Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÍ LÂM BÀNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÍ LÂM BÀNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã ngành: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN THẢO

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản lý rừng cộng
đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Dương Văn Thảo.
Tôi xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Phí Lâm Bàng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản lý rừng cộng
đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến
tháng 8 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, tôi đã được TS. Dương Văn
Thảo và các Thầy, Cô trong Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để đề tài tiến hành được thuận lợi. Sự thành công
của đề tài không thể tách rời sự giúp đỡ và hợp tác có hiệu quả của chính quyền và
nhân dân các thôn, bản trong vùng dự án “Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng
đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 2006-2009”; tiếp nối là dự án “Tăng cường
lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam, tỉnh Yên Bái 2012-2013” nơi mà đề tài đã đến
điều tra, khảo sát và thu thập số liệu hiện trường trong thời gian qua.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Dương
Văn Thảo - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức chuyên
môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quý báu. Xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Đào tạo
Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp; Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Yên
Bái, Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm, Trạm Khuyến nông, Ủy ban nhân dân các xã
Phan Thanh, An Phú, Lâm Thượng, Tân Phượng và nhân dân các thôn, bản đã trực
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu và đã đóng
góp ý kiến giúp tác giả bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian, kinh phí và trình độ có hạn.
Mặt khác, đây cũng là lĩnh vực nghiên cứu mới ở một huyện cụ thể nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Phí Lâm Bàng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu tại khu vực......................................................................... 15
1.1.3. Tiến trình hình thành và phát triển quản lý rừng cộng đồng ................... 23
1.1.4. Thảo luận ............................................................................................. 27
1.2. Điều kiện tự nhiên Kinh tế - Xã hội huyện Lục Yên ......................................... 28
1.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới .......................................................................... 28
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 28
1.2.3. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 31
1.2.4. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................... 36
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 38
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.1.1. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái......... 38
2.1.2. Phân loại, đánh giá các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái......................................................................... 38
2.1.3. Tác động của các chính sách vĩ mô đến quản lý rừng cộng đồng......... 38
2.1.4. Kinh nghiệm bản địa trong quản lý rừng cộng đồng ............................ 38
2.1.5. Một số đề xuất nhằm quản lý rừng cộng đồng có hiệu quả .................. 38


iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp kế thừa ........................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp, công cụ thu thập số liệu tại hiện trường ........................ 40
2.2.3. Phương pháp đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia ........................ 41
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 48

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 49
3.1. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............. 49
3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng ......... 49
3.1.2. Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và bảo
vệ rừng cộng đồng ............................................................................................. 51
3.1.3. Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản lý
và bảo vệ rừng cộng đồng .................................................................................. 53
3.1.4. Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng và hộ
gia đình............................................................................................................... 55
3.1.5. Các giải pháp quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng đang tồn tại ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................................ 57
3.2. Phân loại, đánh giá các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái ...................................................................................................... 58
3.2.1. Mục đích của việc phân loại các hình thức quản lý rừng cộng
đồng ở huyện Lục Yên ................................................................................... 58
3.2.2. Tiêu chí phân loại ................................................................................ 60
3.2.3. Đặc điểm của các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở huyện
Lục Yên ......................................................................................................... 61
3.2.4. Đánh giá các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái ........................................................................................................ 66
3.2.5. Đánh giá hiệu quả QLRCĐ của các thôn/ bản được giao rừng trong
chương trình dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng trên địa bàn huyện ................. 67


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản lý rừng cộng
đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sỹ Dương Văn Thảo.

Tôi xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Phí Lâm Bàng


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

BV&PTRCĐ Bảo vệ và Phát triển rừng cộng đồng

3


CBFM

Quản lý rừng dựa vào cộng đồng

4



Cộng đồng

5

CFMP1

Dự án “Chương trình thí điểm lâm nghiệp CĐ ở Việt Nam”

6

CFMP2

Dự án “Tăng cường lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam”

7

CFM

Quản lý rừng cộng đồng

8


CFR

Tài nguyên rừng cộng đồng

9

CIFOR

Tổ chức nghiên cứu lâm nghiệp Quốc tế

10

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

11

ETSP

Dự án “Phổ cập và đào tạo nông lâm nghiệp vùng cao”

12

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

13


GĐGR

Giao đất giao rừng

14

HTX

Hợp tác xã

15

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

16

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

17

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

18


NGO

Các tổ chức phi chính phủ

19

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

20

QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

21

RCĐ

Rừng cộng đồng

22

RDDL

Dự án phát triển nông thôn Daklak

23


REDD

Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng

24

SFDP

Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà

25

TFF

Quỹ ủy thác Ngành lâm nghiệp

26

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

So sánh phương thức quản lý rừng truyền thống và LNCĐ ................ 21


Bảng 2.1:

Số ô mẫu theo diện tích lô rừng ........................................................... 46

Bảng 3.1:

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và bảo vệ rừng
cộng đồng ............................................................................................ 49

Bảng 3.2:

Mối quan tâm của các bên liên quan đến công tác quản lý và
bảo vệ rừng .......................................................................................... 51

Bảng 3.3:

Nguyện vọng tham gia quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng của
hộ gia đình ........................................................................................... 52

Bảng 3.4:

Mức độ quan trọng của các bên liên quan đến công tác quản
lý và bảo vệ rừng cộng đồng ............................................................... 53

Bảng 3.5:

Mức độ quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng và
hộ gia đình ........................................................................................... 55


Bảng 3.6:

Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ở huyện Lục Yên............................. 55

Bảng 3.7:

Các giải pháp quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng đang tồn tại
ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................... 57

Bảng 3.8:

Tiêu chí phân loại các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................................................. 61

Bảng 3.9:

Tổng hợp nhóm hộ nhận khoán bảo vệ rừng cộng đồng trên
địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ................................................. 62

Bảng 3.10:

Hiệu quả của các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái ......................................................................... 66

Bảng 3.11:

Đặc điểm khu rừng giao cho cộng đồng thôn Lũng Cọ 1, xã
Tân Phượng được giao năm 2007........................................................ 68

Bảng 3.12:


Đặc điểm khu rừng giao cho cộng đồng thôn Lũng Cọ 1, xã
Tân Phượng sau điều tra, đánh giá ...................................................... 69


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH

Hình 1.1:

Cơ cấu sử dụng đất của huyện Lục Yên ................................................ 36

Hình 2.1:

Sơ đồ lôgic quá trình nghiên cứu của đề tài .......................................... 39

Hình 2.2:

Trao đổi, phỏng vấn về kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng ............. 40

Hình 2.3:

Cộng đồng tham gia phân chia, xác định ranh giới, đặt tên lô
rừng, đo đếm diện tích rừng cộng đồng ................................................ 43

Hình 2.4:

Hướng dẫn người dân mô tả lô rừng, xác định mục tiêu quản lý
rừng cộng đồng ...................................................................................... 45


Hình 2.5.

Cùng người dân xác định tuyến hệ thống, vị trí lập ô mẫu ................... 47

Hình 3.1:

Biểu đồ cơ cấu các nhóm hộ quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ
trên địa bàn huyện Lục Yên .................................................................. 63

Hình 3.2:

Biểu đồ cơ cấu các nhóm hộ quản lý và bảo vệ rừng tự nhiên sản
xuất trên địa bàn huyện Lục Yên........................................................... 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, nó gắn liền với đời sống
kinh tế, văn hóa và các luật tục của nhiều cộng đồng các dân tộc sống gần rừng và
sống dựa vào rừng trên khắp nước ta. Mối liên kết giữa cộng đồng với rừng trở nên
chặt chẽ khi mà những lợi ích có được từ rừng đem lại một sự đảm bảo cho cuộc
sống của cả cộng đồng. Sở dĩ rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng xuất
hiện từ lâu và vẫn tồn tại được cho đến ngày nay là do nó dung hòa được các lợi ích
khác nhau của những nhóm người sống trong cùng một cộng đồng.
Những kiến thức về quản lý rừng cộng đồng cũng như hiểu thế nào về cộng
đồng và rừng cộng đồng đã được chỉ ra khá rõ ở nhiều các văn bản pháp luật của
nhà nước. Chẳng hạn, Luật Đất đai (2013); Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004);

Nghị định 05/2008/NĐ-CP, ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng; Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN, ngày 27/11/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Bản hướng dẫn quản lý rừng cộng
đồng dân cư thôn; Thông tư số 38/2007/TT-BNN, ngày 24/5/2007của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;
Thông tư số 70/2007/TT-BNN, ngày 01/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và
phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn; Công văn số 2324/BNN-LN ngày
21/8/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn các chỉ
tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng; Quyết định số 434/QĐ-QLR,
ngày 11/4/2007 của Cục Lâm nghiệp về việc ban hành Hướng dẫn xây dựng quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp xã và Hướng dẫn giao rừng gắn với giao đất lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn; Công văn số 754/CV-LNCĐ ngày 31/5/2007 của
Cục Lâm nghiệp về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng
cộng đồng; Công văn số 1327/CV-LNCĐ, ngày 7/9/2007 của Cục Lâm nghiệp về
việc Hướng dẫn điều tra rừng cộng đồng; Công văn số 141/CV-LNCĐ, ngày
05/02/2008 của Cục Lâm nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn điều tra rừng


2
cộng đồng; Công văn số 787/CV-LNCĐ, ngày 23/6/2008 của Cục Lâm nghiệp về
việc thí điểm áp dụng phân bố số cây theo cỡ kính mong muốn để lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng.
Hình thức quản lý rừng cộng đồng ở nước ta hiện nay đang thu hút sự quan
tâm của các cấp từ Trung ương đến địa phương. Quản lý rừng cộng đồng được hiểu là
việc quản lý tài nguyên rừng do cộng đồng thực hiện. Cộng đồng có thể là chủ thể
quản lý rừng hoặc cộng đồng không phải là chủ thể quản lý mà chỉ tham gia quản lý
rừng và được chia sẻ lợi ích từ rừng. Nói một cách khác đi, quản lý rừng cộng đồng là
việc bảo vệ, xây dựng, phát triển và sử dụng rừng có sự tham gia điều hành bởi cộng

đồng, bất kể rừng đó có thuộc quyền sở hữu của cộng đồng hay không.
Ở mỗi một địa phương, do những đặc thù về tài nguyên rừng khác nhau,
thành phần dân tộc khác nhau, cùng với đó là sự khác nhau về truyền thống văn
hóa, phong tục tập quán, kinh nghiệm bản địa,…đã dẫn đến có sự đa dạng trong
quản lý rừng cộng đồng. Sự khác nhau đó làm cho tính phức tạp của vấn đề quản lý
rừng cộng đồng trở nên rõ ràng, và vì thế không thể áp dụng một cách cứng nhắc
các quy định nhà nước vào quản lý rừng cộng đồng cho tất cả các địa phương cũng
như khó có thể áp dụng nguyên bản các kinh nghiệm quản lý rừng cộng đồng của
địa phương này vào địa phương khác.
Huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái là địa phương có nhiều hình thức quản lý rừng
cộng đồng. Tuy nhiên, không phải hình thức quản lý nào cũng mang lại hiệu quả
cao. Mỗi một hình thức quản lý rừng cộng đồng đó lại có những ưu và nhược điểm
khác nhau. Câu hỏi đặt ra là: Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái đang diễn ra như thế nào và giải pháp nào để các hình thức quản lý
rừng cộng đồng đó trở nên hiệu quả hơn? Đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đó, chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản
lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Đánh giá quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cức nhằm “Nâng cao
hiệu quả quản lý rừng cộng đồng phục vụ cho phát triển rừng và phát huy được lợi
ích mọi mặt của rừng, góp phần cho việc phát triển rừng bền vững ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái”.


3
2.2. Mục tiêu
- Về lý luận: Xác định và hệ thống hóa được những cơ sở khoa học và thực
tiễn trong hoạt động quản lý rừng cộng đồng ở khu vực nghiên cứu.
- Về thực tiễn:

+ Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái.
+ Đề xuất được các giải pháp quản lý rừng cộng đồng nhằm bảo vệ và phát
triển rừng hiệu quả và bền vững.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Đối tượng của đề tài là rừng đã giao cho cộng
đồng dân thôn/bản quản lý.
- Về địa điểm nghiên cứu: Các xã tham gia dự án “Chương trình thí điểm
lâm nghiệp cộng đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 2006-2009”; tiếp nối là dự án
“Tăng cường lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam, tỉnh Yên Bái 2012-2013” gồm các
xã: Tân Phượng, Lâm Thượng, Phan Thanh và An Phú.
2.4. Quan điểm nghiên cứu
Tiếp cận trong nghiên cứu quản lý rừng cộng đồng là tiếp cận mang tính đa
ngành, tổng hợp và toàn diện từ các yếu tố kỹ thuật áp dụng để quản lý rừng đến các
yếu tố thể chế, chính sách và các yếu tố kinh tế - xã hội tại các cộng đồng thôn/bản
nơi có rừng được quản lý theo mô hình rừng cộng đồng. Chính vì thế, những nghiên
cứu của đề tài sẽ tuân thủ theo hướng tổng hợp, toàn diện và cụ thể. Có nghĩa là
việc nghiên cứu phải đưa ra được các giải pháp cụ thể cho các hình thức quản lý
rừng cộng đồng đang tồn tại ở địa phương thông qua phân tích một cách tổng hợp
và toàn diện các yếu tố cấu thành nên các mô hình quản lý rừng cộng đồng đó.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1.1. Trên thế giới

Năm 1970, khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng xuất hiện lần đầu tiên tại
Ấn Độ, đã được tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc (FAO) nghiên cứu,
quảng bá và nhân rộng. Hiện nay thuật ngữ lâm nghiệp cộng đồng được áp dụng
hầu hết ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển và được xem
là một phương thức quản lý rừng có hiệu quả.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng
về các khía cạnh: (i) cải tiến chính sách; (ii) thể chế tiếp cận; (iii) phát triển công
nghệ trên cơ sở kinh nghiệm bản địa để phát triển quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Đây là những kinh nghiệm tốt có thể kế thừa và vận dụng một cách phù hợp vào
điều kiện Việt Nam.
* Khái niệm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng dựa vào
cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng
- Khái niệm về cộng đồng: Khái niệm này được sử dụng nhiều trong các
nghiên cứu, tuy nhiên chưa có sự thống nhất chung về định nghĩa. Cụ thể:
+ Thuật ngữ “cộng đồng” theo FAO (1996) [49] “Cộng đồng là những người
sống tại một chỗ trong một tổng thể hoặc là một nhóm người sinh sống tại cùng một
nơi theo những luật lệ chung”.
- Lâm nghiệp cộng đồng:
+ Thuật ngữ “Lâm nghiệp cộng đồng” (Community Forestry Management)
theo FAO (1999) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào mà
người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”.
+ Theo J.E-Michael Arnold (1999) [43] thuật ngữ Lâm nghiệp cộng đồng
được sử dụng với nghĩa hẹp hơn “là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành bởi
cộng đồng hoặc nhóm người địa phương”.


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp quản lý rừng cộng

đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến
tháng 8 năm 2015.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài, tôi đã được TS. Dương Văn
Thảo và các Thầy, Cô trong Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ để đề tài tiến hành được thuận lợi. Sự thành công
của đề tài không thể tách rời sự giúp đỡ và hợp tác có hiệu quả của chính quyền và
nhân dân các thôn, bản trong vùng dự án “Chương trình thí điểm lâm nghiệp cộng
đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái 2006-2009”; tiếp nối là dự án “Tăng cường
lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam, tỉnh Yên Bái 2012-2013” nơi mà đề tài đã đến
điều tra, khảo sát và thu thập số liệu hiện trường trong thời gian qua.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Dương
Văn Thảo - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kiến thức chuyên
môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quý báu. Xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Đào tạo
Sau đại học, Khoa Lâm nghiệp; Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Yên
Bái, Ủy ban nhân dân huyện Lục Yên, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Hạt Kiểm lâm, Trạm Khuyến nông, Ủy ban nhân dân các xã
Phan Thanh, An Phú, Lâm Thượng, Tân Phượng và nhân dân các thôn, bản đã trực
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu và đã đóng
góp ý kiến giúp tác giả bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian, kinh phí và trình độ có hạn.
Mặt khác, đây cũng là lĩnh vực nghiên cứu mới ở một huyện cụ thể nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô
giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Phí Lâm Bàng


6

khái niệm cụ thể hơn là “Quản lý rừng cộng đồng” (Community Forest Management CFM) đã được đề xướng và thực thi ở nhiều nước, nó là một phạm trù của quản lý
rừng dựa vào cộng đồng (CBFM). Tuy nhiên, nó nhấn mạnh và làm rõ quyền sở
hữu rừng của cộng đồng, trên cơ sở đó cộng đồng tự tổ chức quản lý sử dụng theo
nhu cầu và đảm bảo tính bền vững [52].
Tuy mỗi tác giả, mỗi nước có quan điểm, có cách hiểu về các phạm trù khái
niệm khác nhau để phù hợp với điều kiện của từng nước, song nó lại là cơ sở và
kinh nghiệm tốt để Việt Nam học hỏi và tham khảo nhằm đưa ra những cơ sở lý
luận đúng cho thực tiễn quản lý rừng ở Việt Nam.
* Đổi mới chính sách lâm nghiệp phục vụ tiến trình quản lý rừng cộng đồng
Nghiên cứu của Arnol, JEM và Steward, W.C (1989) [43] đã kết luận rằng
“Mặc dù có sự suy thoái về rừng cộng đồng và quản lý tài nguyên sở hữu công cộng
(CPRM - Common Pool Resources Management), chúng vẫn còn đóng một vai trò
rất quan trọng trong hệ thống lâm nghiệp và trong đời sống dân nghèo”. Các tác
giả cho rằng để tiến tới việc quản lý tài nguyên sở hữu công cộng bền vững cần
dành ưu tiên cao cho việc sửa đổi chính sách, sự yếu kém và sai sót của luật lệ hiện
đang phá huỷ các tổ chức quản lý tài nguyên sở hữu công cộng hoặc đang khuyến
khích việc tiếp tục tư nhân hoá.
Năm 1987, nghiên cứu của Basu, N.G [44] chỉ ra các vấn đề lâm nghiệp
được phân tích dựa trên quan điểm của những cộng đồng sống tại rừng. Tác giả đề
nghị một chính sách lâm nghiệp mới để ngăn chặn quá trình phát triển đồi trọc và để
lôi cuốn nhân dân tham gia vào quá trình quản lý rừng.
Theo Denr (2001), [48] mặc dù chính sách lâm nghiệp cộng đồng đã có ở nhiều
quốc gia, tuy vậy việc thực hiện chính sách cũng thường gặp các trở ngại như:
(i): Thiếu sự cam kết và mất công bằng trong phân bổ ngân sách.
(ii): Tiếp cận từ trên xuống và thiếu linh hoạt.
(iii): Quyền sử dụng đất và tài nguyên không ổn định.
(iv): Hệ thống quản lý, kỹ thuật lâm nghiệp chưa tương thích với kiến thức
và năng lực của cộng đồng trong quản lý rừng.
(v): Nhân viên kỹ thuật lâm nghiệp thiếu kỹ năng thúc đẩy để quản lý rừng dựa
vào cộng đồng có sự tham gia vào tiến trình ra các quyết định ở địa phương.



7
(vi): Thiếu các khung pháp lý để hỗ trợ lâm nghiệp cộng đồng. Nhận thức
chưa đầy đủ của một đại bộ phận và nhân viên lâm nghiệp về chính sách lâm nghiệp
cộng động hiện hành và tổ chức thực hiện nó.
(vii): Thiếu công bằng và rõ ràng trong phân bổ lợi ích từ rừng.
Để thực hiện Quản lý rừng cộng đồng (CFM) điều đầu tiên cần có là sự đổi mới
về chính sách, thể chế và quan điểm tiếp cận, phát huy dân chủ trong quản lý tài nguyên
thiên nhiên.
Quản lý rừng cộng đồng cũng đòi hỏi có sự thay đổi trong tiến trình ra quyết
định, đổi mới chính sách cho phù hợp trong quản lý kinh doanh, trong đó giải pháp
tiếp cận có sự tham gia của người dân được chú trọng và tạo ra cơ sở cho phát huy
dân chủ. Nhân tố cốt lõi của cải cách thể chế, chính sách để hỗ trợ lâm nghiệp cộng
đồng là nâng cao tính dân chủ, sự tham gia lập kế hoạch, các quyết định giám sát và
phát triển nguồn nhân lực.
* Các yếu tố kinh tế - xã hội và lợi ích từ rừng cộng đồng
Năm 1988, Verman, D.P [59] có một nghiên cứu điểm ở một khu rừng trồng
4 ha được tạo lập năm 1974 trên đất chăn thả của cộng đồng thôn Dhanori bang
Gujarat, Ấn Độ, theo kế hoạch “rừng làng” của Nhà nước. Trong 4 năm liền việc cắt
cỏ để bán ra ngoài bị cấm. Cây cối được chặt vào năm 1983 - 1984 và lợi nhuận
được phân bổ theo gia đình của cộng đồng, chỉ số lợi nhuận nội bộ của gỗ, củi và cỏ
được tính tới 35%. Dân làng được hưởng củi, gỗ nhỏ để làm nhà và sửa lại nhà cửa,
có thêm công ăn việc làm. Thành công đó đã giúp thôn tự tổ chức được một hội
trồng cây và tiếp tục trồng thêm vào năm 1984 - 1986. Kết quả trình diễn của khu
rừng đã đem lại thêm 200 ha rừng trồng ở khu này.
Lam Tom Linson (1994) và Banerjee (1996) [55] cho rằng, nếu chúng ta
nhận thức sự mất rừng có liên quan đến các yếu tố kinh tế, xã hội thì việc cần thiết
để có thể đảm bảo được sự thành công trong công tác quản lý rừng chính là mối
quan tâm và sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động đó, phải chú

trọng đến mối quan tâm của người dân trong cộng đồng đó là vấn đề sinh kế.
Hiện nay, rất nhiều chương trình dự án tham gia quản lý rừng, phục hồi rừng
nhưng Chokkalingaman Ravindranath (2001), [47] cho rằng đã thiếu sự chú trọng
dài hạn tới cả hai yếu tố sinh thái và kinh tế xã hội. Chúng thường khởi đầu với sự
nhiệt tình trong việc đầu tư kinh phí cũng như phổ biến kỹ thuật cho cộng đồng địa


8
phương nhưng ở giai đoạn cuối của dự án, sự chú trọng này bị giảm sút hoặc thậm
chí mất đi với một nguyên nhân không rõ ràng. Chính thực tế này đã làm giảm sự
quan tâm của cộng đồng và kết quả của việc quản lý, bảo vệ, phát triển rừng không
được như mong đợi.
Như vậy, trong quản lý rừng cộng đồng do thiếu nghiên cứu về các vấn đề
kinh tế và xã hội một cách đầy đủ, cụ thể, thích hợp mà những biện pháp kỹ thuật
thường không được áp dụng hoặc áp dụng một cách hình thức nên không đạt kết
quả như mong đợi. Vì vậy, cần xem vấn đề kinh tế và xã hội là những yếu tố có tính
quyết định đến việc lựa chọn và áp dụng các giải pháp kỹ thuật vào các mô hình
quản lý rừng cộng đồng ở địa phương.
* Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia của người dân
Tại Nepal, với sự hỗ trợ của dự án lâm nghiệp cộng đồng do Chính phủ
Thụy Sỹ tài trợ, phương pháp điều tra rừng đơn giản có sự tham gia đã được phát
triển và được xem là nhân tố cốt lõi cho quản lý rừng bền vững. Điều này giúp cho
người sử dụng rừng nhận biết được tiềm năng sản xuất của các khu rừng của họ từ
đó lập kế hoạch quản lý rừng.
Theo Chandra Bahadur Rai (2000), [58] và báo cáo: “NSCFP - Nepal Swiss
Community Forestry Project - Dự án LNCĐ của Thụy Sỹ tại Nepal năm 2001” [48]
đã đề cập đến các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài nguyên rừng
đơn giản có sự tham gia (bao gồm gỗ và lâm sản ngoài gỗ) ở các nước Nepal, Thái Lan,
Philippines được thiết lập gồm các nội dung hướng dẫn chính như sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Bao gồm xác định kích thước và số ô mẫu

điều tra, phương pháp đo đếm.
- Phân tích dữ liệu: Chất lượng tái sinh, dự đoán trữ lượng, sản lượng gỗ củi,
cỏ, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ.
- Lập kế hoạch quản lý rừng, phân loại rừng chức năng theo kiến thức bản địa,
kế hoạch quản lý tái sinh, khai thác gỗ củi, cỏ, lâm sản ngoài gỗ, bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ đất, nước và phương pháp giám sát có sự tham gia.
Năm 2000, Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp thế giới (CIFFOR), [53] đã
đưa ra tài liệu hướng dẫn bao gồm các phương pháp như xác định vấn đề, chủ đề
điều tra rừng, sử dụng ảnh viễn thám, phân tích dữ liệu và đánh giá các kết quả điều
tra. Trong đó đã phối hợp các phương pháp điều tra thông thường với PRA và sử


9
dụng công nghệ thông tin để mô hình hóa nhằm dự đoán thể tích cây rừng theo 01
và 02 nhân tố đường kính (D) và chiều cao (H), loài cây:
V = f (D,H, loài cây) từ đây lập biểu đơn giản để hỗ trợ cho việc dự báo thể
tích, trữ lượng rừng.
Phương pháp điều tra rừng có sự tham gia được xây dựng trên nguyên lý
phương pháp điều tra và quy hoạch rừng phổ biến trên thế giới do đó đảm bảo tính
kỹ thuật đồng thời các công cụ điều tra và công thức tính toán đơn giản để cộng
đồng có thể tiếp cận đặc biệt là tiếp cận với kiến thức sinh thái địa phương trong
phân loại để quản lý rừng theo chức năng cộng đồng. Tuy nhiên, một vài công cụ,
phương pháp điều tra còn phức tạp và hàn lâm:
- Dự báo trữ lượng rừng dựa vào 2 nhân tố tổng tiết diện ngang và chiều cao
lâm phần.
- Phân chia các lô và tuyến điều tra tương đối phức tạp.
Trong khi đó việc xác định sản lượng khai thác, bảo đảm ổn định rừng chưa
được thiết kế rõ ràng, do đó việc tính toán khối lượng gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ thu
hoạch hàng năm theo kế hoạch chỉ là ước đoán, chưa thực sự có cơ sở để đảm bảo
sự cân bằng và ổn định sản lượng rừng.

Nhìn chung, các hướng dẫn điều tra chỉ phù hợp để cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp
tổ chức, đánh giá tài nguyên rừng cho từng làng, xã. Cộng đồng địa phương được tham
gia như người cung cấp thông tin và hưởng thụ kết quả phân tích tài nguyên rừng.
* Lập kế hoạch trong quản lý rừng cộng đồng
Một loạt các nghiên cứu ở các quốc gia về chủ đề này đã cho thấy sự cần thiết
phải lập kế hoạch quản lý rừng đơn giản có sự tham gia dựa vào cộng đồng. Năm 1987,
các tác giả Gallertti. HA và Arguelless. A [51] đã trình bày khái niệm lập kế hoạch và
mô tả sự thực hiện theo kinh nghiệm của chương trình thí điểm quản lý rừng đơn giản và
có sự tham gia này.
Việc đưa người dân vào quá trình lập kế hoạch là một nhiệm vụ phức tạp và
đòi hỏi phải có sự đơn giản hóa và công khai trong lập kế hoạch và thực hiện. Để
cho các kế hoạch lập ra thành công cần phải dựa vào sự hỗ trợ của Thống đốc bang và


10
các cán bộ cao cấp ở Liên bang, các tiêu chuẩn khác cũng quan trọng để thực hiện là
thái độ của nhân dân địa phương, quản lý lâm sinh đúng đắn, công nghiệp hoá,
marketing sản phẩm và các vấn đề tổ chức.
Các kết quả trong lập kế hoạch được đánh giá sau 3 vụ thu hoạch.
- Năm 1986, các tác giả Moench, M và Bandy Opadhyah, J [57], đã chỉ rõ là
các nhu cầu về sinh tồn của dân làng đã bị bỏ qua trong việc lập kế hoạch quản lý
rừng. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cần phải hướng vào nhiên liệu, thức
ăn gia súc, đồng thời nghiên cứu cũng trình bày các mối tương quan giữa mức tiêu
thụ sinh khối của thôn bản và sức sản xuất của rừng.
- Năm 1988, các tác giả Leuscher, WA và Shakya.K.M [56] đã tuyên bố rằng
việc hợp tác giữa cư dân địa phương với cán bộ cấp huyện là rất quan trọng để mang lại
sự thành công trong các dự án Tài nguyên rừng công cộng (CFR) và có thể trở nên dễ
dàng bằng cách thu hút các nhóm người dân đó vào lập kế hoạch quản lý rừng. Đánh
giá các tài nguyên nguồn lực, khả năng của dự án, sự tham gia của người dân là cơ sở
cho việc lập kế hoạch quản lý. Mặc dù, sự thu hút có hiệu quả dân làng tham gia vào

việc xây dựng kế hoạch đã tạo nên sự phấn chấn đối với họ và đạt được mục tiêu của
dự án, nhưng tác giả cho rằng chi phí còn cao và đồng thời có thể tạo nên “cái bẫy”
mong đợi và có thể không phải khi nào cũng dẫn tới việc thực hiện kế hoạch tốt.
Năm 1988, Brink. W [45] tập trung nghiên cứu vào việc quản lý và tiềm
năng sử dụng rừng thôn bản được xây dựng theo một dự án toàn quốc về năng
lượng không thường lệ của Chính phủ Vương quốc Thái Lan. Việc xây dựng và kết
quả của các khu rừng thôn bản đã được xem xét một cách có phê phán. Dân làng đã
không tham gia vào việc xây dựng kế hoạch và không có các kế hoạch để quản lý
hoặc để phân bố lợi ích được thoả thuận với dân. Trong khi đó các tầng lớp dân
nghèo đặc biệt cần phải phụ thuộc và việc đến các khu rừng để chăn thả gia súc, thu
hái tài nguyên lâm sản như củi đun, hoa quả tại rừng… Trường hợp này là một điển
hình minh hoạ sự cần thiết việc cộng đồng địa phương phải tham gia tích cực vào
việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển, các tổ chức xã hội và các nhóm
quyền lợi chung rất cần chúng ta phải quan tâm tới.


11
Tóm lại: Vấn đề quản lý tài nguyên rừng và đất rừng cộng đồng có rất nhiều
tác giả, nhiều chương trình, dự án tham gia nghiên cứu đã chỉ ra được:
- Việc đổi mới, sửa đổi lại chính sách lâm nghiệp đã chú trọng đến các khía
cạnh, vị trí pháp lý của cộng đồng, kinh tế, xã hội, môi trường cùng với việc hỗ trợ
cộng đồng để duy trì vai trò sản xuất của rừng, khuyến khích tham gia và đóng góp
ý kiến của người dân địa phương trong lập kế hoạch quản lý rừng là thành công rất
to lớn ở các nước này.
- Nhiều nước đã tiến hành giao đất, giao rừng, xu hướng chung là quay trở
lại với hình thức quản lý truyền thống dựa trên cơ sở gắn đất đai và tài nguyên rừng
với người dân sở tại.
- Cách tiếp cận có sự tham gia của người dân, chú ý đến tiến trình phát huy
kinh nghiệm bản địa, nâng cao năng lực của các cộng đồng để xây dựng các mô
hình quản lý rừng cộng đồng cũng như lập kế hoạch quản lý rừng là cách tiếp cận

phù hợp nhất trong bối cảnh chung về quản lý rừng cộng đồng hiện nay.
- Các nghiên cứu đã phản ánh được nhu cầu phát triển phương thức quản lý
dựa vào cộng đồng ở các quốc gia và đưa ra được các vấn đề cần quan tâm để phát
triển lâm nghiệp cộng đồng trong khu vực:
+ Phân cấp và chuyển giao quyền sở hữu trong sử dụng tài nguyên rừng cho
cộng đồng.
+ Xây dựng các mô hình hợp tác giữa các cộng đồng và các bên liên quan để
phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
+ Phát triển một hệ thống chính sách đồng bộ hỗ trợ cho phát triển lâm
nghiệp cộng đồng ở tất cả các lĩnh vực.
+ Phát triển các cách tiếp cận đơn giản về kỹ thuật lâm sinh, về điều tra rừng
có sự tham gia và đưa ra các tài liệu hướng dẫn về điều tra và phân tích dữ liệu tài
nguyên rừng đơn giản có sự tham gia trong quản lý tài nguyên để xây dựng các kế
hoạch quản lý bền vững dựa vào cộng đồng. Đây là những kinh nghiệm tốt có thể
kế thừa và vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.


12
1.1.1.2. Ở Việt Nam
* Khái niệm cộng đồng
Theo các nhà Xã hội học, Nhân chủng học ở Việt Nam, xét về mặt ngôn ngữ
thì “cộng đồng” là sự kết hợp của hai từ “cộng” và “đồng”. Từ “cộng” được hiểu là
cộng vào, gộp vào, thêm vào, kết hợp vào, còn từ “đồng” có nghĩa là cùng, cùng
nhau, giống nhau, chung nhau về một số đặc điểm: nhân chủng học, lãnh thổ, phong
tục tập quán, sở thích… Từ ý nghĩa trên “cộng đồng” được hiểu là “Toàn thể những
người sống thành tập thể hay một xã hội mà có những đặc điểm giống nhau, gắn bó
với nhau thành một khối và giữa họ có sự liên hệ, hợp tác với nhau để cùng nhau
hoạt động ngày, cùng nhau thực hiện những lợi ích của mình và lợi ích chung của
toàn xã hội” [38].
Với sự đa nghĩa của khái niệm cộng đồng đã làm cho chúng ta không hiểu

được một cách thật sự rõ ràng thuật ngữ này. Mặt khác, cộng đồng còn là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành như: Xã hội học, Nhân chủng học… Mỗi ngành nghiên
cứu một khía cạnh khác nhau sẽ có các cách hiểu khác nhau. Vì vậy thuật ngữ
“cộng đồng” đã tạo nên các ngữ nghĩa khác nhau.
Trong ngành lâm nghiệp, ở lĩnh vực hoạt động quản lý tài nguyên rừng khái
niệm “cộng đồng” được hiểu như sau:
Nguyễn Hồng Quân (2000) [37] đã phân biệt cộng đồng ra làm hai loại:
Cộng đồng dân tộc và cộng đồng làng bản: (i) Cộng đồng dân tộc: Hiện nước ta có
54 dân tộc, mỗi dân tộc đều có những đặc điểm riêng về văn hoá, tổ chức xã hội,
tiếng nói, tập quán truyền thống và hệ thống sản xuất; (ii) Cộng đồng làng bản:
Hiện nay, nước ta có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp lại trong khoảng 9.000 xã.
Từ xưa mỗi làng bản được coi là một tổ chức cộng đồng chặt chẽ với những đặc
điểm rất riêng như làng xóm ở miền xuôi là hình thức cộng đồng lâu đời được hình
thành trên cơ sở của phương thức canh tác lúa nước; trong khi thôn bản ở miền núi
là hình thức cộng đồng được hình thành trên cơ sở quan hệ sắc tộc, nền kinh tế tự
nhiên, tự cấp, tự túc, ít đầu tư và sử dụng các sản phẩm tự nhiên sẵn có; điều này có
ảnh hưởng sâu sắc đến công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Theo thống kê và nêu đặc điểm của tác giả cho thấy: khái niệm “cộng đồng” sử
dụng trong quản lý rừng cộng đồng ở nước ta là “cộng đồng thôn bản”.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH ...................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................. 4
1.1.2. Nghiên cứu tại khu vực......................................................................... 15
1.1.3. Tiến trình hình thành và phát triển quản lý rừng cộng đồng ................... 23
1.1.4. Thảo luận ............................................................................................. 27
1.2. Điều kiện tự nhiên Kinh tế - Xã hội huyện Lục Yên ......................................... 28
1.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới .......................................................................... 28
1.2.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 28
1.2.3. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ...................................................... 31
1.2.4. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................... 36
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 38
2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 38
2.1.1. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái......... 38
2.1.2. Phân loại, đánh giá các hình thức quản lý rừng cộng đồng ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái......................................................................... 38
2.1.3. Tác động của các chính sách vĩ mô đến quản lý rừng cộng đồng......... 38
2.1.4. Kinh nghiệm bản địa trong quản lý rừng cộng đồng ............................ 38
2.1.5. Một số đề xuất nhằm quản lý rừng cộng đồng có hiệu quả .................. 38


14
Như vậy, theo quan điểm này cho rằng lâm nghiệp cộng đồng chính là việc
là các thành viên trong cộng đồng cùng tham gia quản lý những khu rừng thuộc
quyền quản lý theo truyền thống.
- Thứ ba: Lâm nghiệp cộng đồng là hoạt động lâm nghiệp có sự tham gia của

các cá nhân, hộ gia đình đến toàn thể cộng đồng của họ.
Như vậy, lâm nghiệp cộng đồng phân loại theo nguồn gốc có 4 loại: (i) Rừng
cộng đồng hình thành lâu đời qua nhiều thế hệ (Rừng truyền thống); (ii) Rừng cộng đồng
hình thành từ khi chính quyền địa phương thực hiện giao đất giao rừng cho cộng
đồng quản lý sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp (Rừng giao theo Nghị định
01/NĐ-CP); (iii) Rừng và đất rừng do cộng đồng nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi
tái sinh và trồng rừng của các tổ chức nhà nước (rừng do các Ban quản lý rừng
phòng hộ huyện giao khoán bảo vệ và rừng do Ủy ban nhân dân xã tạm giao); (iv)
Lâm nghiệp cộng đồng theo chủ thể quản lý có các loại sau:
(1) Rừng cộng đồng thôn bản
(2) Rừng nhóm hộ
(3) Rừng cộng đồng của các tổ chức trong cộng đồng như: Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội người cao tuổi…
* Khái niệm Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
- Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là quản lý rừng được thực hiện bởi cộng
đồng. Cộng đồng có thể là chủ thể quản lý rừng hoặc cộng đồng tham gia quản lý
rừng và được chia sẻ lợi ích từ rừng.
- Hay nói một cách khác “Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là việc bảo vệ,
xây dựng phát triển và sử dụng rừng có sự tham gia điều hành bởi cộng đồng bất kể
rừng đó có thuộc quyền sở hữu của cộng đồng hay không?"
* Khái niệm Quản lý rừng cộng đồng
- Quản lý rừng cộng đồng là cộng đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng
đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là
rừng của làng bản được quản lý theo truyền thống trước đây, rừng trồng của các
HTX trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể HTX đã giao lại cho các xã
hoặc các thôn quản lý.


15
- Lâm nghiệp cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng

với tư cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản lý
rừng và thực hiện kế hoạch đó, thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi, giám sát, đánh giá
rừng do nhà nước giao cho cộng đồng.
Quản lý rừng cộng đồng và lâm nghiệp cộng đồng là hai khái niệm khác
nhau. Thuật ngữ quản lý rừng cộng đồng được sử dụng với ý nghĩa hẹp hơn thuật
ngữ lâm nghiệp cộng đồng. Thuật ngữ này được sử dụng khi đề cập đến việc quản
lý rừng của một cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, cũng có xu hướng đồng nhất lâm
nghiệp cộng đồng và quản lý rừng cộng đồng. Điều này có ý nghĩa là nói đến lâm
nghiệp cộng đồng hay quản lý rừng cộng đồng chính là diễn tả hàng loạt các hoạt
động gắn người dân trong cộng đồng với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc
phân chia lợi ích các sản phẩm từ rừng.
Tóm lại: Lâm nghiệp cộng đồng chính là nói tới các hoạt động lâm nghiệp dựa
vào cộng đồng bất kể rừng và đất rừng có thuộc sở hữu của cộng đồng hay không hoặc
lâm nghiệp cộng đồng là hình thức kiểm soát quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng lâu dài
do cộng đồng làng bản thực hiện theo pháp luật và chính sách của nhà nước.
Những khái niệm cơ bản về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng, quản lý rừng
dựa vào cộng đồng, quản lý rừng cộng đồng trên đây là những luận cứ khoa học
quan trọng, giúp tác giả trong nghiên cứu cơ sở khoa học cho quản lý rừng cộng
đồng ở Việt Nam nói chung và các cộng đồng khu vực nghiên cứu tại huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái nói riêng. Đề tài kế thừa những luận cứ khoa học này để tiếp tục
nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn không chỉ về cơ sở phương pháp luận mà còn cả
cơ sở thực tiễn khi nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng tại huyện Lục Yên, tỉnh
Yên Bái - một trong những địa phương có sự đa dạng trong các hình thức quản lý
rừng cộng đồng ở nước ta hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu tại khu vực
1.1.2.1. Các hoạt động có liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
- Xây dựng thể chế và thiết lập các mô hình quản lý rừng cộng đồng đã được
lồng ghép trong các chương trình, dự án có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.



×