Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nghiên cứu nhu cầu mua laptop của sinh viên tại thị trường đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.1 KB, 32 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
MARKETING
Đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU NHU CẦU MUA LAPTOP CỦA
SINH VIÊN TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀ NẴNG
Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 9
1. Nguyễn Thị Gẫm Lớp 34k08
2. Phạm Thị Kiều Oanh Lớp 34k08
3. Nguyễn Thị Uyên Trang Lớp34k08
4. Võ Thị Thanh Thảo Lớp 34k1.1
5. Chế Thị Hồng Vân Lớp 34k1.1
6. Phan Đăng Hoàng Lớp 32k04
I. BỐI CẢNH VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Bối cảnh nghiên cứu nhu cầu mua Laptop tại Đà Nẵng hiện nay:
Theo nhận định chung, năm 2009 vẫn được coi là năm khó khăn về kinh tế và người
tiêu dùng vẫn chưa “thoáng tay mở ví” chi tiêu. Tuy nhiên, nhiều nhà phân phối và đại
lý sản phẩm công nghệ thông tin (IT) cho biết, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này không
hề giảm và đã xuất hiện những xu hướng mới.
"Hàng bình dân” vẫn là số 1
Theo thống kê của công ty nghiên cứu thị trường GFK, các dòng sản phẩm laptop có
giá khoảng 10 triệu đồng đang có xu hướng tăng mạnh. Những tháng đầu năm 2009,
thị phần của phân khúc này chỉ khoảng 23% nhưng đến tháng 10 đã chiếm trên 32%
thị phần laptop tại Việt Nam.
Những sản phẩm luôn nằm trong top 10 sản phẩm “bình dân” bán chạy nhất như Acer
Extensa 4630, Aspire 4736 và Aspire 4540 series, HP CQ40... Kế tiếp là phân khúc từ
11 – 12 triệu đồng cũng chiếm mức khá từ 20 – 25% thị phần laptop Việt Nam, với
các dòng sản phẩm như Acer Aspire 5738 và HP Probook 4410...
Ông Hồ Quốc Huệ, Giám đốc Marketing của Công ty phân phối CMC – công ty
với hệ thống phân phối khoảng 350 đại lý hàng IT trên toàn quốc phân tích, sở dĩ
những dòng sản phẩm trên bán chạy là do máy có cấu hình đủ mạnh, thiết kế đẹp và


đặc biệt là giá thành phù hợp với túi tiền của đại đa số người tiêu dùng Việt.
Cụ thể hơn, nếu xét về mặt cấu hình thì hiện tại ngoài việc ưu tiên lựa chọn màn hình
14inch và ổ cứng từ 160G đến 250G, thì những máy tính có dòng chip Dual Core và
Core2Dual đang được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất, chiếm đến khoảng 70%
thị trường laptop. Trong khi trước đây, dòng Celeron được ưa chuộng thì nay đang
giảm dần thị phần và không còn nằm trong sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng.
Ông Hoàng Anh Tuấn, Trưởng phòng Kinh doanh thị trường của Công ty Cổ phần
Thế giới số Trần Anh cho biết, hệ thống các đại lý máy tính của Trần Anh với khoảng
trên 3.000 máy được bán ra trong một tháng thì có tới 60- 70% là dòng giá rẻ trên
dưới 10 triệu đồng. Trong khi dòng laptop có giá trên 20 triệu đồng chỉ tăng trưởng 7-
8%/tháng, còn dòng giá rẻ khoảng trên dưới 10 triệu đồng đã tăng tới 20%.
Theo ông Tuấn, từ sau tháng 6, thị trường laptop sôi động trở lạị, đặc biệt từ
tháng 9, tháng 10, nhiều dòng máy của Acer, HP… có giá trên 10 triệu đồng đã giảm
xuống còn 8- 9 triệu đồng, do chính sách cạnh tranh thị phần của các hãng nên đã kích
thích thị trường laptop tăng mạnh hơn.
Vì, cấu hình của các dòng máy trên cũng khá tốt về dung lượng ổ cứng, chip,… trong
khi mức giá 8- 9 triệu đồng, chỉ cao hơn máy để bàn từ 2- 3 triệu đồng, chính vì thế đã
tạo ra một xu hướng mới: thay vì mua máy để bàn đã kích thích người tiêu dùng
chuyển sang mua laptop nhiều hơn.
Theo nhận định của nhiều nhà phân phối, đại lý IT như CMC Distribution, Trần Anh,
Pico Plaza… nhu cầu tiêu dùng “laptop bình dân” như Aspire 5738, Aspire 4736,
CQ40, Probook4410... sẽ còn tăng mạnh hơn trong mùa mua sắm sẻ còn tăng mạnh
hơn trong tương lai.
Xu hướng “siêu mỏng, siêu nhẹ”
Ngoài nhu cầu mua sắm “laptop bình dân” cho mặt bằng chung và có phân khúc rộng
lớn nhất, trong năm 2009 còn xuất hiện thêm một số công nghệ mới được các hãng
đưa vào và kỳ vọng trở thành xu hướng tiêu dùng mới: dòng máy tính siêu mỏng, siêu
nhẹ, màn hình công nghệ LED và pin dùng lên đến 6- 8 tiếng.
Theo hãng phân phối CMC, nổi bật là một số dòng sản phẩm như Acer Aspire
Timeline, Apple Macbook Air, Dell Adamo... được thiết kế rất bắt mắt, nhiều màu

sắc, thời trang đang bắt đầu thu hút sức mua trên thị trường.
Đặc biệt là về cấu hình, các dòng máy trên được trang bị bộ vi xử lý đời mới nhất, độ
phân giải cao, khả năng “siêu tiết kiệm điện năng” với mức tiết kiệm trên 30% so với
máy tính thông thường, ổ đĩa cứng chạy với tốc độ 4.000 – trên 5.000 vòng/phút, chức
năng kết nối 3G…
Ngoài ra, tính năng được người dùng quan tâm là máy nhẹ như Acer Aspire Timeline
chỉ nặng 1,6 kg, Dell Adamo nặng 1,8 kg và MacBook Air là 1,36 kg.
Nhất là dòng Acer Aspire Timeline, nhờ tính năng pin dùng tới 8 tiếng, trong khi giá
chỉ trên 14 triệu đồng, nhiều đại lý máy tính cho biết, đây là dòng “siêu mỏng, siêu
nhẹ” có sức tiêu thụ lớn nhất. Anh Hồng Lĩnh, phóng viên một tờ báo- là một trong
những người dùng đầu tiên khi Acer Aspire Timelinera mắt tại Việt Nam chia sẻ,
dòng máy tính này rất “cơ động” và phù hợp nhất với dân thường xuyên phải “chạy”
như phóng viên, bán hàng, marketing – vì không phải lo vấn đề về sạc pin.
Máy tính xách tay ngày càng trở thành phương tiện làm việc của nhiều người dùng
Việt.
2009: Laptop “vượt mặt” desktop
Theo ông Thiều Phương Nam, Giám đốc Kinh doanh của Intel tại Việt Nam và Đông
Dương, sự tăng trưởng của lĩnh vực máy tính ở thị trường Việt năm 2009 đã vượt quá
cả sự mong đợi, kỳ vọng cũng như dự báo trước đó của Intel. Đặc biệt, máy tính xách
tay là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, khoảng 70% trong năm 2009.
Có 3 lý do chính để dẫn tới kết quả này. Thứ nhất, năm 2009, mặc dù chịu sự ảnh
hưởng của khủng hoảng toàn cầu song GDP của Việt Nam vẫn tăng khả quan. Lý do
thứ hai là những chương trình kích cầu của Chính phủ đã có những tác động trực tiếp
tới chi tiêu của người dân Việt Nam, ví dụ như chương trình giảm thuế từ 10% xuống
5% cho các sản phẩm máy tính.
Lý do nữa khiến thị trường máy tính Việt khởi sắc trong năm 2009 là nhờ nhu cầu
mua máy tính của học sinh, sinh viên trong nước rất lớn. Máy tính giờ gần như trở
thành một dụng cụ học tập không thể thiếu của học sinh, sinh viên.
Cùng quan điểm đó với Intel, ông Trần Xuân Kiên - Tổng giám đốc Công ty Máy tính
số Trần Anh đánh giá, năm 2009, thị trường máy tính đã có sự chuyển biến rất rõ rệt.

Đầu tiên phải nói tới sự tăng trưởng của các dòng máy tính xách tay so với máy tính
để bàn. Ở Trần Anh, mức bán sản phẩm máy tính xách tay đã có mức tăng trưởng
18% trong 9 tháng đầu năm và hết quý 4, mức tăng trưởng lên tới hơn 22% so với
năm ngoái.
HP vẫn khẳng định ngôi đầu
2009 đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh về thị phần của các thương hiệu máy tính
xách tay lớn, đặc biệt là HP, hãng dẫn đầu thị trường Việt Nam trong năm 2008 và cả
2009.
HP đã liên tục “hâm nóng” và kích cầu thị trường máy tính trong nước bằng cách giới
thiệu nhiều dòng sản phẩm máy tính xách tay được ứng dụng những công nghệ tiên
tiếnvào thị trường.
Năm 2009 là năm HP đã để lại những dấu ấn lớn đối với người dùng về những dòng
máy tính xách tay siêu mỏng. Hãng đã tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong phân
khúc máy máy tính xách tay mỏng và nhẹ đang tăng trưởng nhanh với danh mục
notebook mới đa dạng.
“Đánh” vào phân khúc máy tính mới dành cho doanh nhân, trung tuần tháng 10/2009,
HP đã ra mắt người dùng Việt với một loạt dòng sản phẩm mới HP Probook 5310m,
HP Pavilion dm1 và dm 3.
Hội tụ số và thời trang đã được tích hợp hoàn hảo ở loạt sản phẩm mới này. HP đã
giới thiệu một danh mục notebook mới đa dạng bao gồm HP ProBook 5310m, một
trong những notebook đầy đủ hiệu năng mỏng nhất thế giới; HP Pavilion dm1 và
dm3, notebook dành cho người dùng yêu thích kích thước mỏng, khả năng mang lại
sự cân đối tối ưu về di động; HP Envy dành cho người dùng tìm kiếm một sản phẩm
siêu cao cấp cùng với loạt MTXT mini dành cho người dùng đam mê thời trang và
công nghệ.
2010: Bức tranh tiếp tục sáng?
Năm 2010, ông Thiều Phương Nam cho biết Intel còn lạc quan hơn rất nhiều về khả
năng tăng trưởng của dòng sản phẩm máy tính xách tay. Nếu như năm 2009, thị
trường máy tính Việt tăng 20-25% thì năm 2010, Intel tin tưởng nó sẽ lên đến con số
30%, trong đó, máy tính xách tay vẫn tiếp tục đứng vị trí số một về tăng trưởng, vượt

hơn hẳn máy tính để bàn. Đại diện của Công ty Trần Anh cũng đưa ra mức tăng
trưởng lạc quan trong lĩnh vực sản phẩm IT của mình khoảng 25% trong năm 2010
này. Có thể nói, những kỳ vọng này đang vẽ ra một bức tranh rất sáng của thị trường
máy tính xách tay Việt 2010.
Nằm trong xu thế đó, Đà Nẵng một thành phố đang phát triển nổi trội hiện nay. Nơi
tập trung đông một lực lượng sinh viên lớn của cả nước cũng trở thành một thị trường
tiềm năng cho các hãng Laptop.
Xuất phát từ bối cảnh chung của thị trường như trên việc tìm hiểu và nghiên cứu về
nhu cầu mua Laptop của sinh viên trên thị trường Đà nẵng. Do giới hạn về thời gian,
chi phí nên nhóm chỉ thực hiện nghiên cứu về nhu cầu mua laptop của sinh viên ở 2
trường Đại học Kinh tế và Đại học bách khoa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng dự án chác chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
sai lầm. Rất mong cô giáo bộ môn cùng toàn thể các bạn đóng góp ý kiến.
Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo tận tâm và hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY – người đã giúp chúng tôi hoàn
thành tốt đề tài này.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết, sinh viên hiện nay hầu hết đều cần mua một chiếc Laptop để
phục vụ cho việc học tập và với Laptop học có thể học nhiều hơn, làm nhiều hơn,
năng động hơn và chuyên nghiệp hơn. Mặc khác hiện nay sinh viên đang có xu hướng
chuyển từ máy tính để bàn sang máy tính xách tay vì giá cả không chênh lệch nhiều
mà Laptop lại cơ động và tiện ích hơn. Từ đó có thể thấy laptop trở thành một dụng
cụ học tập không thể thiếu đối với sinh viên.
Chính vì thế nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhu cầu mua Laptop của sinh viên.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đối với những sinh viên hiện nay chưa sử dụng Laptop:
+ Xác định nhu cầu mua Laptop của họ trong thời gian học.
Đối với những sinh viên đã sử dụng Laptop:
+ Nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu thay mới Laptop của họ trong thời gian học.

Các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động
như thế nào đến nhu cầu mua Laptop của sinh viên.
2. Câu hỏi nghiên cứu:
Có bao nhiêu % sinh viên hiện nay chưa sử dụng nhưng có nhu cầu mua Laptop trong
những năm học ?
Có bao nhiêu % sinh viên có nhu cầu mua mới Laptop trong những năm học ?
Những yếu tố tác động chủ yếu đến nhu cầu mua Laptop của sinh viên ?
3. Xây dựng các giả thuyết liên quan:
Giả thuyết 1:
H
0
: Có >=50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những
năm học.
H
1
: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu mua trong những năm
học.
Giả thuyết 2:
H
0
: Có >=50% số sinh viên đang sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong
những năm học.
H
1
: Có <50% số sinh viên chưa sử dụng Laptop có nhu cầu thay mới trong những
năm học.
Giả thuyết 3:
H
0
: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop với mức giá trong khoảng 10 – 15

triệu đồng.
H
1
: Sinh viên chủ yếu có nhu cầu mua Laptop ngoài khoảng 10 – 15 triệu đồng.
Giả thuyết 4:
H
0
: Nguồn thông tin từ cửa hàng bán là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định
mua.
H
1
: Nguồn thông tin từ cửa hàng chỉ ảnh hưởng một phần đến quyết định mua.
Giả thuyết 5:
H
0
: Cấu hình là yếu tố được chú trọng nhất khi mua.
H
1
: Cấu hình là một yếu tố nhỏ mà người mua chú ý đến khi mua.
Giả thuyết 6:
H
0
: Nhãn hiệu Laptop dự định mua độc lập với mức giá mong muốn.
H
1
: Nhãn hiệu Laptop dự định mua phụ thuộc vào mức giá mong muốn.
4. Giới hạn nghiên cứu:
- Tất cả các sinh viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Vì đối tượng nghiên cứu chỉ ở trên thành phố Đà Nẵng nên nhóm chỉ giới hạn
nghiên cứu sinh viên tập trung ở 2 trường lớn là Đại học Kinh Tế và Đại học Bách

Khoa
- Do giới hạn về đối tượng, thời gian, tài chính và nhân lực nên chủ yếu nghiên cứu
về nhu cầu sử dụng laptop của sinh viên
III. ĐÁNH GIÁ THÔNG TIN:
- Trên cơ sở biết được nhu cầu sử dụng Laptop của sinh viên hiện nay như thế nào
nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược phân phối sản phẩm phù hợp nhằm
tăng doanh số bán
Tuy nhiên, điều cực kì quan trọng là: khi thực hiện dự án nghiên cứu nào nhằm
phục vụ cho việc ra quyết định thì phòng Marketing đều bắt buộc phải tính toán chi
phí sao cho tối đa hóa lợi ích của công ty, giảm chi phí một cách hợp lý với yêu cầu:
CHI PHÍ < LỢI ÍCH để có thể tiến hành thực hiện dự án thành công nếu không thì dự
án đó sẽ không đươc thực hiện.
IV. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
1. Xác định phương pháp nghiên cứu:
Chọn phương pháp nghiên cứu định lượng là hợp lý nhất vì tính chặt chẽ, chi tiết
của phương pháp này. Nghiên cứu định lượng giúp chúng ta có được số liệu chính xác
và đáng tin cậy.
2. Nguồn gốc dữ liệu và phương pháp thu thập:
Dữ liệu nghiên cứu:
- Đối với dữ liệu thứ cấp
Tiến hành thu thập thông qua mạng Internet, truyền hình, báo chí về giá cả và đặc tính
các dòng sản phẩm Laptop hiện nay.
- Đối với dữ liệu sơ cấp:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp sinh viên của 2 trường Bách Khoa và Kinh Tế bằng
bảng câu hỏi.
3. Xác định kế hoạch chọn mẫu:
Mẫu: đối tượng nghiên cứu là sinh viên của hai trường Bách Khoa và Kinh Tế
Kích thước: 300. Mục tiêu phát ra là 350 và thu về 300 tờ phiếu.
Phương pháp thu thập thông tin: phát bản câu hỏi được thiết kế sẳn trực tiếp đến đối
tượng cần nghiên cứu theo hình thức phỏng vấn trực diện.

Nguyên nhân chọn phương pháp thu thập thông tin trực tiếp:
+ Tiết kiệm thời gian
+ Chi phí thấp
+ Thông tin chính xác, cụ thể với từng đối tượng nghiên cứu
+ Để thực hiện và thu thập được nhiều thông tin cùng một lúc
5. Tổ chức thu thập dữ liệu:
6. Chuẩn bị dữ liệu và phân tích:
7. Báo cáo kết quả và đề xuất:
8. Dự kiến thời gian và chi phí:
8.1 Dự kiến chi phí:
(ĐVT: 1000 đồng)
Khoản mục
Chi phí
Chi phí tổ chức nhóm 30
Chi phí lập kế hoạch nghiên cứu
Mua tài liệu
In ấn
Đi lại
52
20
12
20
Chi phí thu thập tài liệu
In ấn
Đi lại
Bồi dưỡng cho phỏng vấn viên
225
175
30
20

Chi phí xử lý và phân tích
In ấn thử
10
10
Chi phí viết báo cáo và thuyết trình 20
Chi phí phát sinh trong quá trình nghiên
cứu
10
Tổng chi phí 337
8.2 Dự kiến thời gian cho các hoạt động của dự án
Công việc Thời gian dự kiến hòan thành
Đề xuất các ý tưởng nghiên cứu Tuần 23
Ý tưởng nghiên cứu được phê chuẩn Tuần 24
Lập & trình kế hoạch nghiên cứu Tuần 29
Kế hoạch nghiên cứu được phê chuẩn Tuần 30
Thiết kế & trình bày bản câu hỏi Tuần 31
Test thử bản câu hỏi
Sửa, hòan thiện & in BCH Tuần 32
Thu thập dữ liệu Tuần 33
Mã hóa
Chuẩn bị chương trình phân tích Tuần 34
Nhập dữ liệu
Phân tích dữ liệu Tuần 35
Viết báo cáo Tuần 36
V. KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
1. Phân tích dữ liệu:
• Thực trạng sử dụng laptop
cosudungkhong
N Valid 300
Missing 0

Sum 95
cosudungkhong
Frequenc
y
Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid "không" 205 68.3 68.3 68.3
"có" 95 31.7 31.7 100.0
Total 300 100.0 100.0
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAPTOP
68%
32%
"không"
"có"

Dựa vào kết quả phân tích trên ta thấy trong số mẫu khảo sát có 95 người có sử dụng
Laptop chiếm 31.7% và 205 người chưa sử dụng chiếm 68.3%.
• Lý do chưa sử dụng laptop:
Statistics
lydochuasudung
Valid 205
Missing 95
lydochuasudung
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulativ

e Percent
Valid "dodieukienkinhte
"
136 45.3 66.3 66.3
"dochuaconhucau" 47 15.7 22.9 89.3
"chuatimthaylapto
pphuhop"
6 2.0 2.9 92.2
"dacomayban" 16 5.3 7.8 100.0
Total 205 68.3 100.0
Missing System 95 31.7
Total 300 100.0
LÝ DO CHƯA SỬ DỤNG
66%
23%
3%
8%
"dodieukienkinhte" "dochuaconhucau"
"chuatimthaylaptopphuhop" "dacomayban"
Với 205 người chưa sử dụng theo khảo sát thì lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế có
136 người chiếm 45.3%, kế đến là do chưa có nhu cầu 47 người chiếm 15.7% ,đã có
máy bàn 5.3% và chưa tìm thấy chiếc Laptop nào phù hợp chiếm 2%.

×