Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tóm tắt xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học chương 1 trồng trọt, lâm nghiệp đại cương, công ngh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.47 KB, 13 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI, là thế kỷ của khoa học công nghệ. Với sự phát triển như
vũ bão của khoa học - kỹ thuật, sự bùng nổ thông tin làm cho mâu thuẫn
giữa nhu cầu trang bị tri thức cho thế hệ trẻ với thời gian học tập ở bậc học
phổ thông ngày càng trở nên gay gắt. Như vậy đổi mới PPDH theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là xu hướng tất yếu của lí luận
dạy học hiện đại.
Đa số GV vẫn chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình
xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy
tính tích cực và phát triển tư duy HS. Hình thức tổ chức dạy học còn đơn
điệu. Dạy theo lớp là chủ yếu.
Hiện nay có rất nhiều PPDH đặc biệt là các phương pháp có ứng
dụng khoa học công nghệ thông tin, tuy nhiên đối với các địa phương còn
gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất chưa được trang bị máy
tính internet...thì phương pháp truyền thống vẫn là một ưu thế. Để một
trong các phương pháp dạy học truyền thống pháy huy nhiều ưu điểm có
tác dụng về nhiều mặt là phương pháp vấn đáp, để phát huy tối đa hơn các
GV cần xây dựng và sử dụng câu hỏi một cách hợp lý sao cho phát huy tối
đa tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy TTC của HS.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng hệ thông các câu hỏi theo hướng dạy học tích
cực trong chương 1, SGK Công nghệ 10 thì sẽ phát huy được tối đa
khả năng học tập của HS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
- Nghiên cứu hệ thống câu hỏi nhằm phát huy TTC học tập của học
sinh trong các khâu của quá trình dạy học.
- Nội dung chương 1, SGK Công nghệ 10.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chương 1: “Trồng trọt, Lâm nghiệp đại cương” , phần
“Nông - Lâm - Ngư nghiệp”, sách giáo khoa Công nghệ 10.
1


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định thực trạng của việc xây dựng, sử dụng hệ thống câu hỏi
trong dạy học chương 1, SGK Công nghệ 10.
- Thiết kế giáo án có sử dụng câu hỏi đã xây dựng để tổ chức dạy học
một số bài trong chương 1.
- Xin ý kiến nhận xét để xác định tính khả thi và hiệu quả của việc sử
dụng câu hỏi đã đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
6.3. Phương pháp chuyên gia
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống câu
hỏi và đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa học tập của học sinh.
- Xây dựng được hệ thống các câu hỏi phục vụ cho việc dạy học
chương 1,SGK Công nghệ 10.
- Thiết kế được một số giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi đã xây
dựng làm tài liệu tham khảo, góp phần khắc phục khó khăn của SV và GV
trung học phổ thông trong việc thực hiện SGK mới và đổi mới PPDH.
8. Cấu trúc khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh

trong dạy học chương 1: “Trồng trọt, Lâm nghiệp đại cương”, phần: Nông
- Lâm - Ngư nghiệp, Công nghệ 10
Chương 3: Sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực học tập của
HS để thiết kế giáo án
- Phần 3: Kết luận và đề nghị

2


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Tính tích cực học tập của học sinh
1.2.1.1. Khái niệm về tính tích cực học tập
Theo IF KharLamov 1995: “TTC là trạng thái hoạt động của chủ thể
nghĩa là của con người hành động”.
Theo LV ReBrova 1975: “TTC học tập của học sinh là một hiện
tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong hoạt động
học tập của trẻ”.
1.2.1.2. Tính tích cực học tập của học sinh
Giáo sư Trần Bá Hoành cho rằng hoạt động học tập là dạng học tập
riêng biệt của dạng hoạt động nhận thức. TTC học tập đồng nghĩa TTC
nhận thức. Mục đích cuối cùng của quá trình dạy học là hình thành và phát
triển nhân cách của HS. Kết quả đó phụ thuộc trước hết vào TTC học tập,
TTC nhận thức của HS.
1.2.1.3. Đặc trưng cơ bản của phương pháp tích cực
- Dạy và học thông qua các hoạt động học tập của người học.

- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học.
- Tính hoạt động cao, tính nhân văn cao của chủ thể giáo dục.
1.2.2. Bản chất của câu hỏi
1.2.2.1. Khái niệm câu hỏi
1.2.2.2. Vai trò của câu hỏi
1.2.2.3. Các dạng câu hỏi
* Dựa vào yêu cầu trình độ nhận thức của HS có các dạng câu hỏi
sau:
Dạng 1: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động tìm tòi kết quả của chủ thể
nhận thức có hai loại câu hỏi:

3


- Câu hỏi đòi hỏi tái hiện kiến thức, sự kiện, nhớ và trình bày một cách
có hệ thống, có chọn lọc.
- Câu hỏi đòi hỏi sự thông hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ
thống hoá, vận dụng kiến thức
Dạng 2: Benjamin Bloom (1956) đã đề xuất 6 mức câu hỏi tương ứng
với 6 mức chất lượng lĩnh hội kiến thức:
Mức 1 - Biết
Mức 2 - Hiểu
Mức 3 - Áp dụng.
Mức 4 - Phân tích
Mức 5 - Tổng hợp
Mức 6 - Đánh giá
Dạng 3: Theo GS. Trần Bá Hoành có thể sử dụng 5 loại câu hỏi chính:
- Câu hỏi kích thích sự quan sát, chú ý.

- Câu hỏi yêu cầu phân tích so sánh.
- Câu hỏi yêu cầu tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá.
- Câu hỏi liên hệ với thực tế.
- Câu hỏi kích thích tư duy sáng tạo,
* Dựa vào hình thức diễn đạt có các dạng câu hỏi sau:
- Câu hỏi trắc nghiệm chủ quan
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
1.2.2.4. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi
Các câu hỏi chủ yếu được xây dựng dựa trên 5 nguyên tắc cơ bản.
1.2.2.5. Quy trình thiết kế câu hỏi trong dạy - học
Quy trình xây dựng câu hỏi trong dạy học gồm 5 bước.
1.2.2.6. Những điều không nên làm khi đặt câu hỏi
1.2.2.7. Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp vấn đáp - Tái hiện thông báo.
- Phương pháp vấn đáp - Tìm tòi bộ phận.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Mục tiêu điều tra
Tìm hiểu thực trạng về việc xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi
phát huy tính tích cực học tập của HS trong dạy học chương 1, Công nghệ
10.
4


1.3.2. Nội dung điều tra
Điều tra việc sử dụng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của HS
trong dạy học chương 1, SGK Công nghệ 10.
1.3.3. Phương pháp điều tra
- Dùng phiếu thăm dò, dự giờ, tìm hiểu các giáo án, phỏng vấn, trao
đổi với một số GV giảng dạy môn Công nghệ 10 ở các trường THPT.
1.3.4. Kết quả điều tra

Chương 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HS TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG 1:
TRỒNG TRỌT, LÂM NGHIỆP ĐẠI CƯƠNG, CÔNG NGHỆ 10
2.1. Vị trí và cấu trúc chương 1
2.1.1. Vị trí
Nội dung chương 1 có vị trí quan trọng trong chương trình Công nghệ 10.
2.1.2. Cấu trúc
Chương 1: “Trồng trọt, Lâm nghiệp đại cương” gồm 19 bài:
Bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng.
Bài 3: Sản xuất giống cây trồng.
Bài 4: Sản xuất giống cây trồng (tiếp).
Bài 5: Thực hành: Xác định sức sống của hạt.
Bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống cây
trồng nông, lâm nghiệp.
Bài 7: Một số tính chất của đất trồng.
Bài 8: Thực hành: Xác định độ chua của đất.
Bài 9: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn
mạnh trơ sỏi đá.
Bài 10: Biện pháp cải tạo và sử dụng đất mặn, đất phèn.
Bài 11: Thực hành: Quan sát phẫu diện đất.
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón
thông thường.
Bài 13: Ứng dụng công nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón.
Bài 14: Thực hành: Trồng cây trong dung dịch.
Bài 15: Điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng.
Bài 16: Thực hành: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa.
Bài 17: Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng.
5



Bài 18: Thực hành: Pha chế dung dịch Boócđô phòng, trừ nấm hại.
Bài 19: Ảnh hưởng của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể
sinh vật và môi trường.
Bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản xuất chế phẩm bảo vệ thực
vật.
2.2 Nội dung chương trình
2.2.1. Hệ thống hóa kiến thức chương 1
2.2.2. Những kĩ năng cơ bản
2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi phát huy tính tích cực của học sinh. Dựa
trên cơ sở lý thuyết phân tích các tình huống sư phạm, đưa ra các câu hỏi
mang tính tích cực. Cụ thể ở các bài 2, bài 3, bài 4, bài 6, bài 7, bài 9, bài
10, bài 12, bài 13, bài 15, bài 17, bài 19, bài 20.
Chương 3. SỬ DỤNG CÂU HỎI PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH ĐỂ THIẾT KẾ GIÁO ÁN
3.1. Thiết kế bài giảng
Thiết kế một số bài học trong chương 1, phần Nông - Lâm - Ngư
nghiệp, Công nghệ 10.
Cụ thể ở các bài 12, 13, 15, 17, 19.
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón
thường dùng
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong học sinh phải:
1. Kiến thức
- Nhận biết và phân biệt được phân hoá học, phân hữu cơ, phân vi sinh
và kể tên được một số loại phân đó.
- Nêu được cách sử dụng các loại phân hoá học, hữu cơ, vi sinh và
giải thích được tác dụng của cách sử dụng từng loại phân đó.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện cho học sinh khả năng quan sát, nhận biết, làm việc với

SGK, làm việc theo nhóm.
- Rèn cho học sinh khả năng phân tích, so sánh, khái quát.
6


3. Thái độ
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Tự giác, nghiêm túc, chủ động, tích cực, trong học tập.
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
1. Phương tiện
- Tranh ảnh, mẫu phân bón thường dùng, SGK + PHT số 12.1
Loại phân
Ví dụ
Nguồn
Đặc điểm,
gốc
tính chất
1. Phân hóa học
2. Phân hữu cơ
3. Phân vi sinh vật
2.Phương pháp
- Vấn đáp gợi mở, thảo luận nhóm,trực quan tìm tòi.
III. Tiến trình tổ chức bài học
1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Bài mới
* Đặt vấn đề: Muốn nâng cao năng suất cây trồng cần cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng cho cây bằng cách bón phân. Vậy sử dụng phân bón như
thế nào để đạt hiệu quả kinh tế cao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em giải
đáp được câu hỏi trên.
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính chất, đặc điểm một số loại phân bón

thường dùng.

7


Hoạt động của thầy và
Nội dung
trò
GV: Hướng dẫn học
I. Đặc điểm, tính chất của một số loại
sinh nghiên cứu mục I phân bón thường dùng trong nông, lâm
SGK và hoàn thành nghiệp
PHT 12.1
Nội dung Ví dụ Nguồn gốc Đặc điểm,
HS: Thảo luận và hoàn
tính chất
thành PHT
Các loại phân
GV: Theo dõi, kiểm tra
kết quả của từng nhóm, Phân hóa học
nêu câu hỏi:
CH12.1: Dựa vào
đâu để phân biệt phân
hóa học, phân hữu cơ Phân hữu cơ
và phân vi sinh?
CH12.2: Em hãy kể
tên một số loại phân
hóa học mà em biết và
khái quát đặc điểm Phân vi sinh
chung của phân hóa

học?
CH12.3: Em hãy kể
tên một số loại phân
hữu cơ thường dùng ở
địa phương em? Chúng
có đặc điểm gì khác với
phân hóa học?
CH12.4: Phân vi sinh
vật được sản xuất như
thế nào? Nêu đặc điểm
nổi bật của phân vi
sinh?
HS: Thảo luận, trả lời
câu hỏi
GV: Kẻ bảng, ghi nội
8
dung các cột lên bảng.


Hoạt động 2: Tìm hiểu kĩ thuật sử dụng các loại phân bón.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
CH 12.5: Để phân bón
I.
Kĩ thuật sử dụng
phát huy hiệu lực, khi sử
1. Phân hóa học
dụng cần chú ý điều gì?
- Phân đạm và phân kali thường dùng để
CH12.6: Sử dụng phân

bón thúc. Vì tỉ lệ dinh dưỡng cao, dễ hòa
hóa học như thế nào là hợp tan, cây trồng dễ hấp thu, hiệu quả nhanh,
lý?
nếu dùng bón lót nên dùng với lượng nhỏ
HS trả lời
để tránh lãng phí do dễ bị rửa trôi.
CH12.7Vì sao phân đạm -Phân lân khó hòa tan nên chỉ dùng bón
và kali thường dùng để bón lót.
lót?
-Phân NPK có ưu điểm chứa đầy đủ ba
HS: Vận dụng kiến thức để nguyên tố N, P, K. Có thể sử dụng bón lót
giải thích.
hoặc bón thúc. Nhưng tùy loại đất và cây
CH12.8: Nếu dùng bón
trồng cần phối hợp tỉ lệ cân đối, phù hợp.
thúc, phải dùng như thế
-Bón phân đạm, kali liên tục sẽ làm đất bị
nào?
chua nên phải bón vôi để cải tạo đất.
HS trả lời
-Phân hữu cơ phân giải chậm nên dùng
GV nêu vấn đề: CH12.9:
bón lót là chính. Nên ủ hoai mục trước khi
Phân lân cũng là phân hóa bón sẽ làm tăng hiệu quả và có thể dùng
học nhưng khó hòa tan nên bón thúc cho lúa ở giai đoạn đẻ nhánh.
sử dụng khác với phân đạm -Phân vi sinh thường dùng như sau: Trộn
và kali như thế nào?
lẫn hoặc tẩm vào hạt giống, rễ cây trước
HS suy nghĩ trả lời
khi gieo trồng, hoặc bón trực tiếp vào đất.

CH12.10: Sử dụng phân
hóa học nhiều năm cần có
biện pháp gì để khắc phục
nhược điểm của phân hóa
học?
HS trả lời
CH12.11: Vì sao phân
hữu cơ dùng để bón lót là
chính? Muốn dùng để bón
thúc thì phải làm như thế
9


nào?
HS trả lời
CH12.12: Phân vi sinh
được sử dụng như thế nào?
CH12.13: Ngoài ba loại
phân trên em hãy kể tên
một số loại phân khác mà
em biết?
HS suy nghĩ và trả lời
GV chốt lại kiến thức.
4. Củng cố
CH12.14: Hãy kể tên các loại phân bón ở địa phương em thường
dùng? Cho VD?
CH12.15: Nắm vững đặc điểm của các lọai phân bón có ý nghĩa gì?
CH12.16: Vì sao người ta thường bón phân vi sinh phối hợp với một
số loại phân bón khác?
5. Hướng dẫn học tập ở nhà

- Về nhà học bài cũ, trả lời câu hỏi SGK.
- Nghiên cứu trước nội dung bài mới: Bài 13.
Đáp án mẫu PHT 12.1
Nội dung
Ví dụ

Nguồn gốc

Đặc điểm và tính chất

Các loại phân
Phân hóa học

- Chứa ít nguyên tố dinh
Phân lân, Có nguồn dưỡng nhưng tỉ lệ dinh
phân đạm, gốc từ các dưỡng cao.
phân kali nguyên tố - Dễ tan (trừ lân)  dễ

hóa học:
hấp thụ, hiệu quả cao và
Nitơ, Kali, nhanh.
Phốtpho … - Không có tác dụng cải
tạo đất. Nếu bón nhiều
đất bị chua.
- Hút ẩm mạnh  bảo
10


Phân hữu cơ


Phân vi sinh
vật

quản nơi khô ráo.
- Dễ vận chuyển, dễ sử
dụng.
- Chứa nhiều nguyên tố
Phân
Xác chết
dinh dưỡng nhưng tỉ lệ
chuồng, thực vật,
từng nguyên tố dinh
phân
phế thải
dưỡng thấp và không ổn
xanh,
của ngành định.
phân bắc nông
- Chất dinh dưỡng không

nghiệp … dùng ngay được mà phải
trải qua quá trình khoáng
hóa  Hiệu quả chậm.
- Có tác dụng cải tạo đất,
tạo ra nhiều mùn  Giúp
hình thành kết cấu viên
cho đất.
- Chứa nhiều vi sinh vật
Phân vi Là chế
sống. Khả năng sống và

sinh vật phẩm từ
thời gian tồn tại của vi
cố định các loại vi sinh vật phụ thuộc vào
đạm,
sinh vật …. điều kiện ngoại cảnh 
chuyển
Thời gian sử dụng ngắn,
hóa lân và
không ổn định.
các chất
- Chỉ thích hợp với một
hữu cơ.
hoặc một số cây trồng
nhất định.
- Không làm hại đất.

3.2. Nhận xét đánh giá của giáo viên phổ thông
3.2.1. Mục đích đánh giá
Kiểm định chất lượng hệ thống câu hỏi đã xây dựng.
3.2.2. Nội dung đánh giá
Chất lượng hệ thống câu hỏi đã xây dựng.

11


3.2.3. Đối tượng và phương pháp đánh giá
- Đối tượng: Giáo viên công nghệ trung học phổ thông.
- Phương pháp tiến hành: Gửi hệ thống câu hỏi đã xây dựng và phiếu
nhận xét, đánh giá (Phụ lục) tới giáo viên công nghệ ở trường trung học
phổ thông.

3.2.4. Nhận xét của giáo viên
3.2.4.1. Đánh giá hệ thống câu hỏi
3.2.4.2. Đánh giá về phần thiết kế bài học.
3.2.4.3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận chung
Với nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã rút ra
những kết luận bước đầu như sau:
1. SGK Công nghệ 10 đã có những đổi mới căn bản về nội dung và
cách tiếp cận theo hướng chủ yếu cung cấp những kiến thức đại cương về
nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Sử dụng câu hỏi kích thích tư duy là một trong các biện pháp khả thi
và phù hợp với nội dung và mục tiêu đổi mới của SGK Công nghệ 10 nói
chung và chương 1 nói riêng
3. Chúng tôi đã xây dựng được hệ thống câu hỏi cho 13 bài. Hệ thống
câu hỏi GV phổ thông đánh giá cao về tính khoa học, phù hợp với trình độ
của HS, đảm bảo chất lượng của câu hỏi kích thích tư duy tích cực, có thể
sử dụng để tổ chức hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS trong dạy
học ở THPT, làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và GV THPT.
4. Chúng tôi đã xây dựng 5 thiết kế bài giảng sử dụng câu hỏi kích
thích tư duy tích cực. Các thiết kế được GV THPT nhận xét, đánh giá có
tính khả thi và đạt hiệu quả sư phạm cao, phù hợp với xu hướng đổi mới
PPDH và điều kiện thực tế ở THPT hiện nay. Nếu được áp dụng sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học, HS sẽ hứng thú học tập và yêu thích
môn học hơn.
2. Đề nghị

12



Nên thường xuyên tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên về đổi
mới phương pháp dạy học theo từng chương.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng có hạn với phạm vi
nghiên cứu của một khóa luận tốt nghiệp, những kết quả nghiên cứu mới
dừng lại ở những nhận xét bước đầu. Chúng tôi mong muốn được tiếp tục
nghiên cứu và thực nghiệm ở phạm vi rộng hơn.

13



×