Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu khuynh hướng sử dụng thức ăn nhanh tại thị trường đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.27 KB, 29 trang )

Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU MARKETING
Đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ
DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI THỊ
TRƯỜNG ĐÀ NẴNG
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm THƯƠNG MẠI

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 1


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

MỤC LỤC

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 2


Nhóm: Thương Mại


GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

I. BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Bối cảnh nghiên cứu thị trường thức ăn nhanh tại Đà Nẵng hiện nay
Với tốc độ phát triển như hiện nay Đà Nẵng đang ngày càng “thay da đổi thịt”,
cuộc sống càng trở nên náo nhiệt và bận rộn hơn. Và đây chính là thời cơ để fastfood
“lên ngôi”. Tại một số thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội fastfood đã trở nên
khá quen thuộc với người dân, tuy nhiên tại Đà Nẵng hình thức này vẫn còn mới mẻ.
Mặc dù có nhiều cửa hàng bánh mì như: Đồng Tâm, Minh Hưng… nhưng đó chỉ là
những cửa hàng có qui mô nhỏ và sản phẩm không đa dạng.
KFC (Kentucky Fried Chicken) - thịt gà rán Kentucky sản phẩm của tập đoàn Yum
Restaurant Internation (Hoa Kỳ). Đây là món ăn đang trở nên thông dụng với người
dân nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam KFC đang ở thời kỳ hưng thịnh đặc biệt là ở
Sài Gòn. Ở đây người dân “đua” nhau tìm đến các cửa hàng KFC để thưởng thức sản
phẩm của thời công nghịêp, đặc biệt là giới trẻ.
Hiện KFC có 71 cửa hàng tại 8 tỉnh, thành, trong đó nhiều nhất vẫn là ở TPHCM
với 45 cửa hàng, còn lại là ở Hà Nội, Cần Thơ, Bà Rịa-Vũng Tàu, Biên Hòa, Buôn Ma
Thuột, Huế và Hải Phòng. Ông Pornchai Thuratum, Tổng giám đốc công ty, cho biết
“KFC đang lên kế hoạch mở thêm một số cửa hàng tại những tỉnh, thành nhiều tiềm
năng như Đà Nẵng, Nha Trang. Vì thế, chúng tôi phải tổ chức nhiều chương trình để
thu hút khách”, ông Thuratum nói.
Với ngừơi dân Đà Nẵng thì hình thức kinh doanh này còn manh mún và nhỏ lẻ,
bằng chứng là các “ông lớn” trong ngành Fasfood như KFC, Lotteria, Pizza Hut… vẫn
chưa xuất hiện ở Đà Nẵng. Vì vậy quyết định thâm nhập vào thị trường Đà Nẵng của
KFC là khá mạo hiểm và sẽ gặp nhiều khó khăn. Khó khăn lớn nhất chính là thay đổi
thói quen ăn uống của người dân. Phong cách ăn nhanh ở Đà Nẵng chủ yếu là vào bữa
ăn sáng nhưng hiện tại thì ngoài các cửa hàng bánh mì thì các quán ăn vỉa hè cũng
nhan nhản. Thứ hai là về giá: giá của các loại fasfood khá mắc so với thu nhập của
người dân. Chẳng mấy ai lại chịu bỏ ra ít nhất là 30.000đ cho một bữa ăn sáng cả.
Trong khi đó giá các loại fasfood vỉa hè chỉ từ 3.000 tới 10.000đ. Một sư chênh lệch

quá lớn. Ngoài ra do điểm yếu của Fasfood là dễ gây “béo phì” nên sẽ có nhiều người
không mặn mà lắm với loại thức ăn này. Đó là những thách thức trước mắt mà KFC
phải vượt qua khi thâm nhập vào thị trường Đà Nẵng. Nhưng không chóng thì chày
các “đại gia” khác cũng sẽ tấn công vào thị trường đầy tiềm năng này. Vì vậy KFC
cần phải giải quyết được bài toán khó ấy.
Để trả lời cho câu hỏi: “KFC có nên thâm nhập vào thị trường Đà Nẵng hay
không?” Nhóm Thương mại chúng tôi quyết định nghiên cứu xu hướng tiêu dùng
fastfood của người dân Đà Nẵng.

2. Vấn đề nghiên cứu
2.1. Vấn đề quyết định:
KFC có nên thâm nhập vào thị trường thành phố Đà Nẵng hay không?
DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 3


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

2.2. Vấn đề nghiên cứu :
Ước tính nhu cầu tiềm năng về sản phẩm thức ăn nhanh trên thị trường Đà Nẵng.

II. MỤC TIÊU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu:
 Nghiên cứu về hành vi sử dụng thức ăn nhanh của khách hàng trên thị trường
Đà Nẵng.
+ Mức độ sử dụng thức ăn nhanh của người dân Đà Nẵng.
+ Khách hàng đánh giá như thế nào về các loại thức ăn nhanh trên thị trường Đà

Nẵng.
+ Khách hàng ở độ tuổi nào thì sử dụng thức ăn nhanh nhiều nhất.
+ Mục đích chính của khách hàng khi sử dụng thức ăn nhanh.
+ Khách hàng đã từng sử dụng thức ăn nhanh hay chưa?
+ Thức ăn nhanh có nằm trong cân nhắc của khách hàng khi lựa chọn thức ăn hay
không?
 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thức ăn nhanh
+ Những khách hàng làm nghề gì sẽ đến các cửa hàng thức ăn nhanh nhiều
nhất.
+ Ở các độ tuổi khác nhau thì yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất.

2. Giả thiết nghiên cứu:
 Giả thiết 1:
Ho: Có >=50% số người chưa sử dụng thức ăn nhanh mong muốn sử dụng thức ăn
nhanh tại Đà Nẵng.
H1: Có ít hơn 50% số người chưa sử dụng thức ăn nhanh mong muốn được sử
dụng thức ăn nhanh tại Đà Nẵng



Giả thiết 2:

Ho: Có >= 50% người đã sử dụng cho rằng giá thức ăn nhanh hiện nay là trung
bình.
H1: Có <50% số người đã sử dụng cho rằng giá thức ăn nhanh hiện nay không hợp
lý.



Gỉa thiết 3:


Ho: Tần suất đến cửa hàng của các khách hàng trong những độ tuổi khác nhau là
bằng nhau.
H1: Tần suất đến cửa hàng của các khách hàng trong những độ tuổi khác nhau là
khác nhau.



Giả thiết 4:

Ho: Việc lựa chọn không gian của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn không gian của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.
DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 4


Nhóm: Thương Mại



GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Giả thiết 5:

Ho: Việc lựa chọn chất lượng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với
nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn chất lượng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc

vào nghề nghiệp.



Giả thiết 6:

Ho: Việc lựa chọn giá cả thức ăn quan trọng nhất là độc lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn giá cả thức ăn quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề nghiệp .



Giả thiết 7:

Ho: Việc lựa chọn vị trí địa lí của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn vị trí địa lí của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.



Giả thiết 8:

Ho: Việc lựa chọn thái độ phục vụ của nhân viên cửa hàng quan trọng nhất là độc
lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn thái độ phục vụ của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào
nghề nghiệp.



Giả thiết 9:


Ho: Việc lựa chọn thương hiệu của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn thương hiệu của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào
nghề nghiệp.



Giả thiết 10:

Ho: Việc lựa chọn sự phong phú, đa dạng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là
độc lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn phong phú, đa dạng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là
phụ thuộc vào nghề nghiệp.

III. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
Mục đích của nghiên cứu này là phải thu thập được dữ liệu sơ cấp để biết được
nhóm khách hàng nào thường xuyên chi tiêu cho các loại thức ăn nhanh? Có phải là
những người có thu nhập khá trở lên không? Mức độ sử dụng như thế nào?…Biết
được tỉ lệ trong mẫu ta suy ra tổng thể. Cuộc khảo sát này được tiến hành ở Đà Nẵng.
Những người được phỏng vấn lựa chọn người có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.

1. Yêu cầu dữ liệu:
Dự án sẽ sử dụng dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:

1.1 Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp mà dự án sử dụng là các lý thuyết về hành vi lựa chọn dịch vụ, các
thông tin về thu nhập và tiêu dùng của người dân Đà Nẵng.
DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG


Trang: 5


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Dữ liệu bên ngoài: Các tài liệu từ các loại báo và tạp chí về xu hướng và hàng vi
tiêu dùng của người dân Đà Nẵng cũng như thói quen trong ăn uống, các ấn phẩm, tài
liệu nghiên cứu của các nhà nguyên cứu và các tài liệu kiếm trên Internet.

1.2 Dữ liệu sơ cấp
Là các dữ liệu gốc chưa được xử lí → giúp người nghiên cứu đi sâu vào đối tượng
nghiên cứu, tìm hiểu động cơ của khách hàng, phát hiện các quan hệ trong đối tượng
nghiên cứu. Do được thu thập trực tiếp nên độ chính xác cao, đảm bảo tính cập nhập
nhưng mất thời gian và tốn kém chi phí.
Cụ thể, các dữ liệu sơ cấp cho dự án là các kết quả thu thập được sau khi đã được
phân tích, xử lí bằng SPSS từ các câu trả lời của đối tượng được phỏng vấn.
Nhóm sẽ tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách chọn mẫu ở các địa điểm trên
địa bàn TP.Đà Nẵng và tiến hành phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.

2. Phương pháp thu thập dữ liệu:
2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp mà nhóm thực hiện đó là phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu
sơ cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi do nhóm thiết kế.
- Nội dung của bảng câu hỏi đáp ứng được những mục tiêu của dự án đưa ra.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi : nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng,
Nguồn dữ liệu gồm
Dữ liệu thứ cấp: Các báo cáo thống kê và các nghiên cứu trước đó liên quan, các

dữ liệu thứ cấp bên trong.
Dữ liệu sơ cấp: Điều tra trực tiếp từ người tiêu dùng trên địa bàn Đà Nẵng.

2.2. Công cụ thu thập dữ liệu:
Với kỹ thuật phỏng vấn cá nhân, bản câu hỏi chính là công cụ để thu thập dữ liệu.
Công cụ thu thập dữ liệu là Bảng câu hỏi, Bảng câu hỏi phải đảm bảo chuyển
những thông tin cần thiết, đảm bảo sự thống nhất và giảm được các sai số, sai lệch
thông tin. Tiến trình này bao gồm: Khảo sát thực địa cho việc lựa chọn tiếp cận và
phỏng vấn người trả lời,

2.3 Thiết lập Bảng câu hỏi:
Bảng câu hỏi đựoc thiết kế để đạt được các mục tiêu nghiên cứu có tính đến trường
hợp người trả lời tự điền vào Bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi bao gồm 3 phần:
Phần 1: Liên quan đến những thông tin cá nhân của người được phỏng vấn
Phần 2: Nội dung các câu hỏi phục vụ cho mục tiên nghiên cứu

3. Phương pháp chọn mẫu
DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 6


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Phương pháp chọn mẫu mà nhóm sử dựng là chọn mẫu có hệ thống và chọn mẫu theo
cụm, cụ thể
Tổng thể chủ đích: Người dân trên địa bàn TP.Đà Nẵng.
Tổng thể lấy mẫu: 100 người đại diện cho tất cả người dân trên thành phố Đà

Nẵng.
Cấu trúc lấy mẫu: Danh sách các khách hàng nghiên cứu.
Phần tử lấy mẫu: Mỗi người trong danh sách chọn để phỏng vấn.
Quy trình:

Nhóm gồm có 6 thành viên, mỗi thành viên sẽ phụ trách điều tra 1-2 khu vực, mỗi
khu vực sẽ chọn ra 40 đối tượng để phỏng vấn.
Đối với từng đối tượng sẽ phân phát những bảng câu hỏi phù hợp. Trong quá trình
phỏng vấn sẽ ghi chép những phản ứng của người trả lời.
Sau khi phỏng vấn, các thành viên sẽ tập hợp bảng câu hỏi cũng như dữ liệu đã ghi
chép trong quá trình phỏng vấn để tiến hành xử lý.
Để quá trình điều tra, phỏng vấn đạt được kết quả tốt, nhóm sẽ lập ra các kế hoạch,
tìm ra những phương án tối ưu để đạt được sự tương tác tốt nhất của các thành viên.
Tìm ra phương pháp hướng dẫn người trả lời hiểu đúng và rõ bản câu hỏi cũng như
mục đích của cuộc phỏng vấn.
Cách giới thiệu, cách đặt câu hỏi, phương pháp gợi ý
để người được phỏng vấn có thiện cảm và hợp tác tốt.


Phương pháp ghi chép thông tin đầy đủ chính xác.
Bên cạnh đó, phải có những phương án để đối phó với những sai lầm trong khi
phỏng vấn.
Đồng thời, phải lựa chọn nơi phỏng vấn phù hợp mang tính chất trang trọng, không
nên lựa chọn địa điểm thiếu tính tôn trọng người được phỏng vấn.
Khi phỏng vấn không được bỏ sót câu hỏi nào trong bản câu hỏi.
Các thành viên trong nhóm khi đi phỏng vấn phải tạo thiện cảm với người được
phỏng vấn để đạt được sự hợp tác tốt nhất của họ.

IV. KẾT QUẢ XỬ LÍ DỮ LIỆU
1. Phân tích dữ liệu:

Tỉ lệ giữa người chưa sử dụng và đã sử dụng thức ăn nhanh trên thành phổ Đà
Nẵng.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 7


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

1.1 Đối với người đã sử dụng thức ăn nhanh tại thành phố Đà Nẵng:


Mức độ sử dụng thức ăn nhanh của người dân Đà Nẵng

Dựa vào biều đồ trên ta có thể thấy mức độ sử dụng thức ăn nhanh của người dân Đà
Nẵng khá cao. Có tới 76% người được hỏi đã từng sử dụng thức ăn nhanh với tần suất
đến cửa hàng được biễu diễn bằng đồ thị trên. Hầu hết khách hàng đến dưới 2 lần/ tháng ,
đặc biệt không có ai đến trên 8 lầ/ tháng.
 Khách hàng đánh giá như thế nào về giá các loại thức ăn nhanh trên thị trường
Đà Nẵng
Có tới 59,2% người được hỏi cho rằng giá cả các loại thức ăn là trung bình, tuy
nhiên vẫn có 15,8% đánh giá là rẻ.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 8



Nhóm: Thương Mại



Khách hàng ở độ tuổi nào thì sử dụng thức ăn nhanh nhiều nhất

Độ tuổi

duoi 18 tuoi
tu 18 den 35
tuoi
tren 35 tuoi

Total

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Count
% within su
dung
Count
% within su
dung
Count
% within su
dung
Count
% within su
dung


sử dụng
Chưa sử
Đã sử
dụng
dụng
5
21

26

20,8%

27,6%

26,0%

13

40

53

54,2%

52,6%

53,0%

6


15

21

25,0%

19,7%

21,0%

24

76

100

100,0%

100,0%

100,0%

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 9


Nhóm: Thương Mại


GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Khách hàng sử dụng thức ăn nhanh chủ yếu tập trung ở độ tuổi 18 – 35.


Mục đích chính của khách hàng khi đến cửa hàng thức ăn nhanh
Bên cạnh mục đích đến các cửa hàng thức ăn nhanh để thưởng thức các món ăn
ngon (43,4%), tiết kiệm thời gian (30,3%), một số lượng lớn người được phỏng vấn
còn xem đây là nơi để tụ tập bạn bè (47,4%).

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 10


Nhóm: Thương Mại


GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Những khách hàng làm nghề gì sẽ đến các cửa hàng thức ăn nhanh nhiều nhất.

Công nhân viên chức Nhà nước
Kinh doanh
Thất nghiệp
Lao động phổ thông
Buôn bán nhỏ
Nội trợ

Sinh viên


Dưới 2
lần/ tháng
7,1%
23,8%
4,8%
7,1%
9,5%
9,5%
21,4%

Từ 2 - 4
lần/ tháng
3,8%
13,8%
13,8%
6,9%
13,8%
3,4%
6,9%

Từ 5 - 8
lần/ tháng
0
40%
0
20%
0
0
20%


Trên 8 lần/
tháng
0
0
0
0
0
0
0

Các đáp viên làm công việc kinh doanh là đối tượng đến các cửa hàng thức ăn
nhanh nhiều nhất (chiếm 40% trong tổng số người đến cửa hàng từ 5-8 lần/tháng).

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 11


Nhóm: Thương Mại



GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Ở các độ tuổi khác nhau thì yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất
Dưới 18 tuổi

Thương hiệu
Chất lượng

Sự phong phú, đa dạng của thức ăn
Không gian cửa hàng
Địa điểm
Phong cách phụcvụ
Giá cả

Từ 18-35 tuổi

Trên 35 tuổi

57,1

42,9

0

26,3

68,4

5,3

33,3

16,7

50

57,1


0

42,9

16,7

66,7

16,7

0

60

40

19,2

61,5

19,2

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 12


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy


+ Dưới 18 tuổi, các đáp viên có xu hướng đánh giá cao thương hiệu và không gian
cửa hàng.
+ Trong độ tuổi từ 18-35, các đáp viên xem chất lượng của thức ăn và địa điểm của
cửa hàng ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn.
+ Trên 35 tuổi, các đáp viên lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh chủ yếu dựa vào sự
phong phú, đa dạng và không gian cửa hàng.


Các loại hình dịch vụ cần phát triển

Dựa vào biểu đồ trên ta có thể nhận ra rằng phần lớn các khách hàng đến với KFC không
chỉ đơn thuần để thoả mãn nhu cầu ăn uống, mà còn là nơi để đáp ứng nhu cầu giải trí,
đặc biệt là ở giới trẻ. Các loại hình dịch vụ mà người dân Đà nẵng mong muốn ở một cửa
hàng thức ăn nhanh bao gồm: wi-fi miễn phí, giao hàng tận nhà, mua hàng qua điện
thoại.. Đây chính là những yêu cầu tương đối hợp lí để khách hàng cảm nhận được sự tiện
ích của loại hình fast-food.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 13


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

1.2 Đối với người chưa sử dụng thức ăn nhanh.



Lí do chưa sử dụng thức ăn nhanh

Có 24% số người được phỏng vấn chưa sử dụng thức ăn nhanh. Lí do chủ yếu bao
gồm: giá thức ăn quá cao và nó có chứa nhiều chất béo.


Ý định sử dụng thức ăn nhanh

Frequency
Valid

Missing
Total

Percent

khong co y
dinh
co y dinh

7

7,0

17

Total

24


System

Valid Percent

Cumulative
Percent

29,2

29,2

17,0

70,8

100,0

24,0

100,0

76

76,0

100

100,0

Tuy nhiên, có 17/24 người chưa sử dụng thức ăn nhanh có mong muốn sử dụng

(chiếm 70,8%).

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 14


Nhóm: Thương Mại



GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Ý định tơí KFC Đà Nẵng

Valid

Missing

Frequency
8
68

Percent
8,0
68,0

Valid Percent
10,5
89,5


Total

76

76,0

100,0

System

24

24,0

100

100,0

khong den
den

Total

Cumulative
Percent
10,5
100,0

Và có tới 89,5% người chưa sử dụng thức ăn nhanh có mong muốn tới cửa hàng

KFC nếu nó có mặt tại Đà Nẵng.

2. Kiểm định giả thiết:
 Giả thiết 1:
Ho: Có >=50% số người chưa sử dụng thức ăn nhanh mong muốn sử dụng thức ăn
nhanh tại Đà Nẵng.
H1: Có ít hơn 50% số người chưa sử dụng thức ăn nhanh mong muốn được sử
dụng thức ăn nhanh tại Đà Nẵng.
Statistics
y dinh su dung thuc an nhanh
N
Valid
24
Missin
76
g
y dinh su dung thuc an nhanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative
Percent

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 15



Nhóm: Thương Mại
Valid

Missing

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

khong co y
dinh
co y dinh

7

7,0

17

Total

24

System

Total

29,2

29,2


17,0

70,8

100,0

24,0

100,0

76

76,0

100

100,0

Dựa theo bảng tần suất ta thấy có 70,8% người chưa sử dụng có ý định sử dụng thức ăn
nhanh tại Đà Nẵng.



Giả thiết 2:

Ho: Có >= 50% người đã sử dụng cho rằng giá thức ăn nhanh hiện nay là trung
bình.
H1: Có <50% số người đã sử dụng cho rằng giá thức ăn nhanh hiện nay không hợp
lý.

Case Processing Summary
Cases
Valid
N
su dung * danh gia
ve gia ca cua thuc
an nhanh hien nay

Missing
Percent

76

76,0%

N

Total

Percent
24

24,0%

N

Percent
100

100,0%


su dung * danh gia ve gia ca cua thuc an nhanh hien nay Crosstabulation

su dung * danh gia ve gia ca cua thuc an nhanh hien nay Crosstabulation

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 16


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy
danh gia ve gia ca cua thuc an nhanh
hien nay
dat

su dung

da su dung

Count
% within su
dung
% within danh
gia ve gia ca
cua thuc an
nhanh hien
nay
% of Total


Total

Count
% within su
dung
% within danh
gia ve gia ca
cua thuc an
nhanh hien
nay
% of Total

19

trung binh
45

25,0%

Total

re
12

76

59,2%

15,8%


100,0%

100,0%

100,0%

100,0%

100,0%

25,0%

59,2%

15,8%

100,0%

19

45

12

76

25,0%

59,2%


15,8%

100,0%

100,0%

100,0%

100,0%

100,0%

25,0%

59,2%

15,8%

100,0%

Dựa vào bảng tần suất ta thấy có 45/76 người đã sử dụng cho rằng giá cả thức ăn
hiện nay là trung bình, chiếm 59,2%.



Giả thiết 3:

Ho: Tần suất đến cửa hàng của các khách hàng trong những độ tuổi khác nhau là
bằng nhau.

H1: Tần suất đến cửa hàng của các khách hàng trong những độ tuổi khác nhau là
khác nhau.
Test of Homogeneity of Variances
tan suat den cua hang
Levene
Statistic
1,598

df1

df2
2

Sig.
,609

73

Vì Sig. = 0,609 > 0,05 nên ta có thể khẳng định là phương sai của các nhóm là bằng nhau,
thoả mãn điều kiện của phân tích ANOVA.
ANOVA
tan suat den cua hang

Between Groups
Within Groups
Total

Sum of
Squares
1,212

27,775
28,987

df
2
73

Mean Square
,606
,380

F
1,593

Sig.
,210

75

Với F=1,593 và p-value = 0,210 < 0,05 nên ta bác bỏ Ho và chấp nhận H1. Điều này có
nghĩa là tần suất đến cửa hàng của khách hàng trong những độ tuổi khác nhau là khác
nhau.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 17


Nhóm: Thương Mại


GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

1,7

Mean of tan suat den cua hang

1,6

1,5

1,4

1,3
duoi 18 tuoi

tu 18 den 35 tuoi

tren 35 tuoi

do tuoi



Giả thiết 4:

Ho: Việc lựa chọn không gian của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn không gian của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.
Case Processing Summary

Cases
Valid
N
nghe nghiep * khong
gian cua hang

Missing
Percent

76

N

76,0%

Total

Percent
24

24,0%

N

Percent
100

100,0%

Chi-Square Tests


Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases

Value
40,523(a)
48,021
,285

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,536
,242

1

,593

df

76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,26.


Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 40,523 và p-value bằng
0,536 > 0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận Ho với mức ý
nghĩa α = 0,05.
DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 18


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Vậy việc lựa chọn không gian cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.



Giả thiết 5:

Ho: Việc lựa chọn chất lượng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với
nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn chất lượng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc
vào nghề nghiệp.
Case Processing Summary
Cases
Valid
N
nghe nghiep * chat
luong thuc an


Missing
Percent

76

N

76,0%

Total

Percent
24

24,0%

N

Percent
100

100,0%

Chi-Square Tests

Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases


Value
41,356(a)
42,206
,427

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,499
,462

1

,513

df

76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,13.

Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 41,356 và p-value bằng
0,499< 0,05 nên bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận H1 với mức ý nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn chất lượng thức ăn quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG


Trang: 19


Nhóm: Thương Mại



GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Giả thiết 6:

Ho: Việc lựa chọn giá cả thức ăn quan trọng nhất là độc lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn giá cả thức ăn quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề nghiệp .
Case Processing Summary
Cases
Valid
N

Missing
Percent

nghe nghiep * gia ca

76

N

76,0%


Total

Percent
24

N

24,0%

Percent
100

100,0%

Chi-Square Tests

Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases

Value
31,908(a)
39,277

42
42

Asymp. Sig.

(2-sided)
,871
,591

1

,089

df

2,895
76

a 54 cells (96,4%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,33.

Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 31,908 và p-value bằng
0,871 > 0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận Ho với mức ý
nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn giá cả thức ăn quan trọng nhất là độc lập với nghề nghiệp.



Giả thiết 7:

Ho: Việc lựa chọn vị trí địa lí của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn vị trí địa lí của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.
Case Processing Summary
Cases

Valid
N
nghe nghiep * dia
diem thuan loi

Missing
Percent

76

N

76,0%

Total

Percent
24

24,0%

N

Percent
100

100,0%

Chi-Square Tests


Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association

Value
32,886(a)
42,831
4,848

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,842
,435

1

,028

df

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 20


Nhóm: Thương Mại


GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

N of Valid Cases

76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,39.

Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 32,886 và p-value bằng
0,842> 0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận Ho với mức ý
nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn vị trí địa lí của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.



Giả thiết 8:

Ho: Việc lựa chọn thái độ phục vụ của nhân viên cửa hàng quan trọng nhất là độc
lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn thái độ phục vụ của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào
nghề nghiệp.
Chi-Square Tests

Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases


Value
44,520(a)
52,723

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,366
,124

1

,528

df

,398
76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,33.

Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 44,520 và p-value bằng
0,366< 0,05 nên bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận H1 với mức ý nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn thái độ phục vụ quan trọng nhất là phụ thuộc vào nghề nghiệp.




Giả thiết 9:

Ho: Việc lựa chọn thương hiệu của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.
H1: Việc lựa chọn thương hiệu của cửa hàng quan trọng nhất là phụ thuộc vào
nghề nghiệp.
Chi-Square Tests

Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases

Value
37,495(a)
47,806
,194

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,669
,249

1

,660


df

76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,39.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 21


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 37,495 và p-value bằng
0,669> 0,05 nên ta chưa có cơ sở bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận Ho với mức ý
nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn thương hiệu của cửa hàng quan trọng nhất là độc lập với nghề
nghiệp.



Giả thiết 10:

Ho: Việc lựa chọn sự phong phú, đa dạng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là
độc lập với nghề nghiệp.
H1: Việc lựa chọn phong phú, đa dạng thức ăn của cửa hàng quan trọng nhất là
phụ thuộc vào nghề nghiệp.

Chi-Square Tests

Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases

Value
44,698(a)
55,253
,000

42
42

Asymp. Sig.
(2-sided)
,359
,083

1

,994

df

76

a 56 cells (100,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,39.


Trong kiểm định này, ta thấy giá trị Chi bình phương bằng 44,698và p-value bằng
0,359< 0,05 nên bác bỏ Ho, có nghĩa là ta chấp nhận H1 với mức ý nghĩa α = 0,05.
Vậy việc lựa chọn sự phong phú, đa dạng thức ăn nhất là phụ thuộc vào nghề
nghiệp.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 22


Nhóm: Thương Mại

IV.

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận:
Sau khi tiến hành nghiên cứu và xử lí số liệu, nhóm đưa ra những kết luận như sau:

• Đối với người đã sử dụng thức ăn nhanh tại thành phố Đà Nẵng:
- 76% số người được phỏng vấn đã đến các cửa hàng thức ăn nhanh.
- Người dân thường đến cửa hàng thức ăn nhanh dưới 2lần/tháng (chiếm 55,3%).
- 59,2% số người cho rằng giá cả các loại thức ăn nhanh hiện nay là trung bình.
- Khách hàng ở độ tuổi từ 18-35 sử dụng thức ăn nhanh nhiều nhất (chiếm 52,6%).
- Bên cạnh mục đích đến các cửa hàng thức ăn nhanh để thưởng thức các món ăn
ngon (43,4%), tiết kiệm thời gian (30,3%), một số lượng lớn người được phỏng
vấn còn xem đây là nơi để tụ tập bạn bè (47,4%).

- Các đáp viên làm công việc kinh doanh là đối tượng đến các cửa hàng thức ăn
nhanh nhiều nhất (chiếm 25% trong tổng số người đến cửa hàng từ 5-8
lần/tháng)
- Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh theo từng độ tuổi.
+ Dưới 18 tuổi, các đáp viên có xu hướng đánh giá cao thương hiệu và không
gian cửa hàng.
+ Trong độ tuổi từ 18-35, các đáp viên xem chất lượng của thức ăn và địa điểm
của cửa hàng ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn.
+ Trên 35 tuổi, các đáp viên lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh chủ yếu dựa vào
sự phong phú, đa dạng và không gian cửa hàng.
 Các yếu tố cho việc chọn lựa cửa hàng thức ăn nhanh như chất lượng thức ăn,
thái độ phục vụ và sự phong phú đa dạng của món ăn phụ thuộc nhiều vào nghề
nghiệp của khách hàng. Do đó, khi KFC có ý định thâm nhập vào thị trường Đà
Nẵng, cần xây dựng chiến lược sản phẩm-dịch vụ phù hợp với khách hàng mục
tiêu mà KFC chọn lựa.

• Đối với người chưa sử dụng thức ăn nhanh.

- 24% số người được phỏng vấn chưa sử dụng thức ăn nhanh.
- Lí do chủ yếu của việc chưa sử dụng bao gồm: giá thức ăn quá cao và nó có chứa
nhiều chất béo.
- Tuy nhiên, có 17/24 người chưa sử dụng thức ăn nhanh có mong muốn sử dụng
(chiếm 70,33%),
- Tuy nhiên có tới 68% người được hỏi có mong muốn tới cửa hàng KFC nếu nó
có mặt tại Đà Nẵng.

2. Đề xuất:
- Nhận thấy Đà Nẵng là một thị trường đầy tiềm năng nên KFC nên thâm nhập
trước khi các đại gia khác xâm chiếm.


DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 23


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

- 55,3% người đã sử dụng đến các cửa hàng thức ăn nhanh dưới 2lần/tháng. Đặc
biệt, có khoảng 38% đến vào các dịp nghỉ lễ, cuối tuần. Do đó KFC nên xây
dựng các chương trình khuyến mãi tập trung vào các dịp lễ, tết để thu hút thêm
khách hàng đến với KFC. Đồng thời, KFC nên có kế hoạch tập trung nhân viên
vào các ngày cuối tuần để tăng cường khả năng phục vụ.
- KFC nên hướng đến khách hàng mục tiêu là giới kinh doanh, vì đây là đối tượng
có tiềm năng, có nhu cầu thật sự về sự tiện lợi của thức ăn nhanh, và nhất là ít
nhạy cảm với giá. Để làm được điều này, KFC nên nâng cao chất lượng thức ăn,
đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng dịch vụ để gây dựng niềm tin nơi khách hàng,
xây dựng thương hiệu KFC.
- Theo điều tra, lí do đến cửa hàng thức ăn nhanh không chỉ nhằm thoả mãn nhu
cầu ăn uống mà còn là nơi giải trí, tụ tập bạn bè, đặc biệt đối với các đáp viên
dưới 18 tuổi. Để thu hút sự quan tâm chú ý của giới trẻ, thu hút khách KFC cũng
cần tính toán giá cả sao cho phù hợp với thu nhập của đại đa số. Bên cạnh đó,
nên xây dựng các chương trình khuyến mãi cho các đối tượng này như mua 5
tặng 1, tặng phiếu ăn, rút thăm trúng thưởng...
- Đồng thời, công ty cũng nên có nhiều chương trình khuyến mãi; quảng cáo trên
nhiều phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, Radio, báo, đài,...
- Công ty nên phát triển các dịch vụ sau: wi-fi miễn phí, mua hàng qua điện thoại,
internet...
- Bên cạnh đó, nghiên cứu các loại thức ăn đáp ứng tốt hơn yêu cầu đối với các

sản phẩm thức ăn nhanh như: thức ăn ít chất bột đường, chất béo, xuất xứ rõ
ràng...
- - Hầu hết những người được hỏi đều cho rằng giá bình quân của các loại thức ăn
của KFC là quá cao nên KFC khi thâm nhập vào thị trường ĐN thì có thể điều
chỉnh giá để phù hợp với mức thu nhập của khách hàng.

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG

Trang: 24


Nhóm: Thương Mại

GVHD: Nguyễn Thị Bích Thủy

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình quản trị marketing.

Giáo trình nghiên cứu Marketing ( PGS.TS Lê Thế Giới-chủ biên) Nhà xuất
bản Thống Kê thán 9/ 2006

Quản trị ngân hàng thương mại ( Peter S.Rose)

Nhà xuất bản tài chính Hà Nội năm 2004

VII. PHỤ LỤC

DỰ ÁN NGIÊN CỨU KHUYNH HƯỚNG SỬ DỤNG THỨC ĂN NHANH TẠI ĐÀ NẴNG


Trang: 25


×