng về kinh tế và chuẩn bị những bài mẫu, bài tủ sát với nội dung sẽ
kiểm tra đánh giá,...

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

5


Khóa luận tốt nghiệp
Những hạn chế trên sẽ được khắc phục nếu tổ chức nội dung dạy học tự
chọn hay dạy học ngoài giờ chính khóa một cách khoa học và tốt nhất. Dạy học tự
chọn tạo điều kiện cho người học trên nền tảng vốn kiến thức tối thiểu (được quy
định bởi chương trình chuẩn ) có điều kiện tìm hiểu thêm những kiến thức, kĩ năng
của những lĩnh vực mà mình ưa thích qua môn học tự chon, giúp học sinh ôn tập,
tập luyện theo nội dung tùy chọn, theo các mức độ nông sâu phụ thuộc vào năng

lực của bản thân, tránh được tình trạng quá tải trong học tập đối với học sinh. Từ
đó cho phép mọi học sinh, kể cả học sinh yếu kém nắm được những điều chủ yếu
nhất của nội dung chương trình đại trà.
1.1.
1

Dạy học ngoài giờ chính khóa môn Tiếng Việt ở tiểu học
Mục tiêu dạy học ngoài giờ chính khóa môn Tiếng Việt ở Tiểu học:
a. Bổ sung và khai thác sâu chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học.
b. Đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng học tập của các đối tượng học sinh khác
-

nhau:
Tạo điều kiện cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập có thể nắm được

-

những kiến thức, kĩ năng cơ bản nhất của chương trình chính khóa.
Tạo điều kiện để những học sinh có khả năng học tập tốt có thể phát huy năng lực
của mình, chuẩn bị tiềm lực cho các em tiếp tục học lên theo những định hướng

khác nhau.
- Đáp ứng nhu cầu học tập của những học sinh có năng khiếu.
c. Phát huy, bồi dưỡng cho học sinh tính tích cực, tự giác, tự lập trong học tập và khả
2

năng tự học.
Định hướng nội dung dạy học tự chọn môn Tiếng Việt ở Tiểu học
+ Hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn đạt chuẩn kiến thức kĩ năng của
giai đoạn lớp 1, 2, 3 (tập trung ở lớp 3) và giai đoạn lớp 4, 5.

+ Phát triển kiến thức, kĩ năng cơ bản theo chiều sâu và rộng, đạt trình độ
giỏi của quốc gia và quốc tế.

3

Nội dung dạy học tự chọn môn Tiếng Việt ở Tiểu học
Để đáp ứng mục tiêu trên, các chủ đề tự chọn trong môn Tiếng Việt
gồm có 2 loại:
+ Loại củng cố phục vụ cho việc ôn luyện, thực hành, củng cố, hệ thống
hóa, khắcsâu kiến thức và kĩ năng đã học. Loại chủ đề này dành cho những học
sinh dưới chuẩn.
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

6


Khóa luận tốt nghiệp
+ Loại nâng cao với những kiến thức mở rộng, sâu sắc hơn so với chương trình
giáo dục phổ thông song vẫn gắn với chương trình, giúp học sinh mở rộng đào sâu hơn
những kiến thức, kĩ năng đã học. Loại này dành cho học sinh khá, giỏi.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. MỤC TIÊU CỦA MÔN TIẾNG VIỆT 4
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của
tư duy.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, và con người, về văn hóa và văn học của Việt
Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong

sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
2. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
2.1. Kiến thức
 Tiếng Việt
- Ngữ âm và chữ viết:
+ Nhận biết cấu tạo ba phần của tiếng: âm đầu, vần, thanh.
+ Biết quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài. Nhớ quy
tắc và biết vận dụng quy tắc viết hoa tên riêng Việt Nam và tên riêng nước ngoài.
- Từ vựng:
+ Biết thêm các từ ngữ (gồm thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt
thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc… Biết tìm từ
đồng nghĩa, trái nghĩa với các từ đã cho; kết hợp từ đã cho với các từ ngữ khác;
tìm thêm từ có cùng yếu tố cấu tạo; tìm các thành ngữ, tục ngữ theo chủ điểm.
+ Nhận biết được sự khác biệt về cấu tạo của từ đơn, từ phức, từ ghép và từ láy.
- Ngữ pháp:
+ Hiểu thế nào là danh từ, động từ, tính từ. Nhận biết danh từ, động từ, tính
từ trong câu.
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

7


Khóa luận tốt nghiệp
+ Hiểu thế nào là câu, câu đơn, các thành phần chính của câu đơn (chủ ngữ,
vị ngữ), thành phần phụ trạng ngữ. Nhận biết chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu.
+ Hiểu thế nào là câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Biết cách đặt các loại
câu. Nhận biết và biết cách sử dụng câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiển, cảm thán,
các dấu kết thúc câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than) và nghĩa của câu.
- Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:

+ Bước đầu nêu được cảm nhận về tác dụng của một số hình ảnh so sánh,
nhân hóa trong câu văn, câu thơ.
+ Biết nói, biết viết câu có dùng phép so sánh, nhân hóa.
 Tập làm văn
- Nhận biết các phần của bài văn kể chuyện, miêu tả: mở bài, thân bài, kết bài.
- Biết cách lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả.
- Biết cách viết đơn, thư (theo mẫu)
 Văn học
- Bước đầu hiểu thế nào là nhân vật, cốt truyện trong tác phẩm tự sự.
2.2. Kĩ năng
 Nghe
- Nghe và thuật lại được nội dung chính của bản tin, thông báo ngắn, kể lại
chuyện đã được nghe.
- Nghe - viết bài chính tả có độ dài 90 chữ, trong đó có từ chưa âm, vần khó
hoặc âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương; tên riêng
Việt Nam và tên riêng nước ngoài.
 Nói
- Sử dụng nghi thức lời nói :
+ Biết xưng hô, lựa chọn ngôn ngữ và cách diễn đạt lịch sự khi giao tiếp ở
nhà, ở trường, ở nơi công cộng
- Đặt và trả lời câu hỏi :
+ Biết đặt và trả lời câu hỏi trong trao đổi, thảo luận về bài học hoặc một số
vấn đề gần gũi.
- Thuật việc, kể chuyện:

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

8



Khóa luận tốt nghiệp
+ Kể lại được câu chuyện đã nghe đã đọc hay sự việc đã chứng kiến, tham
gia. Biết thay đổi ngôi khi kể chuyện.
- Phát biểu, thuyết trình:
+ Biết cách phát biểu ý kiến trong trao đổi thảo luận về bài học hoặc về một
số vấn đề gần gũi.
+ Biết giới thiệu ngắn gọn về lịch sử, về hoạt động, về nhân vật tiêu biểu ở
địa phương.
 Đọc
- Đọc thông:
+ Đọc các văn bản nghệ thuật, khoa học, báo chí có độ dài khoảng 250 chữ,
tốc độ 90 - 100 chữ/ phút.
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (khoảng 100 - 120 chữ/ phút).
+ Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ, phù hợp với nội dung
của từng đoạn.
- Đọc - hiểu :
+ Nhận biết dàn ý của bài đọc, hiểu nội dung chính của từng đoạn trong bài,
nội dung của cả bài.
+ Biết phát hiện một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết có ý nghĩa trong bài văn,
bài thơ được học; biết nhận xét về các nhân vật trong các văn bản tự sự.
- Ứng dụng kĩ năng đọc:
+ Thuộc 6 đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ ngắn trong sách giáo khoa.
+ Biết dùng từ điển học sinh, sổ tay từ ngữ, ngữ pháp,… để phục vụ cho
việc học tập.
+ Bước đầu biết tìm thư mục để chọn sách đọc và ghi chép một số thông tin
đã đọc.
 Viết
- Viết chính tả
+ Viết được bài chính tả nghe - viết, nhớ - viết có độ dài khoảng 80 - 90 chữ
trong 20 phút, không mắc quá 5 lỗi/ bài, trình bày đúng quy định, bài viết sạch.

+ Viết đúng một số từ ngữ dễ lẫn do ảnh hưởng của cách phát âm địa
phương.
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

9


Khóa luận tốt nghiệp
+ Biết viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài.
+ Biết tự sửa lỗi chính tả trong bài viết.
- Viết đoạn văn, văn bản :
+ Biết tìm ý cho đoạn văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật);
viết được đoạn văn theo dàn ý đã lập. Biết dùng từ đặt câu, sử dụng dấu câu.
+ Biết lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật);
bước đầu viết được bài văn theo dàn ý đã lập có độ dài khoảng 150 - 200 chữ.
+ Viết được các văn bản thông thường: thư, đơn, báo cáo tóm tắt, điện báo,….
+ Biết viết đơn tóm tắt đoạn tin, mẩu tin, câu chuyện đơn giản.
+ Viết mở bài theo cách trực tiếp và gián tiếp, kết bài theo cách mở rộng
cho bài văn miêu tả, kể chuyện. Viết các đoạn văn trong phần thân bài của bài văn
kể chuyện, tả đồ vật, cây cối, con vật.
+ Viết bài văn kể chuyện, miêu tả có bố cục đủ 3 phần; phần thân bài có thể
gồm một vài đoạn, lời văn trôi chảy, câu văn bước đầu có cảm xúc.
+ Biết kiểm tra, rà soát lại bài viết về nội dung, cách diễn đạt, cách trình bày.
3. KHẢO SÁT CÁC TÀI LIỆU ÔN TẬP HÈ MÔN TIẾNG VIỆT CHO
HỌC SINH HẾT LỚP 4
Cuốn “ Ôn tập hè Toán-Tiếng việt- Tiếng Anh” của tác giả Đỗ Trung
Hiệu-Nguyễn Quốc Hùng, M.A- Lê Phương Nga
Đây là bộ sách đầu tiên để học sinh sử dụng khi ôn tập hè. Sách được biên
soạn thành 5 bài học dùng cho 5 tuần ôn tập hè. Hệ thống câu hỏi, bài tập được
trình bày, diễn đạt dưới dạng những bài tập vui, hấp dẫn.

+ Cuốn “Vở ôn tập hè Toán – Tiếng Việt- Tiếng Anh” của tác giả Đỗ
Trung Hiệu- Trần Thị Hồng Thắm- Phạm Thị Mỹ Trang.
Cuốn Vở được biên soạn thành 5 bài, tương ứng với 5 tuần ôn tập hè.Các
bài tập thực hành có nội dung phong phú, mức độ bài tập vừa phải, được biên soạn
bám sát chương trình trên lớp của học sinh. Xét về mặt hình thức, ngữ liệu phần
tập đọc còn hơi dài, các bài tập làm văn vẫn còn hỏi nặng về lý thuyết, hình ảnh
còn ít và chưa thực sự gây hứng thú.
+ Cuốn “ Ôn tập hè Toán- Tiếng Việt 4 ” của Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

10


Khóa luận tốt nghiệp
Các bài tập được biên soạn và trình bày hết sức sinh động, các bài học bám
sát với các hoạt động vui chơi trong thực tế cuộc sống. Song nội dung kiến thức
được ôn tập chưa nhiều, phần trang trí, hình ảnh chiếm mất nhiều diện tích của
trang vở.
4. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG TÀI LIỆU ÔN TẬP HÈ MÔN TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH HẾT LỚP 4.
Trong thời gian các con được nghỉ hè ở nhà, nhiều cha mẹ muốn giao bài cho
các con làm để các con không bị quên kiến thức đã học tuy nhiên do không am hiểu
chuyên môn, các bậc phụ huynh tỏ ra lúng túng và khó khăn trong việc tìm tài liệu ôn
tập hè cho các con. Hơn nữa, sau khi đã tìm đã tìm thấy tài liệu thì các con lại không
muốn làm , một phần là do các con muốn nghỉ ngơi, vui chơi thoải mái trong dịp hè,
một phần là do tài liệu không gây được hứng thú học tập cho các con.
Trước khi chính thức bước vào năm học mới, các trường thường tổ chức cho
học sinh đến lớp ôn tập kiến thức trong 4 tuần. Giáo viên thường tự tìm và đưa ra các
bài tập để học sinh ôn tập. Tài liệu đó thường được lấy trên mạng hoặc các sách thiết

kế theo chủ để trong năm học. Vì các tài liệu đó thường đi theo các tuần học trong
năm mà không có sự tổng hợp, khái quát. Trong khi đó, học sinh đang cần ôn lại các
kiến thức trọng tâm để chuẩn bị vào lớp 4. Do đó, khi tìm tài liệu xong, giáo viên lại
mất thời gian tổng hợp, thiết kế lại bài tập rất vất vả.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

11


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ BỘ TÀI LIỆU ÔN TẬP HÈ MÔN TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH HẾT LỚP 4
I. MỤC TIÊU, CÁC NGUYÊN TẮC ,CÔNG CỤ VÀ QUY TRÌNH
XÂY DỰNG TÀI LIỆU.
1. MỤC TIÊU XÂY DỰNG TÀI LIỆU
1.1 Củng cố, bổ sung, khai thác sâu chương trình Tiếng Việt tiểu học
1.2. Đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của các đối tượng học sinh khác nhau
1.3. Bồi dưỡng và làm gia tăng cho học sinh tính tích cực, tự giác, tự lập
trong học tập
2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG TÀI LIỆU
2.1 Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, chương trình dạy học môn Tiếng Việt 4.
Chương trình tiểu học (ban hành theo Quyết định ngày 09/11/2001 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định mục tiêu như sau:
“Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa, văn học của Việt Nam

và nước ngoài.
3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.”
Mục tiêu quan trọng nhất của môn học Tiếng Việt là trang bị cho học sinh
một công cụ giao tiếp bằng tiếng Việt, đòi hỏi việc bồi dưỡng học sinh phải thiết
thực nhằm phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh.
Nguyên tắc bám sát mục tiêu, chương tình Tiếng Việt ở tiểu học cũng đòi
hỏi bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt nhằm giúp cho học sinh hiểu biết sâu
sắc những kiến thức Tiếng Việt, thực hành thành thục hơn những kĩ năng Tiếng
Việt chứ không phải cung cấp, không phải dạy thêm những kiến thức mới, không
dạy trước những nội dung dạy học của lớp trên. Nguyên tắc này cũng chú trọng
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

12


Khóa luận tốt nghiệp
đến tính toàn diện của chương trình, đòi hỏi phù hợp với mọi đối tượng, đảm bảo
hoàn thành mục tiêu, chương trình Tiếng Việt ở tiểu học.
Nội dung ôn tập hè cho học sinh hết lớp 4
Phiếu

Tập đọc
CĐ:Thương

Chính tả
Phân biệt:

LTVC

-Cấu tạo tiếng

TLV
Luyện tập

Phiếu 1

người như thể

- l/n, s/x

-Mở rộng vốn

viết bài văn

(Tuần

thương thân

- an, ang,

từ : Nhân hậu-

kể chuyện

1,2,3)

( Bài:Đôi giày)

- ăn/ ăng


Đoàn kết

-dấu hỏi, dấu

- Dấu hai chấm

ngã

-Từ đơn - Từ
phức

CĐ:Măng mọc

Phân biệt:

- Từ ghép và từ

Phiếu 2

thẳng

-r/d/gi

láy

(Tuần

(Bài: Người thợ -ân/âng


-Mở rộng vốn

4,5,6)

giày trung

-l/n, s/x

từ : Trung thực,

thực)

-en/eng

tự trọng.

-dấu hỏi,dấu

- Danh từ

ngã

-Danh từ chung,

Viết thư

danh từ riêng

CĐ:Trên đôi


Phân biệt:

- Cách viết hoa

Luyện tập

Phiếu 3

cánh ước mơ

-tr/ch,

tên người, tên

viết bài văn

(Tuần

(Bài: Mơ ước)

-ươn/ương

Địa lí Việt

kể chuyện

- r/d/gi,

Nam.


7,8,9)

-iên/ yên/iêng - Cách viết hoa
-L/n

tên người, tên

-uôn/ uông

Địa lí nước
ngoài.
- Mở rộng vốn
từ ước mơ.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

13


Khóa luận tốt nghiệp
-Dấu ngoặc kép.
- Động từ
- Động từ

CĐ:Có chí thì

-Phân biệt:

nên


- s/x, dấu hỏi/ - MRVT: ý chí-

viết bài văn

( Bài: Phiến đá

dấu ngã

nghị lực

kể chuyện

bị xẻ làm đôi)

-tr/ch,

- Tính từ

(Tuần 11,

ươn/ương

-Câu hỏi và dấu

12, 13)

- l/n. i/iê

chấm hỏi


CĐ:Tiếng sáo

Phân biệt:

-Dùng câu hỏi

Luyện tập

diêù

- s/x, ât/âc

vào mục đích

miêu tả đồ

(Bài: Những

-tr/ch, dấu

khác

vật

món đồ chơi)

hỏi, dấu ngã

-Giữ phép lịch


- r/d/gi, ât/âc

sự khi đặt câu.

Phiếu 4

Phiếu 5
(Tuần 14,

- Câu kể

15,

- Câu kể Ai làm

16,

17

Luyện tập

gì ?

CĐ :Người ta

Phân biệt:

- Chủ ngữ trong

Luyện tập


là hoa đất

- s/x, iêt/iêc

câu kể Ai làm

miêu tả đồ

(Tuần 19, (Bài : Tài sản

-tr/ch,

gì?

vật

20, 21)

-uôt/uôc

-Mở rộng vốn

-r/d/gi

từ : Tài năng?

Phiếu 6

quý giá)


- dấu hỏi, dấu -Câu kể Ai thế
ngã

nào ?
- Vị ngữ trong
câu kể : Ai thế
nào

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

14


Khóa luận tốt nghiệp
CĐ:Người ta là

Phân biệt:

- Chủ ngữ trong

Luyện tập

hoa đất

-s/x, iêt/iêc

câu kể Ai làm

miêu tả cây


(Tuần 19, (Bài : Vận

-tr/ch,

gì?

cối

20, 21)

động có lợi gì

uôt/uôc

- Mở rộng vốn

cho cơ thể)

-r/d/gi, dấu

từ : Sức khỏe?

hỏi, dấu ngã

-Câu kể Ai thế

Phiếu 7

nào ?

-Vị ngữ trong
câu kể : Ai thế
CĐ:Vẻ đẹp

Phân biệt

nào
- Chủ ngữ trong

Phiếu 8

muôn màu

-l/n, ut/uc

câu kể Ai thế

miêu tả cây

(Tuần

( Bài: Một cảnh -s/x, ưt/ưc

nào ?

cối.

22,23, 24 nên thơ)

-tr/ch,


-Mở rộng vốn

)

-dấu hỏi/ dấu

từ : cái đẹp

ngã.

-Dấu gạch

Luyện tập

ngang
-Câu kể Ai là gì
?
-Vị ngữ trong
câu kể : Ai là gì
?
CĐ: Những

Phân biệt:

- Chủ ngữ trong

người quả cảm

-r/d/gi,


câu kể Ai là gì ? miêu tả con

(Tuần 25, ( Bài: Vừ A

ên/ênh

- Mở rộng vốn

26, 27)

- l/n , in/inh

từ dũng cảm.

Phiếu 9

Dính )

- s/x, dấu hỏi/ - Luyện tập về
dấu ngã.

câu kể Ai là gì
- Câu khiến
- Cách đặt câu

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

15


Luyện tập về
vật


Khóa luận tốt nghiệp
khiến.
CĐ:Khám phá

Phân biệt :

- Mở rộng vốn

Luyện tập

thế giới

-r/d/gi, v/d/gi

từ : Du lịch-

miêu tả con

(Tuần 29, ( Bài: Hoài

- l/n, dấu hỏi/

thám hiểm.

vật


30, 31)

dấu ngã

- Giữ phép lịch

Phiếu 10

niệm cánh
diều)

sự khi bày tỏ
yêu cầu, đề
nghị.
- Câu cảm
- Thêm trạng
ngữ cho câu
- Thêm trạng
ngữ chỉ nơi
chốn cho câu.

CĐ: Tình yêu

Phân biệt :

- Thêm trạng

Điền vào

cuộc sống


-s/x, o/ô

ngữ chỉ thời

giấy tờ in

( tuần 32, ( Bài: Người

-tr/ch, iêu/iu

gian cho câu.

sẵn

33, 34)

- r/d/gi, dấu

- Thêm trạng

hỏi/ dấu ngã

ngữ chỉ nguyên

Phiếu 11

giàu có)

nhân cho câu.

- Mở rộng vốn
từ: lạc quanYêu đời
-Thêm trạng
ngữ chỉ mục
đích cho câu,
-Thêm trạng
ngữ chỉ phương
CĐ:Khám phá
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

tiện cho câu
-Danh từ

Phân biệt:
16

Miêu tả đồ


Khóa luận tốt nghiệp

Phiếu 12

thế giới

-s/x

-Động từ

( Bài Tiếng


-ch/tr

-Tính từ

vườn)

-l/n

-Câu kể

Ôn tập

vật

-Câu khiến
-Mở rộng vốn
từ : Đoàn kết

2.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thú vị, hấp dẫn
-Tài liệu ôn tập hè mang tính hấp dẫn trước hết ở các bài tập vừa sức với
học sinh, tạo cho học sinh hứng thú khi thực hiện bài tập. Bài tập xây dựng không
qúa dễ để làm được nhưng cũng không quá gây khó khăn cho học sinh.
-Tài liệu còn gây hứng thú cho sinh ở chất liệu xây dựng bài tập được lựa
chọn. Các văn bản nghệ thuật luôn được các em đón nhận và yêu thích, kích thích
trí tưởng tượng của các em bằng việc sử dụng các hình ảnh nghệ thuật độc đáo, các
tình tiết thú vị, cuốn hút trong các văn bản truyện, những thông điệp sâu sắc ẩn
chứa trong mỗi câu chuyện.
-Nhiều bài tập trong tài liệu được xây dựng dưới dạng trò chơi, tạo cơ hội
để giáo viên tổ chức trò chơi cho học sinh.

-Đồng thời, bằng việc sử dụng hợp lí hình ảnh đẹp, sự trình bày khoa học
của mỗi bài tập cũng làm tăng sự hứng thú học tập cho học sinh.
2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và phù hợp với điều kiện thực
tế, có tính khả thi
2.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Tài liệu dạy học tự chọn đảm bảo tính khoa học thể hiện ở nhiều phương diện:
- Lệnh bài tập: ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, tránh gây rối cho học sinh.
- Ngữ liệu: cụ thể, vừa sức, không chứa những từ khó hiểu hay tối nghĩa.
- Cấu trúc của các phiếu ôn tập phải nhất quán, trình bày khoa học. Mỗi
phiếu đều sử dụng một ngữ liệu văn bản và các bài tập trải khắp các phân môn
Tiếng Việt sắp xếp theo trình tự như sau:
Phiếu …
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

17


Khóa luận tốt nghiệp
NGỮ LIỆU
I. Luyện đọc
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
(3-4 bài tập trắc nghiệm về Đọc hiểu, được đánh số từ 1 đến 4)
II. Chính tả ( 2 bài)
III. Luyện từ và câu (4 bài)
IV. Luyện viết ( 1 bài)
2.3.2.Bộ tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt cho học sinh hết lớp 4 phù
hợp với điều kiện ôn tập hè thực tế của học sinh và có tính khả thi cao.
3. CÔNG CỤ XÂY DỰNG TÀI LIỆU
3.1. Câu hỏi tự luận
Câu hỏi trắc nghiệm tự luận thường được sử dụng trong bài tập Tập làm văn

và Luyện từ và câu :
Ví dụ :Các câu sau sai vì không có sự tương hợp giữa chủ ngữ và vị ngữ.
Hãy chữa lại cho đúng để được câu kiểu Ai làm gì?
a. Hình ảnh cô giáo em luôn quan tâm đến học sinh.

b.

………………………………………………………………
Mắt mẹ ngạc
nhiên khi thấy em được điểm 10.
…………..
……………………………………………………………
……………..

( Phiếu 7, bài tập LTVC , Tài liệu tham khảo)

3.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Hiện nay, khi xây dựng các bài tập Đọc hiểu, Luyện từ và câu cho các đề ôn
luyện, kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học , người ta thường
sử dụng các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan bao gồm: câu hỏi nhiều lựa
chọn, câu hỏi đối chiều cắp đôi, câu hỏi điền khuyết.
Ngoài các dạng kể trên, dạng câu hỏi trắc nghiệm Đúng- Sai không nên sử
dụng vì hạn chế học sinh đoán mò khi không hiểu kĩ nội dung câu hỏi.
 Câu hỏi dạng nhiều lựa chọn

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

18



Khóa luận tốt nghiệp
Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan được sử dụng phổ biến trong
xây dựng đề ôn luyện, kiểm tra. Dạng câu hỏi này gồm 2 phần: phần dẫn (thường
là một câu hỏi hoặc một câu bỏ lửng) và phần lựa chọn (gồm các lựa chọn trả lời
cho câu hỏi hoặc bổ sung cho cây bỏ lửng ở phần dẫn).
*Kĩ thuật viết:
- Phần dẫn:
+ Đặt ra câu hỏi, yêu cầu rõ ràng.
+ Nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, thế hiện được vấn đề muốn nhắc đến.
+ Không được làm lộ câu trả lời.
- Phần lựa chọn thường gồm ba đến năm phương án: trong đó có một hoặc
một số lựa chọn đúng, các lựa chọn sai để gây nhiễu được thiết kế dựa trên những
sai lầm do chưa nắm vững kiến thức, suy luận vội vàng của học sinh. Phương án
nhiễu được thiết kế sao cho không chính xác nhưng vẫn có vẻ hợp lí, gây ảnh
hưởng tới việc lựa chọn đáp án cho những học sinh không hiểu kĩ bài. Các câu trả
lời được sắp xếp ngẫu nhiên, hạn chế dùng phương án trả lời tất cả đều đúng, tất cả
đều sai,…
Ví dụ:
Câu hỏi : Bạn của chú bé đã làm gì sau khi được nghe kể về giấc mơ đó ?
a. Bạn chú bé khuyên chú bé hãy từ bỏ giấc mơ đó.
b. Bạn chú bé đã mua lại giấc mơ đó của cậu bé.
c. Bạn chú bé không nói gì, tự mình đi tìm hòn đảo.
( Phiếu 3, bài tập đọc hiểu , Tài liệu tham khảo)
 Câu hỏi đối chiếu cặp đôi

Ví dụ: Nối ví dụ ( ở cột A) với từ ngữ nêu công dụng của dấu gạch ngang tương
ứng ( ở cột B)
A
Bác Long – trưởng


B
Đánh dấu chỗ bắt đầu

thôn đứng lên phát

lời thoại

biểu….
-Khi nào anh về quê
-Danh sách học sinh

Đánh dấu ý liệt kê
Đánh dấu phần chú

giỏi lớp 4A3:

thích trong câu

- Lê Vân
- Mạnh
Hùng…
SV Nguyễn
Minh HườngK60 GDTH

19


Khóa luận tốt nghiệp

*Kĩ thuật viết:

Thiết kế thành hai cột: một cột có thể có hai hay nhiều ý, mỗi ý là một câu
chưa hoàn chỉnh hoặc có thể là một câu hỏi; cột còn lại cũng gồm nhiều ý, có thể
là phần bổ sung cho câu hoàn chỉnh hoặc là phần trả lời cho câu hỏi . Người thiết
kế phải lựa chọn làm sao mỗi cặp đôi là duy nhất, mỗi cặp tạo thành cặp câu hỏi trả lời hoặc tạo thành một khẳng định đúng.
- Số lượng ý ở mỗi cột gồm bốn đến năm ý là phù hợp, không nên quá dài.
- Mỗi ý ở cột trái chỉ cần ghép với một ý ở cột phải, không thể xáy ra
trường hợp một ý ở cột trái ghép với hai hay nhiều ý ở cột phải.
 Câu hỏi điền khuyết

Dạng câu hỏi này học sinh phải chọn từ trong các tập hợp từ cho sẵn hoặc
tự nghĩ ra cụm từ để trả lời.
Ví dụ:
Bài 1: Chọn các tính từ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống thích
hợp trong đoạn thơ sau:
Cây gạo đầu làng vẫn giữ lửa cho nhau
Cái gió đương thì mơn man mầm lộc biếc
Để chồi non hé mắt nhìn …………………..
Bông gạo đầu mùa ……………….. cặp môi xinh
Tháng giêng qua giờ ………….. sân đình
Hội đã tan rồi phượng rồng giờ ………..
Theo Xuân thu – Tháng hai
( ủ rũ, ngơ ngác, chúm chím, lạnh lẽo )
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

20


Khóa luận tốt nghiệp
( Phiếu 4, bài tập LTVC, Tài liệu tham khảo )
* Kĩ thuật thiết kế:

Câu hỏi điền khuyết có thể thiết kế theo 2 dạng: câu hỏi có lời giải đáp ngắn
( Câu đố,…) hoặc câu khẳng định với một hay nhiều chỗ trống để học sinh điền
bằng từ, cụm từ, kí hiệu, giá trị… thích hợp.
- Các từ điền có thể cho sẵn hoặc có thể để học sinh tự tìm từ điền vào chỗ trống.
4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG TÀI LIỆU
4.1. Xác lập nội dung dạy học Tiếng Việt 4 trong tiết ôn tập hè
Tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 4 được xây dựng dựa trên chuẩn kiến
thức, kĩ năng Tiếng Việt của chương trình Tiếng Việt chính khóa lớp 4 theo từng
phân môn . Vì vậy, nội dung dạy học Tiếng Việt 4 trong giờ học chính khoá cũng
chính là các kiến thức, kĩ năng các em được ôn tập trong dịp hè .
4.2 Xây dựng các phiếu ôn luyện trong tài liệu ôn tập hè môn Tiếng Việt
cho học sinh hết lớp 4
4.2.1 Xác định mục tiêu của phiếu ôn luyện
Mục tiêu chung của mỗi phiếu ôn luyện là rèn kĩ năng đọc hiểu; củng cố
kiến thức, rèn kĩ năng sử dụng từ và câu trong theo từng chủ điểm ; bồi dưỡng khả
năng cảm nhận những từ ngữ, hình ảnh hay, đẹp trong ngữ liệu; rèn kĩ năng viết
văn cho học sinh.
4.2.2 Xác định nội dung học tập
Nội dung học tập bao gồm các kiến thức, kĩ năng cần ôn tập, bổ sung gắn
với chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng tuần như đã trình bày ở trên.
4.2.3 Chọn ngữ liệu
Ngữ liệu được lựa chọn trong đề ôn luyện phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Nội dung: tương ứng các chủ đề theo chương trình Tiếng Việt lớp 4, đảm
bảo tính giáo dục.
- Thể loại: đã học ở tiểu học (truyện, thơ, văn miêu tả,…)
- Độ khó: vừa phải với học sinh .
- Độ dài: khoảng 250 chữ.
- Đảm bảo tính thú vị và hấp dẫn, có kết hợp với yếu tố trực quan.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH


21


Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên trong quá trình thiết kế phiếu ôn luyện, việc lựa chọn ngữ liệu
đảm bảo toàn bộ các tiêu chí trên không phải dễ dàng. Có thể ngữ liệu không hoàn
toàn đảm bảo một số tiêu chí nêu trên nhưng vẫn có thể phục vụ ý đồ sư pham cho
việc thiết kế tài liệu thì vẫn có thể được lựa chọn, sau đó sẽ được biên tập và chỉnh
sửa lại cho đạt yêu cầu.
Một số hạn chế thường gặp khi lựa chọn ngữ liệu:
* Ngữ liệu gốc trình bày không đúng quy định
- Chữ cái đầu đoạn viết hoa nhưng thường không lùi đầu dòng như quy
định. Lỗi này thường xảy ra với các văn bản sưu tầm từ Internet. Việc chỉnh sửa
khá đơn giản, chỉ cần thao tác chỉnh lùi lại các chữ đầu dòng mỗi đoạn.
Ví dụ: Ngữ liệu gốc được sưu tầm từ Internet
ĐÔI GIÀY
Vào một ngày nọ, khi Gandhi bước lên tàu thì đột nhiên một trong hai chiếc
giày ở chân anh bị rơi xuống đường tàu. Anh không thể lấy lại được nó nữa vì tàu
đã bắt đầu chuyển bánh.
Bỗng nhiên Gandhi từ từ lấy nốt chiếc giày còn lại ra và ném nó lại gần
chiếc giày kia trước sự ngạc nhiên của các bạn đồng hành.
Khi được hỏi tại sao lại làm như thế, Gandhi mỉm cười và nói: "Sẽ có một
người nghèo khổ nào đó tìm thấy chiếc giày nằm trên đường ray và anh ta sẽ có cả
một đôi giày để đi."
( Nguồn internet )
Ngữ liệu “ Đôi giày “ đã đảm bảo đầy đủ các tiêu chí chọn ngữ liệu ở trên
tuy nhiên chúng chưa trình bày đúng quy định, đầu đoạn chưa lùi vào một ô. Để
ngữ liệu có thể sử dụng, cần lùi vào một ô trước mỗi đoạn.
Chắng hạn: Sau khi lùi đầu dòng ta có đoạn văn mới sau

Vào một ngày nọ, khi Gandhi bước lên tàu thì đột nhiên một trong hai chiếc
giày ở chân anh bị rơi xuống đường tàu. Anh không thể lấy lại được nó nữa vì tàu
đã bắt đầu chuyển bánh.
Bỗng nhiên Gandhi từ từ lấy nốt chiếc giày còn lại ra và ném nó lại gần
chiếc giày kia trước sự ngạc nhiên của các bạn đồng hành.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

22


Khóa luận tốt nghiệp
Khi được hỏi tại sao lại làm như thế, Gandhi mỉm cười và nói: "Sẽ có một
người nghèo khổ nào đó tìm thấy chiếc giày nằm trên đường ray và anh ta sẽ có cả
một đôi giày để đi."
* Ngữ liệu gốc quá dài
Khi đó, người thiết kế phải đọc kĩ ngữ liệu và cắt bỏ phần nào đó không cần
thiết, diễn đạt lại những câu từ rườm rà, co ngắn ngữ liệu để đạt độ dài chuẩn.
Ngữ liệu gốc có những câu, đoạn diễn đạt dài dòng, chưa rõ ràng, không thoát
ý vì thế đòi hỏi người thiết kế cần tinh ý trong việc tìm ra ý của những câu, những
đoạn đó, rồi tìm từ ngữ diễn đạt lại sao cho thật rõ ràng ngắn gọn mà vẫn đủ ý
4.2.4 Xây dựng bài tập dựa trên ngữ liệu
 Xây dựng bài tập đọc hiểu

Bài tập đọc hiểu được xây dựng dưới dạng các câu hỏi trắc nhiệm khách
quan nhiều lựa chọn.
- Xây dựng các câu hỏi trực tiếp (hay nói cách khác là xây dựng phần dẫn
cho câu hỏi)
Trước khi trả lời câu hỏi đọc hiểu, học sinh tiến hành đọc văn bản (đọc
thầm) theo ba bước:

+ Đọc lướt để cảm nhận chung, nhận diện các đối tượng, chi tiết… trong
ngữ liệu.
+ Đọc chi tiết để hiểu các từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, sự việc… trong ngữ liệu.
+ Đọc khái quát để nêu nội dung, ý nghĩa của ngữ liệu; đánh giá giá trị văn
học, đạo đức của ngữ liệu.
Vì vậy, các câu hỏi đọc hiểu cũng phải được sắp xếp theo trình tự tư duy đó,
tránh xáo trộn hoặc đi ngược với mạch từ duy.
Các ngữ liệu thuộc thể loại văn bản khác nhau thì nội dung câu hỏi cũng
khác nhau. Chẳng hạn: văn bản miêu tả, thơ thường tập trung hỏi về hình ảnh so
sánh, nhân hóa, vẻ đẹp của hình ảnh, tình cảm, cảm xúc của tác giả; Văn bản
truyện thường hỏi về chi tiết, ý nghĩa, cốt truyện, nhân vật,…
- Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dựa vào câu hỏi trực tiếp.
Bên cạnh việc tuân thủ yêu cầu khi thiết kế dạng câu hỏi này, cần phải lưu ý
khi ghép phần dẫn và phần lựa chọn ta có được câu hay về diễn đạt. Dạy tập đọc là
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

23


Khóa luận tốt nghiệp
dạy cách diễn đạt bằng lời. Bài tập đọc hiểu được xây dựng nhằm giúp học sinh
đọc tốt, hiểu tốt mà còn hình thành kĩ năng diễn đạt, bồi dưỡng trau dồi khả năng
viết văn.
 Xây dựng bài tập chính tả

Phiếu ôn luyện có 2 bài tập chính tả, nội dung ôn luyện kĩ năng chính tả
trong mỗi chủ điểm. Bài tập chính tả thường là điền vào chỗ trống âm đầu, vần,
dấu thanh sao cho đúng. Sử dụng ngữ liệu chủ yếu là truyện cười, câu đố, ngoài
mục đích rèn luyện quy tắc viết đúng chính tả còn trau dồi cho học sinh vốn từ, các
mẩu chuyện vui, câu đố để các em cảm thấy say mê, hứng thú khi học tập.

Ví dụ : Bài 1:Điền tr hoặc ch vào chỗ trống:
Trong giờ học, thầy giáo bảo Tí:
- Tí! Em hãy đặt …o thầy 1 câu …ong đó có tính từ!
Tí …ần …ừ một lúc rồi ...ả lời:
- Dạ! Thưa thầy là “Tính từ đầu năm đến nay em bị …ín con điểm 0” ạ!
Thầy …ậm rãi đáp:
- Ừ! Bây giờ thêm một con nữa là mười con!
Bài 2: Điền i hoặc iê vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:

Con g.`.. giống chuột
Mà lại biết bay
Ngày treo chân ngủ
Tối ch.`..u bay ra?
Là con gì?
( Phiếu 4, bài tập Chính tả, Tài liệu tham khảo)
 Xây dựng bài tập luyện từ và câu

Bài tập luyện từ và câu được chia làm nhiều dạng. Đề ôn luyện được thiết
kế gồm 2 bài tập luyện từ và câu, có sử dụng bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn,
trắc nghiệm điền khuyết (trắc nghiệm trả lời ngắn), câu hỏi đối chiếu cặp đôi (ghép
đôi). Chính hình thức đa dạng nên bài tập luyện từ và câu thường thú vị, hấp dẫn.
Bài tập này nhằm bồi dưỡng khả năng cảm nhận cái hay, cái đẹp của các từ
ngữ, sử dụng từ ngữ phù hợp , đúng đắn. Mở rộng vốn từ cho học sinh theo chủ điểm .
Để xây dựng bài tập này, người ta có thể kết hợp cả bài tập trắc nghiệm
khách quan và bài tập trắc nghiệm tự luận. Một số dạng bài tập được lựa chọn thiết
kế cho đề ôn tập cuối Tiếng Việt lớp 4 là :
SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

24



Khóa luận tốt nghiệp
- Bài tập trắc nghiệm dạng khuyết : Gồm 2 phần
+ Phần dẫn : Là những yêu cầu của bài tập (điền vào chỗ trống sao cho
thích hợp).
+ Phần ngữ liệu là những câu văn có thể được trích từ ngữ liệu nhưng cũng
có thể do người ra đề xây dựng những vẫn mang nội dung như ngữ liệu đưa ra để
xây dựng bài tập. Trong ngữ liệu có để trống một số chỗ cho học sinh điền từ theo
yêu cầu bài tập vào đó.
- Bài tập trắc nghiệm tự luận : Gồm 2 phần
+ Phần câu hỏi : nêu yêu cầu của bài tập (xác định kiến thức có chứa trong
ngữ liệu trích dẫn bên dưới)
+ Phần ngữ liệu : các từ ngữ, câu văn, đoạn văn trích dẫn từ ngữ liệu để học
sinh giải quyết yêu cầu bài tập.
Ngoài ra khi thiết kế còn sử dụng dạng bài tập ghép đôi hai cột, nội dung
cũng gồm 2 phần là phần dẫn và phần ngữ liệu, phần ngữ liệu gồm hai cột, khi
ghép đôi đúng sẽ tạo thành một câu văn hoàn chỉnh.
Để xây dựng các bài tập Luyện từ và câu, người ra đề đã tuân thủ các bước :
+ Lựa chọn phần ngữ liệu cho bài tập (chọn từ ngữ, câu văn, đoạn văn chứa
nội dung kiến thức cần ôn tập cho học sinh).
+ Tạo lập phần dẫn câu hỏi và phần lựa chọn các đáp án (nếu có)
+ Viết lại thành bài tập luyện từ và câu theo cấu trúc của từng dạng bài.
 Xây dựng bài tập tập làm văn
Các loại bài tập làm văn thường gặp trong chương trình môn Tiếng Việt
lớp 4 là :
- Văn kể chuyện
- Văn miêu tả : con vật, cây cối, đồ vật
- Tóm tắt tin tức, điền vào giấy tờ in sẵn, viết thư.
Các bài tập làm văn thường tập trung ở dạng bài viết đoạn văn theo yêu cầu đề
bài : Các bài tập làm văn có thể đi theo hai hướng là đi thẳng vào đích và hướng đích.

+ Đi thẳng vào đích : Đưa ra luôn yêu cầu tập làm văn đối với các em, đối
tượng để các em viết văn nằm ngay trong ngữ liệu.
Ví dụ :

Cô Gà ơi, em Gà Con trông sẽ như thế nào ạ?
Gà Con trông đáng yêu lắm nhưng cô chưa biết tả thế nào.

SV Nguyễn Minh Hường- K60 GDTH

25


×