Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vận Dụng Lý Luận Tích Luỹ Để Nhìn Nhận Thực Trạng Tích Luỹ Trong Nền Kinh Tế Việt Nam Hiện Nay Và Đề Xuất Những Giải Pháp Tăng Cường Tích Luỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.83 KB, 18 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
khoa kinh tế

----------------------***--------------------

Đề tài:Vận dụng lý luận tích luỹ để nhìn nhận thực trạng tích
luỹ trong nền kinh tế Việt nam hiện nay và đề xuất những giải
pháp tăng cờng tích luỹ.
*************************************************************
họ và tên :nguyễn văn thắng
mã sinh viên: 2000a1566
lớp :502k

lời nói đầu
Theo nguyên lý của Triết học,mọi sự vật và hiện tợng trong quá trình sinh thành, tồn
tại, phát triển và chuyển hoá đều mang tính giai đoạn.
Thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời kỳ lịch sử lâu dài cần đợc chia thành những
chặng đờng nhất định nhất là những nớc tiểu nông, Lê-nin chỉ rõ rằng: trong những nớc
tiêu nông nếu không trải qua một loạt giai đoạn dự bị và từng bớc thì không thể chuyển
sang CNXH đợc.
Nớc ta xuất phát từ đặc điểm là:" một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực
lợng sản xuất rất thấp " đi lên CNXH không qua giai đoạn phát triển TBCN, việc phân


chia thời kỳ quá độ thành những chặng đờng và xác định chặng đờng đầu tiên là việc
làm cần thiết.
Hiện nay kinh tế của Việt Nam đang trong nền kinh tế thị trờng cho nên bất cứ
một hoạt động nào dù đó là hoạt động SX KD của doanh nghiệp hay hoạt động của nhà
nớc đều phải có vốn tiền tệ. Vốn tiền tệ là điều kiện cho hoạt động đó ra đời và vận
hành. Vốn tiền tệ có sớm hay muộn ở quy mô lớn hay nhỏ quyết định sự ra đời của một


tổ chức kinh tế,một doanh nghiệp ở thời điểm nào, với quy mô và trang bị nh thế
nào.Do đó, tạo lập và tích luỹ để sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp cho
nền kinh tế phát triển.
Việt Nam đang tiến hành xây dựng CNXH từ một điểm xuất phát rất thấp.Trong
khi đó lại cần một khoẩn vốn lớn để đầu t xây dựng cơ sở, kết cấu hạ tầng, xây dựng
công nghiệp để đa nớc ta từ giờ đến năm 2020 về cơ bản là nớc công nghiệp và tiến tới
hiệp định CPT/AFTA ,tham gia vào khu vực CATBD APEC thì việc tích lập vốn để
CNH_HĐH đất nớc là một vấn đề hết sức quan trọng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng,vị trí và ý nghĩa của việc tích lập vốn tôi mạnh dạn
đa ra nhận định về vấn đề này với đề tài:
"Vận dụng lý luận tích luỹ để nhìn nhận thực trạng tích luỹ trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay và đề xuất những giải pháp tăng cờng tích luỹ"
Trong đề tài này gồm có hai chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tích luỹ t bản.
Chơng 2: Vận dụng lý luận về tích luỹ trong điều kiện Việt Nam giai đoạn hiện nay và
đề xuất những giải pháp.
Tuy nhiên do trình độ nhận thức về mọi mặt còn hạn chế, nên không tránh khỏi
những sai sót. Em mong thầy cô và các bạn góp ý để bài tiểu luận này đợc hoàn thiện
hơn.Em xin trân thành cảm ơn.

chơng 1
lý luận chung về tích luỹ t bản
I.

thực chất và động cơ của tích luỹ t bản


1.Thực chất.
Trong xã hội loài ngời hiện đại muốn tồn tại và phát triển đều phải tiêu dùng do
đó phải luôn luôn sản xuất.Sản xuất là một quá trình luôn luôn đổi mới không ngừng

đồng thời cũng lã quá trình tái sản xuất.Tái sản xuất là quá trình lặp đi lặp lại thờng
xuyên và không ngừng phục hồi.
Về quy mô,tái sản xuất gồm có tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.Tái
sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đợc lặp đi lặp lại với quy mô nh cũ do đó tái sản
xuất giản đơn không phải là hình thái điển hình của CNTB mà nó chỉ là hình thái đặc
thù của xã hội có nền SX cha phát triển,sản xuất nhỏ của thợ thủ công, công nhân cá
thể.Hình thức tiến hành đặc thù của CNTB là tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở
rộng của CNTB là sự lặp đi lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn hơn với một lợng
t bản lớn hơn trớc. Muốn vậy phải biến một phần giá trị thặng d thành t bản phụ thêm.
Việc sử dụng giá trị thặng d trở lại thành t bản gọi là tích luỹ t bản.
Nh vậy thực chất của tích luỹ TB là TB hoá một phần giá trị thặng d. Vậy nguồn
gốc của tỉch luỹ TB là tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Xét cụ thể thì tái
sản xuất trong TBCN là mở rộng quy mô TB, mở rộng phạm vi thống trị của t bản đối
với ngời lao động.
Đến đây ta lại đặt ra một câu hỏi tại sao GTTD lại có thể chuyển thành t bản đợc?
Sở dĩ GTTD có thể chuyển hoá thành t bản đợc là vì : GTTD đã mang sẵn yếu tố vật
chất của t bản mới.
Ta có thể minh hoạ tích luỹ , tái sản xuất mở rộng TBCN bằng ví dụ sau.
Giả sử năm thứ nhất một nhà TB ứng ra TB là 80C+20V. Trong đó.
C : Bộ phận ứng ra để mua TLSX.
V : Bộ phận ứng ra để thuê công nhân lao động.
Giả sử trình độ bóc lột của nhà TB là m' (m' =100%) TB đã chuyên hết trong năm
thì TB năm đầu là 80C + 20V + 20m với 20m nhà TB thu đợc do công nhân làm thuê
tạo ra.
Nếu 20m mà không đem tiêu dùng hết cho cá nhân mà đợc phân chia thành 10m1
+10m2.
10m1:Đợc dùng cho tích luỹ và đem vào sản xuất.
10m2:Đợc dùng cho tiêu dngf cá nhân của nhà TB.
Mặt khác, bên cạnh những TB mới hình thành thì TB ban đầu vẫn tiếp tục tái sản
xuất tạo ra GTTD.



Nêu nhà TB dùng một phần GTTD ấy để mua thêm sức lao động thì "dù là đổi
đúng giá trị tức là đổi ngang giá thì đó cũng là cái lợi hành động của kẻ đi chinh phục
bằng tiền cớp đợc của chính kẻ ngời đánh bại mua hành hoá của họ"
Nh vậy nhà TB bây giờ đã có 2V1+20V=22V2 phần còn lại của TB phụ thêm là
8m đợc nhà TB phụ thêm để mua máy móc và đối tợng lao động tức là 8C 1.Do đó quy
mô TB vào năm thứ hai là 88C+22C+22m' (nếu m+100%).
Vào năm thứ hai thì cả quy mô TB và TB khả biến của nhà TB đều tăng so với trớc
do đó GTTD cũng tăng theo vậy nguồn gốc của tích luỹ TB là TB khả biến phụ thêm
GTTD. Ta thấy rằng ngay trong quá trình tái sản xuất giản đơn toàn bộ TB ứng ra
không kể nguồn gốc ban đầu của nó nh thế nào cũng biến thành TB tích luỹ và quá
trình một phần GTTD đợc nhập vào vốn (C+V) thì ngày càng mở rộng.
Tích luỹ TB là tất yếu khách quan của CNTB tạo ra GTTD ngày càng nhiều cho
nhà TB bằng cách bóc lột lao đọng làm thuê dựa vào mở rộng sản xuất và phát triển kỹ
thuật . Mục đích và đọng cơ của sản xuất TB là theo đuổi GTTD ngày càng nhiều tức là
sự lớn lên không ngừng của GTTD điều đó kích thích các nhà TB không ngừng tích
luỹ. Ngay từ thời kỳ cổ điển của kinh tế học các nhà tiền bối đã nói lên cái tất yếu của
thời kỳ TS:"hãy tích luỹ đi! đó là lời của Modide và các nhà tiên tri... hãy để dành đi",
nghĩa là biến một phần thật nhiều GTTD hay sản phẩm thặng d trở lại thành TB:"tích
luỹ để sản xuất, sản xuất để tích luỹ".


Chơng II.
Vận dụng lý luận tích luỹ t bản vào thực tiễn ở Việt
Nam.
I, Vai trò của tích luỹ t bản ở Việt Nam.
Việt nam là một đất nớc đang trên đà phát triển, sau hàng trăm năm nạn
giặc ngoại xâm tàn phá vì vậy khôi phục và phát triển kinh tế là một đòi hỏi
cấp thiết song song với việc bảo vệ chủ yếu lãnh thổ và đội nhập dân tộc. Để

kinh tế phát triển ngày càng cao dân trí càng tiến bộ cả nớc dới lãnh đạo
thống nhất của Đảng đang từng bớc đi lên. Một trong những yếu tố để có thể
xây dựng thành công vào công cuộc tiến lên CNXH đó là phải tích luỹ t bản.
Ta không thể cho rằng tích luỹ t bản là đang dần dần quay trở lại xây dựng
chủ nghĩa t bản ở Việt Nam, thế là lý luận chính trị sai lầm không hiểu biết
thấm nhuần chủ chơng của Đảng quán triệt đờng lối chính sách. Vậy tích luỹ
có vai trò gì để đóng góp vào mục tiêu của chúng ta mục tiêu mà toàn Đảng
toàn dân đã chọn.
Một nớc XHCN tiêu biểu trên thế giới: Việt Nam phát triển trên cơ sở
tái sản xuất mở rộng chứ không phải tái sản xuất giản đơn què quẹt làm ăn
nhỏ, cá thể mà phải tăng cờng mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm mẫu
mã đa dạng, chủng loại chất lợng cao có thể làm đợc điều đó là vận dụng lý
luận Mác lênin một cách sáng tạo không rập khuôn máy móc:"dựa vào điều
kiện của mình để đa lý luận Mác lênin t tởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam
cho con đờng tiến lên XHCN ở Việt Nam".7 lý luận Mác lênin đã chỉ rằng
tích luỹ bao giờ cũng diễn ra trong hình thức tái sản xuất trên quy mô mở
rộng tích luỹ XHCN là nguồn tái sản xuất mở rộng mà tái sản xuất mở rộng
là điều kiện đảm bảo tích luỹ XHCN. Tích luỹ trong nền kinh tế XHCN đảm
bảo tăng hơn nữa nguồn vốn sản xuất cố định của nền kinh tế quốc dân (xây
dựng các trạm phát điện, nông trờng v.v...) tăng vốn lu động (dự trữ nguyên
vật liệu, nhiên liện...) mở rộng các quỹ không sản xuất tức là xây dựng nhà
cửa đất đai các cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện trờng học, nhà
7

Văn kiện đại Hội Đảng toàn quốc lần tứ VI, VII, VIII và dự thảo văn kiện đại Hội IX


nghỉ... nhờ có tích luỹ XHCN mà có thể tăng nguồn dự trữ vật t của Nhà nớc
(nguyên nhiên liệu thực phẩm) tăng thêm nguồn dự trữ bảo hiểm đề phòng
thiên tai... đảm bảo quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục. Tích luỹ XHCN

cho phép phát triển và củng cố không ngừng chế độ công hữu XHCN và
quan hệ sản xuất XHCN. Tích luỹ XHCN căn bản khác với tích luỹ TBCN dới chế độ TBCN, tích luỹ là nguồn làm giàu cho bọn bóc lột và là nguyên
nhân tăng bần cùng tơng đối và tuyệt đối của quần chúng nhân dân "... tích
luỹ của cải ở một cực này có nghĩa là tích luỹ sự nghèo nàn đau khổ, dốt nát
đần độn về tinh thần nô lệ, cực đối lập tức là ngay phía sau giai cấp sản xuất
ra t bản"8. Dới chế độ XHCN, qui luật tích luỹ XHCN rất có hiệu lực nó tạo
điều kiện không ngừng tăng thêm của cải quốc dân, không ngừng mở rộng
hoàn thiện sản xuất trên cơ sở kỹ thuật và các thành tựu khoa học cao, không
ngừng tăng mức tiêu dùng của nhân dân. Nguồn tích luỹ XHCN là giá trị các
sản phẩm do lao động của những ngời công nhân làm việc trong các ngành
sản xuất vật chất tạo ra cho xã hội. Tích luỹ XHCN đợc thực hiện vì lợi ích
của toàn dân đa nhân dân lao động lên một mức thu nhập mới. Trong nền
nông nghiệp XHCN chúng ta tích luỹ diễn ra một cách có kế hoạch, chứ
không phải tự phát nh trong nền sản xuất XHCN tốc độ tăng tích luỹ XHCN
cao là cơ sở sản xuất sản phẩm XHCN. Tính u việt của hệ thống kinh tế
XHCN, tính kế hoạch của nền kinh tế, sự tăng thu nhập... đảm bảo mức tích
luỹ xã hội cao. "Việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH đòi hỏi trớc tiên: một nền công nghiệp phát triển sự hoàn thiện điện khí hoá ... sự nâng
cao trình độ văn hoá và kỹ thuật tất cả những ngời lao động không ngừng cải
tiến tổ chức sản xuất và nâng cao năng suất lao động"9.
Vai trò tích luỹ thực sự đã đáp ứng phần nào đó vốn cho sản xuất và tiêu
dùng. Nhà nớc kích thích kích cầu cho dân chúng, các công ty xí nghiệp thì
xây dựng các quỹ đầu t đây là hình thái mới của tích luỹ t bản hiện nay. Kinh
nghiệm nhiều nớc cho thấy quĩ đầu t hay công ty đầu t là một loại hình tài
chính trung gian tơng đối thích hợp để huy động và tạo nguồn vốn. Trớc hết
đối với dân chúng những ngời có vốn tiết kiệm quĩ đầu t là một tổ chức đáng
tin cậy cho họ sử dụng vốn vào các dự án đầu t mà bản thân họ, nếu đầu t
riêng không có khả năng hoặc không có nhiều lợi lý do vì lợng vốn quá nhỏ
8
9


C.Mác t bản NXB Sự thật năm 1960, quyền I tập III trang 651
N.S Khơ rút sốp, báo cáo đại hội XXI Đảng cộng sản Liên xô, NXB sự thật Hà Nội năm 1989 trang 143.


khả năng quản trị yếu kém tỉ lệ sinh lời của các quỹ đầu t tờng cao, đồ rủi ro
càng lớn hơn so với các ngân hàng thơng mại (đối với ngời cần vốn) đóng vai
trò là những nhà tài trợ chuyên nghiệp , những nhà đầu t tập thể, ở đây các
nhà đầu t đóng vai trò hỗ trợ cho những ngời cần vốn nh tìm kiếm và vận
động cơ hội đầu t cung cấp các dịch vụ t vấn tài chính, cung cấp vốn và tham
gia quản trị doanh nghiệp. Nh vậy với sự tham gia của các quĩ đầu t vào dự
án sẽ tăng thêm nhiều do vừa đợc hỗ trợ về taì chính lại đợc hỗ trợ về quản
trị. Các quĩ đầu t đợc coi là nhà đầu t lớn có ảnh hởng đến sự nghiệp phát
triển nền kinh tế do đó Việt Nam cần hình thành và phát triển các quĩ đầu t
ngoài việc giải quyết một phần vốn cho doanh nghiệp, một phần hỗ trợ chơng trình lớn với nhà nớc.
Tóm lại: Tích luỹ t bản có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
CNH, HĐH. Đây là yếu tố có thể tiến hành nhanh trên con đờng phát triển
XHCN. Tích luỹ là ảnh hởng lớn đến sự chi tiêu, đầu t và hoạch định. Tích
luỹ nh thế nào trên cơ sở nào và định hớng ra sao là những câu hỏi hóc búa
làm đau đầu các nhà lãnh đạo. Song với ý chí niềm tin và quyết tâm chúng ta
sẽ dành thắng lợi, con ngời Việt Nam luôn cần cù tiết kiệm vợt qua mọi khó
khăn sẽ xây dựng thành công chiến lợc CNH, HĐH trong sớm nhất có thể.
Trong khi tích luỹ phải đợc sử dụng và ứng dụng linh hoạt, đây là một trong
yếu tố vô cùng quan trọng.
II. Thực trạng quá trình tích luỹ.
1. Tích luỹ vốn trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung u điểm lớn nhất của nó đã tồn
tại đa Việt Nam ra khỏi chiến tranh một cách anh hùng. Nó góp phần to lớn
trong công cuộc giải phóng dân tộc, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Nhng khi áp
dụng không đúng với điều kiện thì nó sẽ bộc lộ hết tất cả những nhợc điểm
và chúng ta sẽ phải gánh chịu nếu nh không linh hoạt trong các chính sách

và chiến lợc của đất nớc. Trong thời kỳ này tích luỹ t bản rất yếu vì sản xuất
mở rộng không đúng nghĩa của nó làm cho quá trình tích luỹ t bản, vốn bị
ngng trệ trong thời gian dài làm cho đất nớc suy yếu về kinh tế ngời dân lao
đao. Trong cuộc sống trình độ dân trí đi xuống lạm phát phi mã và siêu lạm
phát làm cho đồng tiền mất giá, từ đó trên trờng quốc tế uy tín giảm sút ghê
gớm. Đi sâu vào thực chất, thực trạng nan giải và thử thách ta đã đa ra một số


nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó: Thiếu đổi mới làm ăn dập khuôn máy
móc, không phát huy đợc sáng kiến không làm đến nơi đến chốn và một
nguyên nhân quan trọng khác đó là vốn. Vốn có khi không phải thiếu nhng
cách làm ăn và chi tiêu không hợp lý dựa dẫm vào cán bộ cấp trên không tự
tìm ra con đờng tiến lên của mình mà còn lãng phí vốn và nhân công. Tích
luỹ t bản đợc xem nh vi phạm trong luật bởi vì một đất nớc XHCN sẽ không
có mầm mống của CNTB đây chính là nhận thức cha rõ ràng thiếu hiểu biết,
thiếu kinh nghiệm của một số chính khách và một phần lớn nhân dân. Điều
này làm cho kinh tế ngày càng sa sút khi có vốn không biết cách tích luỹ để
mở rộng sản xuất, mặt khác trong thời kỳ này khách quan mà nói chúng ta
gặp khó khăn do Mỹ đang cấm vận Việt Nam làm cho nguồn vốn từ ngoài nớc không và nguồn vốn của trong nớc thì eo hẹp nên rất khó khăn.
Tóm lại, trong thời kỳ thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
cha có tích luỹ t bản thể hiện cha có tích luỹ vốn và cách sử dụng vốn. Do
khách quan và nhận thức cha sát thực tế cha hiểu biết đã làm cho nó không
có tác dụng và vốn không quay vòng, không đẻ ra thêm mà còn thâm hụt
nặng nề. Cả nền kinh tế lao đao lạm phát, khó khăn chồng chất, CBCNV
ngày càng túng thiếu trong nhiều nguyên nhân kể trên thì cha tích luỹ t bản
cũng góp phần tô thêm vào bức tranh ảm đạm của nền kinh tế thời kỳ nói
trên. Vốn đợc huy động trong nớc thấp, vốn nớc ngoài dờng nh không có đã
làm đình đốn sản xuất, tái sản xuất mở rộng nh bị lãng quên. Không tích luỹ
làm cho cơ sở hạ tầng thấp kém, lạc hậu không đợc đầu t trang bị thờng
xuyên.

2. Tích luỹ vốn trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Năm 1986 Đại hội Đảng VI đã mở ra cho nhà nớc ta một kỷ nguyên
mới bằng chính sách mở cửa thị trờng. Thực hiện nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc tạo tiền đề cho những năm phát triển sau này do có nhận
thức đúng đắn về tích luỹ t bản nó chung và vận dụng vào Việt Nam để tích
luỹ và sử dụng vốn đã phát huy trong công cuộc xây dựng đất nớc.
Thực trạng huy động vốn đầu t và phát triển ở Việt Nam đợc cụ thể nh
sau: Nguồn vốn ngân sách nhà nớc: tỉ lệ động viên GDP vào ngân sách nhà
nớc không ngừng tăng lên qua các năm bình quân từ 13,1% GDP thời kỳ
(1986 - 1990) tăng lên 20%, thời kỳ (1991 - 1995) NSNN từ chỗ không đủ


chi đã phấn đấu lên có phần tích luỹ cho đầu t và phát triển từ 2,3% GDP
năm 1991 tăng lên 6,1% GDP năm 1996, NSNN đã điều chỉnh cơ cấu để thu
hút các nguồn vốn đầu t cho kinh tế - xã hội, NSNN không bao cấp cho
doanh nghiệp nhà nớc thông qua cổ phần hoá tập trung đầu t vào lĩnh vực sản
xuất nông lâm ng nghiệp. Nguồn tài sản công và tài sản quốc gia hiện nay
nguồn tài sản công là nguồn lực to lớn của chính phủ với 810.000 tỉ đồng với
số vốn trên chính phủ đầu t vào doanh nghiệp nhà nớc khoảng 60.000 tỉ còn
lại 750.000 tỉ ở dạng tiềm năng là các tài sản của các công ty xí nghiệp... cả
nớc hiện có 645205 ha đất trong khu dân c nông thôn vào khoảng 63.402 ha
đất trong đô thị có nguồn vốn khoảng 30.000 tỉ. Chỉ tính 1599 dự án đầu đợc
cấp phép. Việt Nam dùng số tiền thuê đất để góp vốn liên doanh 4 tỉ USD và
thu hút đợc 13 tỉ USD của các đối tác nớc ngoài, nguồn vốn trong dân c theo
ớc tính của các chuyên gia kinh tế trong dân c có khoảng 6 tỉ USD đợc sử
dụng qua điều tra của Bộ Kế hoạch đầu t 44% dành để dân mua vàng và
ngoại tệ 20 % để mua nhà đất cải thiện sinh hoạt, 17% gửi tiết kiệm, 19%
dùng để trực tiếp đầu t. Nguồn vốn đầu t trong doanh nghiệp Nhà nớc: tổng
số nguồn vốn hiện nay khoảng 60.000 tỉ, riêng trong năm 1997 DNNN là
16.000 tỉ gồm khấu hao cơ bản 3.000 tỉ lợi nhuận sau thuế 4.000 tỉ, vốn tự có

khoảng 9.000 tỉ. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài tính đến tháng 4/1998 có tổng
số 32.295 tỉ USD nếu kể cả vốn bổ sung của các dự án thì đạt 36.125 tỉ USD
và có 2.379 giấy phép và 1.269 dự án đạt 40,04% tổng số vốn đăng ký kinh
doanh trong tỉ lệ góp vốn của Việt chiếm 33,4% tơng đơng với 4 tỉ USD gồm
quyền sử dụng đất là 85%, giá trị tài sản của Việt Nam là 10%, ngoại tệ 5%.
Viện trợ nớc ngoài gồm viện trợ phát triển chính thức ODA vay của chính
phủ của các tổ chức quốc tế đã không ngừng đợc tăng lên cam kết cho Việt
Nam năm 1993 là 1,86 tỉ USD, năm 1994 là 1,9 tỉ USD năm 1995 là 2,9 tỉ
USD. Trong 5 năm Việt Nam đã giải ngân 2666 tỉ USD chiếm 31,6 vốn
ODA. Vốn kiều hối lợng ngoại tệ do Việt Kiều Việt Nam chuyển về khoảng
500 triệu. Nh vậy nếu so sánh 1 tỷ USD 13 nghìn tỷ Việt Nam bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nớc đầu t theo kế hoạch hàng năm 15% tổng nguồn vốn
toàn xã hội đầu thập niên 90 Đảng đã thực hiện đờng lối kinh tế mở cửa nhu
cầu vốn ngày càng tăng năm 1997 GDP tăng 1,7% so với năm 1990. Tốc độ
tăng trởng kinh tế mặc dù còn cao nhng giảm dần tốc độ tăng GDP năm 1995
là 9,5%; năm 1996 là 9,3% và năm 1997 là 9%. Tốc độ tăng trởng nói chung


của ngành công nghiệp, xuất khẩu đầu t nớc ngoài thấp hơn tăng năm 1996 ở
một số địa bàn quan trọng nh Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Sự giảm sút này
có một nguyên nhân: sự giảm sút tốc độ tăng trởng của kinh tế do thiếu vốn
đầu t. Thiếu vốn là tình hình phổ biến giữa các doanh nghiệp và cá nhân vốn
thiếu đầu t thấp càng trở nên trầm trọng đầu t phân tán do đó hiệu quả thấp.
Vốn trong nớc thiếu, giải ngân ODA chậm nhất là trong thủ tục hành chính
có nhiều bất cập, vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài FDI năm 1997 giảm hơn
so với năm 199610.
Sau 10 năm đổi mới bộ mặt nớc ta đã thay đổi khó tin các thành phố,
thị xã các nhà máy mọc lên san sát nhà cửa trang hoàng, đời sông nhân dân
nâng lên trông thấy. Đây chính là kết quả đúng đắn và linh hoạt của Đảng và
Nhà nớc cùng với nỗ lực của nhân dân tạo thành. Một trong những chính

sách làm lên thắng lợi không nhỏ này là tích luỹ và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tiết kiệm và sử dụng đúng mục đích thì hiệu quả sẽ mang lại rất cao. Vòng
quay của vốn và t bản đợc rút ngắn cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng đã đợc
xây dựng và tu bổ trong cả nớc ngày càng hoàn thiện và càng hiện đại hơn.
Tuy nhiên trong những năm tới và sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm
cho nguồn vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam giảm đáng kể và tăng trởng
chững lại. Nhà nớc ta đã khuyến khích đầu t trở lại qua nhiều phơng pháp
pháp lý cũng nh các dự án đầu t mới, thông qua nhiều văn bản thu hút vốn
đầu t. Song nguồn vốn trong nớc đợc quan tâm hơn cả bởi vì nguồn vốn trong
nớc là chính còn nguồn vốn ngoài nớc thì quan trọng đây là chủ trơng chung,
chúng ta cần quán triệt và phát huy. Nói chung với thực trạng hiện nay tuy
còn một số thiếu sót và khó khăn trong quá trình tích luỹ và sử dụng vốn nhng chính sách này đã phát huy cao hiệu quả đem lại một số lợi ích lớn cho
công cuộc đổi mới.
III. Một số giải pháp tăng cờng tích luỹ t bản ở Việt Nam.
Để tiếp tục đa đất nớc tiến lên phát huy các thành quả của công cuộc
đổi mới nhất là trong việc tích luỹ và sử dụng vốn thì trong thời gian tới cần
giải quyết một số vấn đề mang tính chiến lợc. Để đảm bảo thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế trong năm 2000 - 2005 với nhịp độ tăng trởng GDP từ 9
- 10% và GDP bình quân đầu ngời năm 2000 gấp đôi năm 1990 đòi hỏi nhu
10

huy động vốn cho đầu t và phát triển trang 25 thời báo phát triển kinh tế


cầu vốn đầu t cho nền kinh tế hoảng 42 tỉ USD. Để có nguồn vốn đầu t phát
triển trên một mặt ta cần khai thác tối đa mọi nguồn vốn trong nớc mang tính
quyết định: Vốn NSNN, vốn tín dụng nhà nớc, vốn của các doanh nghiệp,
vốn trong dân c, đồng thời khai thác và phát huy khả năng tranh thủ vốn nớc
ngoài mang tính quan trọng: vốn và công nghệ mới tranh thủ các nguồn vốn
tín dụng của các tổ chức tài chính quốc tế nh HDF, ADB, WB... các nguồn
vốn tài trợ mang tính song phơng và đa phơng và các nguồn vốn đầu t trực

tiếp từ nớc ngoài, việc huy động vốn trong thời gian tới phải đảm bảo các
mục tiêu sau: tính đồng bộ của chính sách huy động vốn với chính sách tài
chính và tiền tệ nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển một cách ổn định và bền
vững, đa dạng hoá các công cụ hình thức huy động vốn nhằm thu hút khơi
dậy các tiềm năng để đầu t phát triển nền kinh tế, sử dụng vốn có hiệu quả
nhằm đảm bảo phát triển nguồn nội lực. Thực hiện chiến lợc huy động vốn
của Đảng trong giai đoạn hiện nay "huy động vốn trong nớc quyết định huy
động vốn ngoài nớc quan trọng" đòi hỏi chúng ta phải linh hoạt phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong thời kỳ để phát triển kinh tế do đó
phải có chính sách cơ chế, giải pháp huy động vốn thích hợp.
Huy động vốn trong nớc, mục tiêu: nguồn vốn trong dân c hiện nay
khoảng 60.000 tỉ đợc giữ dới các hình thức khác nhau phải đa vào dòng chảy
của đầu t phát triển nền kinh tế, tạo lòng tin cho nhân dân bỏ vốn vào đầu t vì
tiềm lực trong nhân dân còn ra còn rất lớn, vì vậy nhà nớc phải ổn định tiền
tệ và hệ thống pháp luật đầy đủ, có chính sách khuyến khích làm giàu thích
đáng. Các giải pháp chính để huy động tối đa nguồn lực trong nớc bao gồm:
Đa dạng hoá các hình thức công cụ, huy động vốn để mọi ngời dân bất cứ
nơi nào thời điểm nào có cơ hội bỏ vào đầu t để phát triển kinh tế. Tăng lãi
suất tiết kiệm để đảm bảo lãi suất dơng, khuyến khích sử dụng tài khoản cá
nhân thực hiện thanh toán tiền gửi ở bất kỳ nơi nào có thể thì hiện đại hoá
thành thanh toán tín dụng điện tử. Tạo môi trờng đầu t thông thoáng và thực
hiện quy định của pháp luật để tăng lợng vốn đầu t. Chính phủ khuyến khích
ban hành chính sách khuyến khích các hộ gia đình ở các vùng nông thôn đa
vốn vào sản xuất trên cơ sở khai thác thế mạnh từng vùng phát huy nghề
truyền thống của địa phơng. Chính phủ ban hành khuyến khích đầu t t nhân
trong đầu t nớc ngoài hoặc góp vốn với chính phủ xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội. Chúng ta đều thấy rõ nhu cầu vốn rất lớn ngày càng tăng để


thực hiện mục tiêu kinh tế đã đặt ra thì cần phát huy tiềm năng vốn. Thứ

nhất, khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế đầu t trực tiếp để sản
xuất kinh doanh, nhất là đầu t trong các lĩnh vực và các vùng u tiên bổ sung
sửa đổi chính sách khuyến khích đâù t, đơn giản hoá các thủ tục ban hành
quy chế đầu t trong nớc theo hình thức xây dựng kinh tế chuyển giao tạo
khuôn khổ pháp lý cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, góp
vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng. Các doanh nghiệp đợc hởng chế độ u đãi
về thuế và các điều kiện thuận lợi khi thực hiện các dự án xây dựng kinh
doanh chuyển giao BOT, ban hành các văn bản khuyến khích xây dựng cơ sở
nhất là trong nông nghiệp để dần dần nông nghiệp hoá đi lên sản xuất kinh tế
nhiều thành phần với chất lợng cao. Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn
chuyển tiền vào các quĩ đầu t. Tiếp tục phát hành công trái, công trình đối
với một số công trình có khả năng thu hồi vốn và tập trung cho sản xuất:
điện, xi măng, xây dựng giao thông... Xúc tiến thành lập các cơ sở giao dịch
chứng khoán với qui mô phù hợp. Thứ hai, huy động sức dân qua chế độ lao
động công ích để xây dựng cơ sở giao thông thuỷ lợi chính phủ trình uỷ ban
thờng vụ Quốc Hội ban hành văn bản cụ thể qui định hình thức huy động và
sử dụng các nguồn vốn hợp lý để có hiệu quả tránh tùy ý lãng phí.
Huy động vốn các doanh nghiệp trong nớc, mục tiêu: trong 5 năm tới
vốn cho doanh nghiệp đầu t khoảng 11 - 15% tổng số vốn toàn xã hội. Có
chính sách và giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất
kinh doanh có hiệu quả để tích luỹ tái đầu t cho sản xuấta kinh doanh để có
điều đó có các giải pháp: mở rộng quyền tự do kinh doanh của các doanh
nghiệp nhà nớc, cho phép khấu hao nhanh để tạo vốn tái đầu t để đổi mới
công nghệ nhằm tích luỹ ở giai đoạn tiếp theo, tiến hành cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc để tăng thêm vốn đầu t cho doanh nghiệp. Sắp xếp các doanh
nghiệp theo các chế độ u tiên, hoàn thiện môi trờng pháp lý, thực hiện chính
sách và sửa đổi luật công ty, luật doanh nghiệp đơn giản hoá thủ tục. Huy
động vốn NSNN tài sản công mục tiêu: ngân sách nhà nớc phải dành khoảng
20 - 25% trong tổng chi để phát triển đầu t hàng năm. Khai thác hiệu quả tín
dụng nhà nớc, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.

Giải pháp: NSNN phải dành từ 10 - 12% GDP để đầu t cơ sở hạ tầng, tăng
thu ngân sách thông qua việc phát triển hoặc tăng các loại thế phí, lệ phí
nhằm cho tích luỹ để đầu t sử dụng dự trữ quốc gia nh phát hành trái phiếu,


tài sản công, tổ chức quản lý kiểm soát tài sản công một cách chặt chẽ, thanh
lý chuyển hoá những tài sản công còn lãng phí để tăng thu NSNN, giảm chi
thờng xuyên ngân sách một cách hợp lý, có các biện pháp nâng cao sử dụng
tài sản công trong khoảng 10 năm tới nhiệm vụ của chúng ta phaỉ thực hiện
huy động vốn, các nguồn lực trong nớc đồng thời tăng việc tích tụ tập trung
các nguồn vốn cơ bản, nớc ta có tiềm năng lớn từ các tài nguyên điều đó cần
tận dụng.
Huy động vốn ở ngoài nớc, mục tiêu: chú trọng thu hút vốn đầu t trực
tiếp ở nớc ngoài đồng thời mở rộng các hình thức tín dụng, tài trợ với lãi suất
u tiên dài cho các lĩnh vực đầu t có hiệu quả, quản lý sử dụng vốn đúng hiệu
quả mục đích nhằm đa uy tín Việt Nam trên thị trờng tài chính thế giới, các
giải pháp gồm: Nhận định đúng vai trò thực tế của vốn và công nghệ nớc
ngoài đối với CNH, HĐH tạo môi trờng ổn định và thuận lợi để đầu t từ các
nguồn vốn FDI và ODA. Phát hành trái phiếu của chính phủ và DNNN ra thị
trờng thế giới đa dạng hoá các nguồn vốn tài trợ phát triển cho nhiều ngành
giải quyết chấm dứt nợ cũ để vay thêm đầu t cho cơ sở vật chất. Đối với các
nguồn vốn cần khắc phục sự yếu kém chậm trễ trong việc thẩm định dự án,
đấu thầu... nhằm đẩy nhanh quá trình giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cụ thể: cần tăng cờng công tác qui hoạch nâng cao chất lợng xây dựng
dự án. Đối với đầu t trực tiếp FDI cần khẩn trơng thực hiện luật đầu t nớc
ngoài hết sức quan tâm cải thiện môi trờng cả các công cụ vĩ mô và xóa trở
ngại cho các nhà đầu t nớc ngoài .
Huy động vốn từ kiều bào Việt Nam đang sinh sống ở nớc ngoài, mục
tiêu: Việt Nam có 2 triệu đang sinh sống ở nớc ngoài có điều kiện làm ăn
phát đạt, có tri thức khoa học, có kinh nghiệm kinh doanh trên thờng trờng

quốc tế là điều kiện cần thiết quan trọng để nối Việt Nam với thị trờng thế
giới đồng thời đầu t vốn với nớc góp phần xây dựng quê hơng. Nâng cao vốn
cần có giải pháp: tuyên truyền vận động chuyển tiền từ nớc ngoài về vì ích nớc lợi nhà, có chính sách u đãi về tỉ giá, giúp đỡ thân nhân họ kinh doanh ở
trong nớc, hớng dẫn sử dụng kiều hối đầu t vào tăng trởng các ngành mũi
nhọn góp vốn để phát triển kinh tế liên doanh với các đơn vị trong nớc, cần
có chính sách phù hợp đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi để
thu hút chất xám từ nớc ngoài.


Trong những năm tới để thực hiện chiến lợc lâu dài các giải pháp trên
đã phần nào định hớng cho chúng ta đi trong các bớc tiếp theo một cách đầy
tự tin. Nếu quán triệt và sử dụng linh hoạt trong điều kiện đó thì nó sẽ phát
huy tác dụng bởi các giải pháp đó đã đợc đúc rút kinh nghiệm. Ngày nay vốn
đợc sử dụng ngày càng cao do đó huy động vốn của Đảng và Nhà nớc rất
quan tâm nhất là vốn từ nội lực và một phần từ nớc ngoài. Trong tơng lai hy
vọng với chính sách và các giải pháp việc tích tụ và tập trung sử dụng và huy
động vốn sẽ thuận lợi để đa đất nớc ngày càng phát triển.
Tóm lại, khi chúng ta đã nắm vững lý thuyết của lý luận Mác - Lênin
thì đa vào hoàn cảnh Việt Nam tuy rất khó nhng với trình độ chính trị và
nhận thức đầy đủ thì việc vận dụng sẽ đi đến thành công. Trớc tiên vai trò
tích luỹ đối với Việt Nam không những ngời dân biết mà còn phải tỏ ra có
vai trò lớn trong việc là kim chỉ nam của chính sách chiến lợc ở nớc ta có
những vai trò quan trọng khi ứng dụng vào thực trạng Việt Nam cả nớc đang
ngày càng thay đổi rõ rệt nhất trong thời kỳ đôỉ mới. Qua đó đa ra những
chính sách giải pháp tối u và cần thiết để giải quyết những công việc một
cách hoàn hảo khoa học. Cần thực hiện để đa nền kinh tế nớc ta có những bớc đột phá mới.


Kết luận
Trải qua hơn 15 năm đổi mới đất nớc ta vững bớc hiên ngang trên con

đờng XHCN với những thành tựu đạt đợc ta đã đi đúng hớng và chính sách
chiến lợc đã phát huy tác dụng. Nhân dân một lòng theo Đảng, Nhà nớc để
bảo vệ đất nớc một trong những yếu tố đi đến thắng lợi của chúng ta là việc
tích lũy và sử dụng vốn trong quá trình CNH - HĐH đây là sự vận dụng sáng
tạo có chọn lọc về lý luận tích luỹ t bản. Qua bài viết trên ta thấy đợc nguồn
gốc tích luỹ là giá trị thặng d trong quá trình phát triển của CNTB thì tỷ
trọng t bản ngày càng lớn ta cũng thấy đợc rằng toàn bộ tài sản của giai cấp
t sản có đợc là do kết quả chiếm đoạt giá trị do lao động không công của
công nhân làm ra tình trạng phụ thuộc và tớc đoạt của công nhân lặp đi lặp
lại ngày càng mở rộng. Muốn giải phóng mình, giai cấp công nhân phải làm
cách mạng vô sản để xoá bỏ quan hệ sản xuất TBCN thiết lập quan hệ sản
xuất mới quan hệ XHCN.
Từ lý luận tích luỹ t bản có vai trò đặc biệt trong giai đoạn phát triển
kinh tế thời mở cửa chúng ta đã nghiên cứu sâu nhằm vận dụng linh hoạt vào
thực trạng của Việt Nam tích luỹ và sử dụng vốn đã đóng vai trò ngày càng
lớn trong thành công của công cuộc CNH, HĐH. Thực trạng nớc ta là một nớc nông nghiệp nhỏ lạc hậu... để xoá bỏ tình trạng này con đờng tất yếu của
CNH, HĐH. Tức là hớng tới xây dựng cơ sở vật chất mọi mặt của nền đại sản
xuất cơ khí, kỹ thuật công nghệ, cách mạng. Do đó cần lợng vốn mà nguồn
gốc tích luỹ từ nhiều nơi nhiều ngành sản xuất. Có nhiều biện pháp tích luỹ
vốn trong đó nớc ta chủ yếu là doanh nghiệp, vì vậy vai trò của nông nghiệp
trong quá trình tích luỹ vốn cho công nghiệp là một vấn đề cần quan tâm. ở
Việt Nam tỉ lệ nông thôn là 70% lực lợng lao động, nền kinh tế bớc đầu còn
ít vốn nớc ngoài, do đó chiến lợc phát triển phải tích luỹ từ nông nghiệp, hơn
nữa công nghiệp phát triển thì đời sống nhân dân mới đợc nâng cao. Nền
kinh tế mở sẽ cho phép Việt Nam tranh thủ đầu t nớc ngoài để đầu t vào thị
trờng trong nớc. Song song với việc tích luỹ vốn cho nông nghiệp và công
nghiệp chúng ta cần phải ổn định c hính sách thu hút vốn nớc ngoài thủ tục
phải nhanh gọn có nhiều chính sách và văn bản, và các luật... Hoàn thiện hệ
thống ngân hàng và sự hoạt động trong cơ chế tổ chức của nó cho phù hợp.



Tóm lại, qua bài viết này em đã tìm hiểu và nhận thức rõ hơn về lý luận
chính trị của mình nhằm học tập và rèn luyện tốt hơn song do hiểu biết của
mình về kinh tế thị trờng cũng nh cung cấp thông tin và kiến thức về kinh tế
chính trị học còn hạn chế. Do vậy trong bài viết này không thể có không có
những hạn chế, em mong cô giáo thông cảm chỉ bảo để em có một kiến thức
bài bản, chính xác và sát thực tế hơn. Nhng qua bài viết này mà nó đã bổ
sung cho em nhiều kiến thức về bộ môn Kinh tế chính trị học.


Mục lục

Lời nói đầu
Chơng I: Lý luận về tích luỹ t bản
Chơng II: Vận dụng lý luận về tích luỹ t bản vào thực tiễn ở Việt Nam
Kết luận
Mục lục
Danh mục tài liệu tham khảo

Trang
1
3
11
20
22
23





×