Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 191 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

333

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
------------------

Lê Hải Bình

TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ M - TRUNG ĐẾN
AN NINH CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
SAU CHI N TRANH L NH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 62310206

Hà N i - 013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
------------------

Lê Hải Bình

TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ M - TRUNG ĐẾN


AN NINH CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
SAU CHIẾN TRANH LẠNH

Chuyên ngành:

Quan hệ quốc tế

Mã số:

62310206

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN THÁI YÊN HƯƠNG

Hà N i - 013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận án “Tác động của quan hệ Mỹ - Trung đến an ninh
Châu Á – Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh” là công trình nghiên cứu
của tôi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả được trình bày trong luận án là
trung thực và chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận án

Lê H i Bình



LỜI C M ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nguyên Phó Thủ tướng
– Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm và PGS. TS. Nguyễn Hồng Khánh về
những lời dạy quý báu và sự định hướng về công tác nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu chiến lược – một sự định hướng rất quan trọng đối với sự nghiệp của
tôi. Những lời động viên và dạy bảo đó đã thôi thúc tôi vượt qua mọi thách thức
về thời gian và công việc để quyết tâm theo đuổi đến cùng khóa học Tiến sĩ tại
Học viện Ngoại giao cũng như hoàn tất các chương trình nghiên cứu khác.
Lòng biết ơn chân thành của tôi cũng xin được gửi đến PGS. TS. Nguyễn
Thái Yên Hương, người đã hướng dẫn tôi thực hiện luận án tiến sĩ này. Kể từ khi
tôi bắt đầu thực hiện luận văn thạc sỹ năm 2006 cho đến khi quyết định theo học
Tiến sĩ và tận lúc hoàn thiện những dòng cuối cùng của luận án tiến sĩ, Cô Yên
Hương đã luôn theo sát để động viên, góp ý và sửa chữa. Tôi nhận được và cũng
là học được ở Cô Yên Hương tinh thần trách nhiệm và tâm huyết của người thầy,
sự giúp đỡ chí tình của người đồng nghiệp cũng như tình cảm của người chị.
Điều đó khiến tôi có thêm niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Học viện Ngoại giao, đặc biệt
là PGS. TS. Dương Văn Quảng và TS. Đặng Đình Quý, và Khoa Sau Đại học đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập và nghiên cứu của tôi. TS.
Hoàng Anh Tuấn, Giám đốc Viện Nghiên cứu Chiến lược (Học viện Ngoại
giao), đã hỗ trợ tôi thông qua việc mời tham dự các cuộc trao đổi, hội thảo với
các chuyên gia trong và ngoài nước. Các cán bộ của Khoa Sau Đại học (Học
viện Ngoại giao), trong đó có TS. Đỗ Thị Thanh Bình và Hà Thị Huyền Trang,
đã thể hiện một tinh thần trách nhiệm hiếm có và sẵn lòng giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo và đồng nghiệp ở Văn phòng Bộ trưởng, Vụ
Chính sách đối ngoại và Vụ Thông tin Báo chí – Bộ Ngoại giao – đã tạo điều



kiện để tôi vừa hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, vừa thực hiện được
luận án. Tôi đánh giá cao những trao đổi học thuật của các đồng nghiệp tại Vụ
Chính sách đối ngoại và Viện Nghiên cứu Chiến lược, trong đó có TS. Vũ Lê
Thái Hoàng, TS. Nguyễn Hùng Sơn, TS. Lê Đình Tĩnh, Thạc sỹ Vũ Duy
Thành... Xin thứ lỗi những bạn đồng nghiệp khác vì tôi không thể kể hết tên của
họ ở đây. Tôi cũng nhận được nhiều ý kiến quý báu trong các cuộc trao đổi với
TS. Alexander Vuving (Vũ Hồng Lâm) từ Trung tâm Nghiên cứu An ninh Châu
Á – Thái Bình Dương thuộc Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ và TS. Michael Auslin
thuộc Viện Nghiên cứu American Enterprise (Hoa Kỳ). Nguyễn Hồng Quang và
Nguyễn Hoàng Nguyên, những người bạn thân thiết đang công tác tại
Washington D.C., đã rất sẵn lòng mua và gửi về Việt Nam giúp tôi những tư liệu
rất giá trị đối với luận án, trong đó có những cuốn sách xuất bản từ cách đây trên
dưới hai mươi năm.
Tôi cũng xin cảm ơn các học trò của tôi đã luôn sẵn sàng giúp đỡ trong
việc thu thập tư liệu và dịch tài liệu tiếng nước ngoài. Mặc dù cũng bận rộn với
việc học hành và công việc của chính bản thân các em, nhưng các em vẫn dành
nhiều thời gian hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Lòng tri ân sâu sắc nhất của tôi xin được gửi đến Bố Mẹ, những đấng sinh
thành đã cho tôi thừa hưởng trí thông minh, tinh thần ham hiểu biết và cầu tiến,
những người đã luôn tin tưởng và động viên tôi trên mọi khúc quanh khó khăn
của cuộc đời. Luận án này cũng không thể được hoàn thành nếu như không có sự
hy sinh thầm lặng của Vợ tôi Nguyễn Thúy Hạnh, hậu phương vững chắc đã
cáng đáng phần lớn công việc gia đình để tôi tập trung làm việc và nghiên cứu.
Cảm ơn con gái Lê Khánh Thư vì đã luôn là nguồn động viên cho bố trong
những lúc mệt mỏi và phải đối mặt với các deadlines!
Tác giả luận án
Lê Hải Bình


M C LỤC

L i cam oan
Lời c m n
M cl c
Danh m c các c m t viết tắt thường dùng
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 01
CHƯƠNG 1 CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN
AN NINH CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM
QUAN HỆ MỸ - TRUNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH ........................ 15
1.1. Quan điểm của một số trường phái lý thuyết quan hệ
quốc tế về sự tương tác giữa quan hệ Mỹ - Trung và cục diện
an ninh Châu Á – Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh ......... 15
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa hiện thực ............................... 15
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa tự do ..................................... 21
1.1.3. Quan điểm của thuyết kiến tạo ....................................... 27
1.1.4. Quan điểm của một số nhà tư tưởng mác-xít mới ........... 29
1. . Các nhân tố cơ bản tác động đến an ninh Châu Á –
Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh ....................................... 33
1.2.1. Tình hình và các xu thế nổi bật của thế giới và khu vực ......... 19
1.2.2. Tính đa dạng về chính trị - văn hóa – xã hội –
kinh tế của khu vực ................................................................. 36
1.2.3. Vai trò địa – chiến lược ngày càng quan trọng
của khu vực ............................................................................. 39
1.2.4. Chủ nghĩa khu vực ngày càng nổi trội ........................... 42
1.2.5. Sự thay đổi tương quan lực lượng ở khu vực ................. 45
1.3. Các đặc điểm cơ bản của quan hệ Mỹ - Trung
sau Chiến tranh Lạnh ..................................................................... 50
1.3.1. Hợp tác và cạnh tranh đan xen phức tạp ........................ 51


1.3.2. Mỹ và Trung Quốc thiếu lòng tin với nhau .................... 54

1.3.3. Quan hệ Mỹ - Trung xoay quanh vấn đề
“kiềm chế” và “chống kiềm chế” ............................................ 55
1.3.4. Sự biến đổi của vai trò chủ động
trong quan hệ Mỹ - Trung ........................................................ 57
TIỂU KẾT ......................................................................................... 59
CHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ MỸ - TRUNG ĐỐI VỚI

CÁC VẤN ĐỀ AN NINH CƠ BẢN Ở CHÂU Á –
THÁI BÌNH DƯƠNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH ............................... 60
.1. Châu Á – Thái Bình Dương trong quan hệ Mỹ - Trung
sau Chiến tranh Lạnh ...................................................................... 60
2.1.1. Châu Á – Thái Bình Dương trong chiến lược của Mỹ ........... 60
2.1.2. Châu Á - Thái Bình Dương trong chiến lược
của Trung Quốc ...................................................................... 66
. . Tác động đối với tập hợp lực lượng ở khu vực ....................... 71
2.2.1. Chính sách tập hợp lực lượng của Mỹ ........................... 71
2.2.2. Chính sách tập hợp lực lượng của Trung Quốc .............. 76
2.2.3. Hệ quả của tranh giành ảnh hưởng Mỹ - Trung
đối với an ninh - chính trị quốc tế ở khu vực ........................... 80
.3. Tác động đối với các vấn đề an ninh truyền thống ................. 88
2.3.1. Tác động đối với các điểm nóng ở khu vực ................... 88
2.3.2. Tác động đối với các vấn đề an ninh truyền thống khác .......... 96
.4. Tác động đối với hợp tác xử lý các vấn đề an ninh
phi truyền thống ............................................................................... 101
2.4.1. Các vấn đề an ninh phi truyền thống ở Châu Á –
Thái Bình Dương .................................................................... 101
2.4.2. Sự khác biệt về ưu tiên của Mỹ và Trung Quốc
đối với an ninh phi truyền thống ............................................. 103



2.4.3. Tác động đối với vấn đề ly khai, tôn giáo, sắc tộc ......... 107
.5. Tác động đối với các cơ chế đa phương và cấu trúc
an ninh khu vực ............................................................................... 110
2.5.1. Tác động đối với ASEAN – tổ chức đóng vai trò
trung tâm của các cơ chế hợp tác quan trọng của khu vực ....... 110
2.5.2. Tác động đối với cấu trúc an ninh khu vực .................... 114
TIỂU KẾT ......................................................................................... 117
CHƯƠNG 3 CHIỀU HƯỚNG TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ
MỸ - TRUNG ĐỐI VỚI AN NINH CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
ĐẾN NĂM

0 VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIỆT NAM ....................... 119

3.1. Các kịch bản của quan hệ Mỹ - Trung đến năm
và tác động đối với an ninh Châu Á – Thái Bình Dương....................... 119
3.1.1. Cục diện Châu Á – Thái Bình Dương đến năm 2020 ..... 119
3.1.2. Một số kịch bản quan hệ Mỹ - Trung ở Châu Á –
Thái Bình Dương và tác động đối với cục diện an ninh khu vực .. 123
3. . Việt Nam trong quan hệ Mỹ - Trung ở khu vực ..................... 134
3.3. Kiến nghị chính sách của Việt Nam ......................................... 137
3.3.1. Sự lựa chọn chính sách: cân bằng, “phù thịnh”,
hay “cân bằng linh hoạt” ......................................................... 138
3.3.2. Chiến lược đối với các nước láng giềng, khu vực .......... 140
3.3.3. Thúc đẩy vai trò của ASEAN ........................................ 141
3.3.4. Tăng cường quan hệ với các cường quốc ....................... 142
TIỂU KẾT ......................................................................................... 145
KẾT LUẬN ................................................................................................ 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CỤM TỪ VIẾT TẮT THƯỜNG DÙNG
Tiếng Việt
BTK

Ban Thư ký

ĐHĐ

Đại hội đồng

HNCC

Hội nghị cấp cao

HTKT

Hợp tác kinh tế

KHHĐ

Kế hoạch hành động

LHQ

Liên hợp quốc


UBQG

Ủy ban quốc gia

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

Tiếng Anh
AANZFTA

ASEAN – Australia – New Zealand Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Úc + New Zealand

ACFTA

ASEAN – China Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc

ACP

ASEAN Cooperation Plan
Kế hoạch hợp tác ASEAN

AEC


ASEAN Economic Community
Cộng đồng Kinh tế ASEAN

AEM

ASEAN Economic Ministers
Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN

AFTA

ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN


AIA

ASEAN Investment Area
Khu vực đầu tư ASEAN

AIPA

ASEAN Inter-Parliamentary Assembly
Liên minh nghị viện ASEAN

AMM

ASEAN Ministerial Meeting
Hội nghị Bộ trưởng ASEAN

AMMTC


ASEAN Ministerial Meeting on Transnational Crime
Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về chống tội phạm xuyên quốc
gia

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

APSC

ASEAN Political-Security Community
Cộng đồng An ninh – Chính trị ASEAN

APTCF

ASEAN Plus Three Cooperation Fund
Quỹ hợp tác ASEAN + 3

ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

ASC

ASEAN Standing Committee
Ủy ban Thường trực ASEAN


ASCC

ASEAN Socio-Cultural Community
Cộng đồng Văn hóa – Xã hội

ASEAN

The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

The Asia–Europe Meeting
Hội nghị Á – Âu

BRICS

Các cường quốc mới nổi gồm Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc,
Nga, Nam Phi


CEP

Comprehensive Economic Partnership
Khuôn khổ đối tác kinh tế toàn diện

CEPEA

Comprehensive Economic Partnership in East Asia
Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á


CLMV

Nhóm các nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam

COC

Code of Conduct
Bộ quy tắc ứng xử ở biển Đông

CPR

Committee of Permanent Representatives
Ủy ban các Đại diện thường trực của các nước tại ASEAN

DOC

Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea
Tuyên bố của các bên liên quan về cách ứng xử ở biển Đông

EAC

Cộng đồng Đông Á
East Asia Community

EAFTA

East Asia Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do Đông Á


EAS

East Asia Summit
Hội nghị cấp cao Đông Á

EU

European Union
Liên minh Châu Âu

FTA

Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do

GDP

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội

IAI

Initiative for ASEANIntegration
Sáng kiến liên kết ASEAN

IMF

International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế



NIEs

Newly Industrialized Economies
Các nền kinh tế công nghiệp mới

ODA

Official Development Aid
Viện trợ phát triển chính thức

PMC

Post Ministerial Meeting
Hội nghị sau Hội nghị bộ trưởng Ngoại giao ASEAN

SCO

Shanghai Cooperation Organization
Tổ chức hợp tác Thượng Hải

SEANWFZ

Southeast Asian Nuclear-Weapon-Free Zone Treaty
Hiệp ước khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân

TIFA

Trade and Investment Framework Arrangement between the
United States of America and ASEAN

Chương trình Hỗ trợ và Đào tạo kỹ thuật ASEAN – Mỹ

TAC

Treaty of Amity and Cooperation
Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

WTO

World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới

ZOPFAN

Zone of Peace, Freedom and Neutrality
Tuyên bố Đông Nam Á là khu vực Hòa bình, Tự do và
Trung lập

******


1

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hơn hai thập kỷ sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, quan hệ quốc tế
có nhiều biến đổi nhanh chóng và sâu sắc, trong đó đáng chú ý là sự thay đổi so
sánh lực lượng và mối quan hệ phức tạp giữa các cường quốc. Sau khi Liên Xô
sụp đổ, Mỹ trở thành siêu cường duy nhất trên thế giới, có tham vọng lãnh đạo
toàn cầu và duy trì trật tự đơn cực. Trong khi đó, Trung Quốc là cường quốc
đang trỗi dậy mạnh mẽ và có ý đồ thúc đẩy sự hình thành trật tự đa cực với một
cực là Trung Quốc. Tuy nhiên, mặc dù Trung Quốc có những bước phát triển
vượt bậc sau hơn ba mươi năm cải cách, mở cửa và đặc biệt là trong hơn hai thập
kỷ sau Chiến tranh Lạnh, song sức mạnh quốc gia và tập hợp lực lượng nhìn
chung còn kém so với Mỹ, so sánh lực lượng chưa hoàn toàn có lợi cho Trung
Quốc. Vì vậy, có thể nói, những mâu thuẫn về ý thức hệ, về vấn đề Đài Loan,
dân chủ, nhân quyền… chỉ là biểu hiện của mâu thuẫn cơ bản và sâu xa nhất
giữa siêu cường bá chủ muốn duy trì vai trò lãnh đạo trong một trật tự đơn cực
và một cường quốc đang trỗi dậy không cam chịu trật tự đó. Đồng thời, với xu
thế toàn cầu hóa gia tăng mạnh mẽ sau Chiến tranh Lạnh, Mỹ và Trung Quốc
ngày càng phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế. Những ràng buộc ngày càng chặt chẽ
đó cùng với các vấn đề mà hai bên có lợi ích chung khác khiến cho quan hệ Mỹ Trung không hoàn toàn là đấu tranh. Trong hai thập kỷ sau Chiến tranh Lạnh,
cạnh tranh Mỹ - Trung dù có những lúc rất căng thẳng, nhưng đều có điểm dừng
bởi lẽ cả hai bên đều nhận thức được sự nguy hiểm của việc đổ vỡ quan hệ và
luôn có nhượng bộ phù hợp. Mối quan hệ vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa hai
nước diễn ra phức tạp với nhiều thăng trầm trên cơ sở sự biến đổi về so sánh lực
lượng cũng như trong bối cảnh thế giới và khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
có nhiều thay đổi.


Với sức mạnh, tham vọng và tầm ảnh hưởng của Mỹ và Trung Quốc, hai
nước này là nhân tố quan trọng mà các quốc gia ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương phải tính đến trong quá trình hoạch định chính sách của mình. Trong
Chiến tranh Lạnh, Châu Á – Thái Bình Dương chịu sự chi phối của tam giác

chiến lược Mỹ - Trung - Xô. Sau khi Liên Xô sụp đổ, Mỹ và Trung Quốc tiếp
tục đóng vai trò chi phối an ninh khu vực ở các mức độ khác nhau và với lợi ích
riêng. Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực chịu ảnh hưởng của Trung Quốc
trong chiến lược bành trướng ảnh hưởng, trở thành siêu cường khu vực, làm chỗ
đứng vươn ra toàn cầu. Trong khi đó, đây cũng là khu vực an ninh có tính truyền
thống của Mỹ và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với Mỹ trong chiến
lược toàn cầu cũng như trong chính sách can dự - kiềm chế Trung Quốc. Hơn hai
thập kỷ sau Chiến tranh Lạnh cũng là khoảng thời gian chứng kiến sự vươn lên
mạnh mẽ của Châu Á - Thái Bình Dương, với trọng tâm quyền lực kinh tế và
chính trị đang chuyển dịch dần từ Tây sang Đông. Diện mạo địa - chính trị, địa kinh tế của khu vực cũng có nhiều biến đổi, trong đó đáng chú ý là việc dần dần
trở thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc. Do đó, Châu Á Thái Bình Dương trở thành khu vực thể hiện rõ nét nhất các sắc thái hợp tác và
cạnh tranh của Mỹ và Trung Quốc. Đồng thời, mỗi thăng trầm trong quan hệ Mỹ
- Trung đều có ảnh hưởng sâu sắc đến an ninh khu vực.
Đối với Việt Nam, Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực quan trọng
hàng đầu đối với an ninh quốc gia. Mọi biến động về an ninh của khu vực này
đều trực tiếp ảnh hưởng tới môi trường an ninh và phát triển của Việt Nam. Từ
khi bắt đầu công cuộc Đổi mới, mục tiêu hàng đầu của đối ngoại Việt Nam là
duy trì môi trường khu vực và quốc tế hòa bình, ổn định để tập trung phát triển
kinh tế. Do đó, việc đánh giá môi trường an ninh và dự đoán chiều hướng phát
triển của an ninh khu vực là vấn đề hết sức quan trọng. Đồng thời, cả Trung
Quốc và Mỹ đều có những trang lịch sử rất đặc biệt với Việt Nam, hiện nay đều
là những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Do đó, nghiên cứu tác động


của mối quan hệ Mỹ - Trung Quốc đối với an ninh Châu Á - Thái Bình Dương
có ý nghĩa thiết thực đối với công tác đối ngoại Việt Nam trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Tác động của quan hệ Mỹ - Trung
Quốc đến an ninh Châu Á - Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh” để
nghiên cứu với mục đích góp phần vào quá trình nhận định, dự báo môi trường

an ninh và phát triển của Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng mong muốn đóng
góp vào công tác hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam đối với khu vực
và đặc biệt là việc tranh thủ các tác động tích cực, xử lý tác động tiêu cực của
những thăng trầm phức tạp trong quan hệ Mỹ - Trung Quốc, hai đối tác quan
trọng hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Sau Chiến tranh Lạnh, với tầm mức sức mạnh và ảnh hưởng của Mỹ và
Trung Quốc, quan hệ Mỹ - Trung Quốc và chiều hướng phát triển của mối quan
hệ này là một trong những đề tài cấp thiết, được giới nghiên cứu quan hệ quốc tế
và các nhà hoạch định chính sách trên thế giới rất chú ý quan tâm. Đồng thời,
với sự vươn lên mạnh mẽ của Châu Á - Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh
và các diễn biến phức tạp ở các điểm nóng trong khu vực, các vấn đề an ninh của
khu vực cũng là đề tài được nghiên cứu phổ biến dưới nhiều góc độ khác nhau.
ề quan hệ Mỹ - Trung sau Chiến tranh Lạnh, tiêu biểu là một số tác
phẩm như: Sino - American Relations: Mutual Paranoia của Radha Sinha do
Nhà xuất bản Palgrave Macmillan phát hành năm 2003; U.S. - China relations in
21st century: Power transition and peace của Zhiqun Zhu do Nhà xuất bản
Routledge phát hành năm 2006; U.S. - Chinese relations: Perilous Past,
Pragmatic Present của Robert G. Sutter do Nhà xuất bản Rowman & Littlefield
phát hành năm 2010. Đáng chú ý là cuốn sách “China – U.S. Relations
transformed: perspectives and strategic interactions” do Suisheng Zhao làm chủ


4

biên, được Nhà xuất bản Routledge phát hành năm 2008. Trong số rất nhiều tài
liệu đánh giá quan hệ Mỹ - Trung, có thể nói đây là một tác phẩm tương đối toàn
diện về quan hệ Mỹ - Trung do đã kết hợp góc nhìn từ cả hai phía Trung Quốc
và Mỹ, trên nhiều lĩnh vực và tầm mức khác nhau, từ toàn cầu cho tới khu vực.
Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của các học giả và các nhà phân tích chính trị

hàng đầu Mỹ và Trung Quốc trong việc kiểm nghiệm sự biến đổi và tính đa diện
trong quan hệ Trung - Mỹ. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu cách thức các nhà
lãnh đạo hai nước xác định các mục tiêu chiến lược trong bối cảnh sự trỗi dậy
của Trung Quốc và cách thức quản lý mối quan hệ Trung - Mỹ trong bối cảnh
đó. Ở trong nước, đáng chú ý có cuốn “Quan hệ Mỹ - Trung: Hợp tác và cạnh
tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực” do PGS. TS. Nguyễn Thái Yên
Hương chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát hành năm 2012. Các tác
giả đã đánh giá sâu sắc cả hai khía cạnh hợp tác và cạnh tranh trong quan hệ Mỹ
- Trung trong hơn 30 năm kể từ khi Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa.
Chương IV của cuốn sách do tác giả luận án tham gia viết cũng đã phân tích tác
động của quan hệ Mỹ - Trung đối với an ninh Châu Á – Thái Bình Dương. Tuy
nhiên, như tựa đề của cuốn sách chỉ rõ, các tác giả chủ yếu dựa trên quan điểm
của thuyết hiện thực về cân bằng lực lượng để lý giải các cung bậc cạnh tranh và
hợp tác của quan hệ Mỹ - Trung cũng như tác động đối với khu vực. Bên cạnh
đó, do không phải là mục tiêu chính của cuốn sách, các tác động này cũng chỉ
được phân tích một cách tương đối khái quát.
an ninh Châu Á - Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh, tiêu biểu
là các tác phẩm: Post-cold war security issues in the Asia - Pacific region do
Colin McInnes và Mark G. Rolls làm chủ biên, Nhà xuất bản Frank Cass & Co.
Ltd. phát hành năm 1994; The security environment in the Asia – Pacific của
đồng tác giả Hung-mao Tien và Tun-jen Cheng do Nhà xuất bản M.E. Sharpe
phát hành năm 2000; Comprehensive Security in Asia của đồng tác giả Kurt W.
Radtke và Raymond Feddema do Nhà xuất bản Koninklyke Brill NV phát hành


năm 2000; Regional Security in the Asia Pacific: 9/11 and after của nhóm tác
giả Marika Vicziany, David P. Wright-Neville và Peter Lentini do Nhà xuất bản
Edward Elgar phát hành năm 2004. Trong đó, tương đối toàn diện là cuốn sách
“The New Global Politics of the Asia - Pacific” được viết bởi các nhà quan sát
và giảng viên về chính trị quốc tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là

Michael K.Connors (Đại học La Trobe), Rémy Davison (Đại học Tasmania) và
Jörn Dosch (Đại học Leeds) và được phát hành năm 2004 bởi Nhà xuất bản
RoutledgeCurzon. Cuốn sách tập trung phân tích các vấn đề an ninh khu vực,
đặc biệt là phân tích các điểm nóng tiềm tàng ở Châu Á – Thái Bình Dương.
Những vấn đề an ninh khu vực điển hình như Đài Loan, bán đảo Triều Tiên,
Biển Đông, Hồi giáo cực đoan và các nhóm nổi dậy địa phương được nghiên cứu
trong bối cảnh mà nhóm tác giả cho rằng các nhà nước ở khu vực khá yếu kém,
thiếu một mạng lưới an ninh khu vực và còn tồn tại các cuộc xung đột từ thời
Chiến tranh Lạnh chưa được giải quyết. Cuốn sách cũng bàn tới các lực lượng
xuyên quốc gia và ảnh hưởng của các lực lượng này đối với khu vực. Cuốn “The
International Politics of the Asia-Pacific” của tác giả Michael Yahuda, được
phát hành bởi Nhà xuất bản RoutledgeCurzon, cũng là một tác phẩm tiêu biểu
bàn về tình hình khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Michael Yahuda đã kiểm
nghiệm sự tương tác giữa ba yếu tố định hình sự tiến hóa của chính trị và an ninh
trong khu vực từ năm 1945 (th nh t, tác động của sự biến động của cân bằng
trung tâm giữa Liên Xô và Mỹ; th hai, những cuộc xung đột liên quan đến các
cường quốc khu vực; và th ba, các vấn đề về bản sắc và an ninh quốc gia của
các quốc gia mới thành lập). Yahuda lập luận rằng, những điểm tương đồng và
bất tương đồng về lợi ích an ninh và chính trị giữa ba cấp độ này có thể được
xem như là những nguyên nhân dẫn tới tình trạng có trật tự hoặc rối loạn trong
khu vực. Ở trong nước, tiêu biểu nhất là cuốn “C c diện Châu Á – Thái Bình
Dương” do GS. TS. Dương Phú Hiệp và TS. Vũ Văn Hà chủ biên, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia phát hành năm 2006. Cuốn sách đã phác thảo bức tranh tổng


6

thể về cục diện khu vực trên đầy đủ các lĩnh vực cơ bản như kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Các tác giả nhận định, sau Chiến tranh Lạnh, Châu Á – Thái
Bình Dương tuy có cục diện nhất siêu đa cường, song khác với các khu vực khác

ở chỗ, vai trò và ảnh hưởng của Trung Quốc tại đây đặc biệt mạnh. Đồng thời,
quan hệ quốc tế ở khu vực rất đa dạng, phức tạp, nhiều tầng nấc, đan xen, vừa
kiềm chế vừa thúc đẩy lẫn nhau, trong đó đáng chú ý là tam giác Mỹ - Nhật –
Trung. Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực có tình trạng an ninh không chắc
chắn với các điểm nóng Biển Đông, bán đảo Triều Tiên, eo biển Đài Loan và
chưa có cơ chế an ninh thống nhất. Các tác giả cũng dự đoán bốn kịch bản thay
đổi bản đồ quyền lực ở khu vực.
Về sự tương tác giữa Mỹ và Trung Quốc và ảnh hưởng đối với khu
vực, đáng chú ý là các tác phẩm: China shakes the world – A titan’s rise and
troubled future – and the challenge for America của James Kynge, Nhà xuất bản
Houghton Mifflin phát hành năm 2006; A contest for Supremacy – China,
America and the Struggle for mastery in Asia của Aaron L. Friedberg, Nhà xuất
bản W. W. Norton phát hành năm 2012; hoặc mới đây nhất là cuốn Lee Kuan
Yew – The Grand Master’s Insight on China, the United States, and the World,
trong đó có tập hợp các bài phỏng vấn với Lý Quang Diệu do Graham Allison và
Robert D. Blackwill chủ biên, Trung tâm Nghiên cứu An ninh quốc tế Belfer ấn
hành năm 2012. Nhìn chung, các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về sự tương tác
giữa siêu cường đang suy giảm là Mỹ và cường quốc đang lên là Trung Quốc ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, qua đó đưa ra một số nhận định về trật tự ở
khu vực, trong đó đáng chú ý là các kịch bản về trật tự khu vực trong tương lai.
Qua phân tích một số tài liệu tiêu biểu nghiên cứu về khu vực Châu ÁThái Bình Dương và quan hệ Mỹ - Trung ở khu vực, có thể thấy rõ các nhà
nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh sau:
- ề khu vực Châu Á - Thái Bình Dương: tập trung phân tích tình hình
biến động của các cường quốc và thực thể đóng vai trò quan trọng trong khu


7

vực, chủ yếu là Mỹ - Trung - Nhật - Nga, vai trò của ASEAN, và phần nào là
Australia và Ấn Độ. Một số tài liệu cũng nghiên cứu tập trung vào một số điểm

nóng có khả năng ảnh hưởng tới an ninh khu vực như bán đảo Triều Tiên, eo
biển Đài Loan, Biển Đông; hoặc một số vấn đề an ninh truyền thống và phi
truyền thống như tranh chấp lãnh thổ, Hồi giáo cực đoan, năng lượng, an toàn/an
ninh hàng hải.
- ề quan hệ Mỹ - Trung: tập trung nghiên cứu sự suy yếu của Mỹ, sự
nổi lên của Trung Quốc và các hệ lụy của nó; chính sách của Mỹ đối với Trung
Quốc cũng như phản ứng của Trung Quốc trước chính sách này. Quá trình tương
tác đó sẽ có tác động đối với khu vực, nhưng cơ bản nhất và được tập trung phân
tích nhất là sự hình thành cấu trúc khu vực mới, trong đó các tác giả đưa ra nhận
định về vai trò của Mỹ và Trung Quốc đối với tiến trình định hình cấu trúc đó,
cũng như vị trí của hai nước này trong cấu trúc mới.
Tuy nhiên, chưa có tài liệu nào phân tích cụ thể về tác động của quá trình
tương tác đó đối với các vấn đề an ninh đặc thù của Châu Á - Thái Bình Dương.
Về phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận, nhìn chung các tác giả
phương Tây thường tiếp cận từ góc độ chủ nghĩa hiện thực. Trong đó, tiếp tục
chia ra thành các trường phái: tân hiện thực, hiện thực tấn công, hiện thực phòng
thủ. Ngoài ra, còn có trường phái tân tự do, tự do thương mại, tự do dân chủ,
thuyết kiến tạo. Các học giả Trung Quốc thường xuất phát từ quan niệm của
nước này về Chủ nghĩa xã hội màu sắc Trung Quốc, về chủ nghĩa tư bản và đế
quốc, các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình và các quan điểm mới của Lãnh đạo
Trung Quốc như phát triển hòa bình, phát triển hài hòa.
Các góc độ phân tích khác nhau đó cho thấy những cái nhìn đa chiều về
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và quan hệ Mỹ - Trung hiện nay. Tuy nhiên,
các tài liệu của phương Tây hay của Trung Quốc đều xuất phát từ quan điểm, vị
trí nghiên cứu của học giả, trong đó hoặc là quá nhấn mạnh hoặc xem nhẹ mối đe
dọa Trung Quốc (học giả phương Tây), hoặc coi Mỹ là mối đe dọa thường xuyên


8


đối với an ninh khu vực (học giả Trung Quốc). Góc nhìn khách quan từ một
nước có tầm vóc, vị trí và thể chế chính trị như Việt Nam chưa được phát hiện và
nghiên cứu cụ thể. Cũng vì vậy, sự đánh giá tác động của quan hệ Mỹ - Trung
Quốc tới an ninh của một quốc gia có vị trí đặc thù như Việt Nam cũng chưa
hoàn toàn đầy đủ, và tương tự như vậy là những kiến nghị chính sách để xử lý
các tác động đó.

3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu vấn đề, tác giả xác định luận án
có mục tiêu nghiên cứu chủ yếu là tác động của quan hệ Mỹ - Trung đối với các
vấn đề an ninh cơ bản ở Châu Á – Thái Bình Dương sau Chiến tranh Lạnh, được
đánh giá từ góc độ Việt Nam. Để đạt được mục tiêu này, luận án cũng sẽ làm rõ
các nhân tố chủ yếu tác động đến an ninh khu vực, các đặc điểm cơ bản của quan
hệ Mỹ - Trung sau Chiến tranh Lạnh cũng như chính sách nên có của Việt Nam
trước những thách thức và cơ hội được tạo ra từ tác động của quan hệ Mỹ Trung đối với an ninh khu vực.

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về khung thời gian, tác giả tập trung đánh giá, phân tích các vấn đề từ sau
khi Chiến tranh Lạnh kết thúc đến hết thập niên đầu của thế kỷ XXI – một quãng
thời gian khoảng hai thập kỷ. Bên cạnh đó, nhằm đóng góp cho quá trình hoạch
định chính sách đối ngoại của Việt Nam, luận án cũng sẽ dự báo chiều hướng
quan hệ Mỹ - Trung và tác động của nó đối với Việt Nam đến năm 2020.
Về đối tượng nghiên cứu, mặc dù Châu Á - Thái Bình Dương đang ngày
càng đóng vai trò quan trọng hơn và thu hút sự quan tâm của nhiều cường quốc,
thực thể kinh tế - chính trị lớn, song luận án sẽ chỉ tập trung phân tích quan hệ
giữa Mỹ và Trung Quốc và các vấn đề an ninh ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Về phạm vi các lĩnh vực, có thể nói quan hệ Mỹ - Trung là mối quan hệ


9


quan trọng nhất trong quan hệ quốc tế ở Châu Á - Thái Bình Dương, có tác động
sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống quốc tế khu vực. Tuy nhiên, để tập trung
giải quyết mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ chỉ đánh giá, phân tích các tác động
trong lĩnh vực an ninh.
Về khái niệm an ninh, có thể nói quan niệm về an ninh ở mỗi quốc gia và
trong từng giai đoạn lịch sử có thể khác nhau và biến đổi về cả nội dung, bản
chất. Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, khía cạnh quân sự được nhấn mạnh trong
việc đảm bảo an ninh của một nước. Tuy nhiên, từ thập niên 70 của thế kỷ XX,
khái niệm về an ninh trở nên rộng hơn. Khái niệm an ninh toàn diện
(comprehensive security), theo đó an ninh được nhận thức không chỉ từ khía
cạnh quân sự mà còn bao gồm cả kinh tế, chính trị, xã hội, đã xuất hiện chính
trong thời kỳ này [127, tr.3]. Sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc, sự đe dọa về
chiến tranh hủy diệt không còn, trạng thái bị uy hiếp thường trực về chính trị,
quân sự cũng giảm dần. Tuy nhiên, các nước lại phải đối đầu với nhiều vấn đề
toàn cầu nổi lên đe doạ sự sống còn của loài người. Những vấn đề mới nảy sinh
này tồn tại song song với những vấn đề an ninh truyền thống làm cho môi trường
an ninh ngày càng thêm phức tạp. Chính vì vậy, nội hàm của khái niệm an ninh
ngày càng mang tính toàn diện. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, điểm nhấn của tư
duy an ninh toàn diện của các nước khu vực là “giữ gìn an ninh và ổn định trong
nước để triệt tiêu khả năng xâm nhập và lật đổ. Trọng tâm là mối đe dọa bên
trong như xung đột dân tộc, tôn giáo, sắc tộc và giữa các nhóm dân cư….” [23,
tr.125]. An ninh ở khu vực nhìn chung vẫn xuất phát từ góc độ quốc gia bao gồm
an ninh đối với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của nhà nước
và nhân dân. Bên cạnh đó, nhận thức của các nước trong khu vực về những vấn
đề an ninh phi truyền thống như vấn đề môi trường và sinh thái, căng thẳng sắc
tộc, hoạt động tội ác xuyên quốc gia, an ninh năng lượng và lương thực, an ninh
con người, v.v. cũng ngày càng tăng lên. Với thực tiễn như vậy ở Châu Á – Thái
Bình Dương, luận án sẽ sử dụng cách tiếp cận “an ninh toàn diện” (bao gồm cả



10

an ninh truyền thống và phi truyền thống) nhưng không mở rộng ra các khía
cạnh như an ninh kinh tế, năng lượng... do khuôn khổ luận án có hạn. Theo đó,
luận án sẽ đánh giá tác động của quan hệ Mỹ - Trung đối với các vấn đề an ninh
cơ bản ở khu vực, bao gồm: tập hợp lực lượng, các vấn đề an ninh truyền thống
và phi truyền thống, cấu trúc an ninh khu vực.
Về phạm vi địa lý, từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay, khái niệm Châu Á Thái Bình Dương ngày càng được sử dụng rộng rãi, song chưa hoàn toàn thống
nhất bởi lẽ mỗi quốc gia ủng hộ các định nghĩa về khu vực phù hợp với lợi ích
của mình. Trên thực tế, khái niệm Châu Á - Thái Bình Dương xuất hiện từ thập
niên 60 và 70 của thế kỷ XX. Với việc nối bờ Đông châu Á với khu vực Tây
Thái Bình Dương, khái niệm này nhận được sự đồng tình của Mỹ, Nhật và
Australia. Từ khía cạnh địa - chính trị, Châu Á - Thái Bình Dương hợp pháp hóa
sự dính líu của Mỹ vào công việc của Đông Á bởi lẽ xét một cách địa lý thuần
túy, Mỹ không phải là một cường quốc châu Á. Có thể nói, sự ủng hộ của Mỹ là
nhân tố chính trong việc khái niệm Châu Á - Thái Bình Dương được thiết lập và
sử dụng rộng rãi. Trong khi đó, khái niệm “Đông Á” có tính giới hạn hơn về mặt
địa lý và không bao gồm các cường quốc như Mỹ và Australia. “Viễn Đông” là
một khái niệm thể hiện cách nhìn với châu Âu là trung tâm thế giới và đã không
còn phù hợp với xu thế thời đại. Định nghĩa thông dụng của Châu Á - Thái Bình
Dương bao gồm Đông Á và các cường quốc phương Tây của Thái Bình Dương
(Mỹ, Australia, Canada, New Zealand). Toàn bộ vùng đảo Thái Bình Dương
cũng nằm trong định nghĩa thông thường của khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Ngoài ra, nếu xem tập hợp trong Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương (APEC) cũng là một định nghĩa quan trọng, thì Châu Á - Thái
Bình Dương không chỉ bao gồm Mỹ và Canada mà còn cả các nước Mỹ Latinh ở
bở Tây Thái Bình Dương. Ấn Độ cũng có liên hệ nhất định với khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương.



11

Trong phạm vi luận án này, để phù hợp với góc độ đánh giá từ Việt Nam,
trong đó tập trung xem xét các vấn đề có liên quan mật thiết đối với môi trường
an ninh và phát triển của nước ta, Châu Á - Thái Bình Dương được coi là khu
vực địa lý bao gồm toàn bộ Đông Á. Đồng thời, các nước Mỹ, Nga, Ấn Độ,
Australia được xem là các cường quốc có vai trò khác nhau tại khu vực. Khi
phân tích tác động của quan hệ Mỹ - Trung Quốc đến an ninh Châu Á - Thái
Bình Dương, luận án sẽ xem xét toàn khu vực như một thực thể chung. Tuy
nhiên, do đặc điểm địa - chính trị của Châu Á - Thái Bình Dương gồm hai tiểu
khu vực Đông Bắc Á và Đông Nam Á với một số đặc điểm riêng, luận án sẽ
phân tích những tác động khác nhau ở hai tiểu khu vực này. Đồng thời, luận án
cũng sẽ phân tích một số trường hợp điển hình nhằm minh chứng cho những
luận điểm đã nêu ra trong luận án, qua đó làm rõ hơn tác động của quan hệ Mỹ Trung Quốc đối với khu vực.

. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế cơ bản để
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Lý luận Mác - Lênin, phép duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác và tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở lý
luận và phương pháp luận chính trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Đồng
thời, do chủ nghĩa hiện thực và tự do đóng vai trò quan trọng trong hệ thống lý
luận quan hệ quốc tế, và đặc biệt là có dấu ấn sâu sắc trong chính sách đối ngoại
của Mỹ cũng như phù hợp với đặc thù của Châu Á – Thái Bình Dương, luận án
cũng sử dụng lý luận của các học thuyết này để giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
Bên cạnh các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế thường được vận
dụng như phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương
pháp so sánh…, tác giả còn sử dụng phương pháp chuyên gia để tranh thủ tri
thức và những góc nhìn đa chiều của một số chuyên gia nghiên cứu, những
người làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài và cả



12

những chuyên gia quốc tế. Theo đó, tác giả đã tiến hành trao đổi, phỏng vấn để
lấy ý kiến các chuyên gia về các vấn đề nghiên cứu.
. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Quan hệ Mỹ - Trung và tác động của mối quan hệ này đối với khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương là những đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều học
giả, nhà nghiên cứu cũng như giới hoạch định chính sách nhiều nước. Tuy nhiên,
như đã trình bày trong phần Tình hình nghiên cứu, qua tham khảo nhiều tài liệu
cả trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy còn thiếu những đánh giá khách quan
về mối quan hệ giữa hai cường quốc này từ góc nhìn của một nước không lớn
trong khu vực như Việt Nam. Ở trong nước cũng chưa có một đánh giá tổng thể
nào về tác động của quan hệ Mỹ - Trung đến an ninh Châu Á – Thái Bình
Dương. Về phương pháp luận và cách tiếp cận, hầu hết các tác giả phương Tây
và cả các tác giả châu Á nhưng chịu ảnh hưởng lớn của các trường phái lý luận
phương Tây đều sử dụng cách nhìn nhận và đánh giá mang đậm sắc thái của chủ
nghĩa hiện thực, ở một mức độ ít hơn là chủ nghĩa tự do và thuyết kiến tạo. Đối
với tác giả Trung Quốc, bên cạnh việc sử dụng tư duy về quan hệ quốc tế màu
sắc Trung Quốc, khách quan mà nói, nhiều tác giả Trung Quốc cũng chịu ảnh
hưởng của chủ nghĩa hiện thực. Trong khi đó, Châu Á – Thái Bình Dương là một
khu vực có nhiều nét đặc thù, nhất là về tính đa đạng văn hóa và lịch sử. Do vậy,
chỉ dùng lăng kính của một loại hình lý thuyết sẽ không lý giải hết được các vấn
đề an ninh hiện nay ở khu vực.
Vì vậy, những đóng góp cơ bản của luận án bao gồm:
Về phương pháp luận, tác giả sử dụng cách tiếp cận tổng hợp bao gồm các
luận thuyết cơ bản của chủ nghĩa hiện thực, chủ nghĩa tự do và thuyết kiến tạo,
được lựa chọn phù hợp với đặc điểm Châu Á – Thái Bình Dương cũng như phù
hợp khi đánh giá chính sách đối ngoại của Mỹ và Trung Quốc. Cách tiếp cận đa

chiều này dựa trên nền tảng của phương pháp luận mác-xít và tư duy biện chứng.


13

Về kết quả nghiên cứu, luận án đánh giá một cách toàn diện các tác động
của quan hệ Mỹ - Trung đối với an ninh Châu Á – Thái Bình Dương. Đồng thời,
tác giả cũng dự báo một số kịch bản của mối quan hệ quan trọng này, đề xuất
một số kiến nghị có tính thực tiễn đối với quá trình hoạch định chính sách đối
ngoại của Việt Nam nhằm hóa giải các thách thức và tận dụng những cơ hội mà
tác động nêu trên mang lại cho đất nước.

. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận và các Phụ lục, để làm rõ các vấn đề cần
giải quyết, luận án có bố cục như sau:
CHƯƠNG 1 CÁC NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM QUAN HỆ MỸ TRUNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Chương 1 đánh giá các quan điểm lý luận hiện nay về quan hệ Mỹ - Trung
và an ninh Châu Á – Thái Bình Dương; phân tích các nhân tố tác động đến an
ninh khu vực, qua đó đánh giá quan hệ Mỹ - Trung là một trong những nhân tố
quan trọng nhất. Tiếp đó, luận án phân tích, làm rõ những đặc điểm của quan hệ
Mỹ - Trung sau Chiến tranh Lạnh, nổi bật nhất là vừa hợp tác vừa cạnh tranh,
trong đó mặt cạnh tranh có xu hướng tăng dần trong tương quan so sánh với mặt
hợp tác. Đây là đặc điểm rất quan trọng tác động đến an ninh Châu Á – Thái
Bình Dương trong hơn hai thập kỷ qua.
CHƯƠNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ MỸ - TRUNG ĐỐI VỚI

CÁC VẤN ĐỀ AN NINH CƠ BẢN Ở KHU VỰC CHÂU Á –THÁI

BÌNH DƯƠNG SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Trong chương này, luận án làm rõ Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực
tranh giành ảnh hưởng giữa hai nước, một mặt là vành đai bao vây Trung Quốc
của Mỹ, mặt khác là không gian chiến lược mở rộng ảnh hưởng của Trung Quốc.
Luận án phân tích tác động của quan hệ Mỹ - Trung tới các vấn đề an ninh cơ


×