Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho bạc nhà nước thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.32 KB, 67 trang )

Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Chương I
Lý luận chung về chi thường xuyên của ngân sách nhà nước và sự cần
thiết kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN
1.1 Lý luận chung về chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi thường xuyên của NSNN
1.1.1.1

Khái niệm

Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
Quá trình phân phối thực chất là xác lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh
phí chi thường xuyên của NSNN cho các cấp các ngành, các đơn vị thụ hưởng.
Quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN thực chất là việc
cấp kinh phí chi thường xuyên của ngân sách các cấp, các ngành, các đơn vị để
các cấp các ngành các đơn vị trang trải các chi phí thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng đã
được giao.
1.1.1.2 Đặc điểm
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét.
Xuất phát từ chức năng của nhà nước là bạo lực trấn áp và tổ chức quản lý
các hoạt động kinh tế xã hội. Vì vậy khi tồn tại nhà nước đòi hỏi phải được thực
thi dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. để nhà nước thực hiện được chức năng
đó tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN.


Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong
từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của nhà nước
phải thực hiện.

1


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Ví dụ kinh tế hùng mạnh hoặc suy thoái thì những công việc thuộc quản lý
hành chính tại mỗi cơ quan chính quyền vẫn phải duy trì đều đặn, đầy đủ.(nếu
khác nhau chỉ là ở thứ tự ưu tiên).
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của
NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất
tiêu dùng xã hội.
Theo cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát gồm chi tích luỹ và chi tiêu dùng.
Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng.
Ta thấy rằng, trong từng niên độ ngân sách, các khoản chi thường xuyên
chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước, quốc
phòng an ninh , hoạt động sự nghiệp, hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ
chức. Kết quả các hoạt động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc
không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc
cung ứng hàng hoá công cộng.
Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, tất yếu quá trình

phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt
động bình thường của bộ máy nhà nước đó.
Bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi
thường xuyên cho nó giảm bớt và ngược lại.
Quy định của nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi mức độ cung ứng các
hàng hoá công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi mức độ chi thường
xuyên của NSNN.
1.1.1.3 Nội dung
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội , các nhiệm vụ thường xuyên
mà nhà nước đảm nhận ngày càng tăng, làm phong phú thêm nội dung chi
2


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

thường xuyên của NSNN,tuy nhiên trong công tác quản lý người ta có thể căn
cứ vào một số tiêu thức để phân loại nội dung chi thường xuyên một cách
nhanh chóng và thống nhất.
Xét theo lĩnh vực chi , nội dung chi thường xuyên của NSNN gồm:
Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn -xã bao gồm: nhiều loại hình
đơn vị thuộc các hoạt động sự nghiệp như sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hoá nghệ thuật, thể dục- thể thao, thông tấn báo chí , phát thanh truyền hình...
một khi các đơn vị này do nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ cho nó hoạt
động.
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước: sự nghiệp giao
thông(duy tu, bảo dưỡng,sửa chữa cầu đường...), sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ
lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, điều tra cơ bản, các hoạt động sự nghiệp môi
trường ..

+ Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội và các tổ chức khác
được cấp kinh phí từ NSNN. Bao gồm : Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ
chức Chính trị- Đoàn thể - Xã hội, như : Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân tập thể, Hội liên
hiệp phụ nữ.
+ Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
+ Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. ( trừ chi đầu tư XDCB
cho các công trình quốc phòng, an ninh)
+ Chi khác: chi trợ giá theo chính sách của nhà nứơc, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội...
Thông qua việc phân loại các khoản chi thường xuyên theo từng lĩnh vực
nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn ngân sách của
nhà nước đã phục vụ cho công tác quản lý của nhà nước ở mỗi lĩnh vực như thế
nào. Trên cơ sở đó mà giúp cho việc hoạch định các chính sách chi hay hoàn
thiện cơ chế quản lý đối với mỗi khoản chi thường xuyên cho phù hợp.
Xét theo nội dung kinh tế, nội dung chi thường xuyên của NSNN bao gồm:
3


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

+ Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính – sự nghiệp. Bao gồm
các khoản chi: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các
khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân,
ngoài ra ở một số đơn vị đặc thù là các trường còn có các khoản chi về học bổng
cho học sinh và sinh viên theo chế độ mà Nhà nước quy định.
+ Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn.
+ Các khoản chi mua sắm, sửa chữa

+ Các khoản chi khác, bao gồm các khoản mục chi phí chung của mỗi đơn vị
nhằm đáp ứng nhu cầu duy trì hoạt động quản lý điều hành của mỗi đơn vị đó.
Nó thường bao gồm các mục chi, như: Thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn
phòng; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; hội nghị định kỳ về quy định trong quản
lý hành chính; công tác phí; chi thuê mướn phục vụ cho hoạt động quản lý hành
chính; chi đoàn ra, đoàn vào thuộc các giao dịch mang tính chất đối ngoại; chi
cho các hoạt động mang tính xã hội được lấy từ quỹ chung của cơ quan; chi tiếp
khách.
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức được dùng phổ biến nhất trong
mỗi khâu của chu trình NSNN. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay đòi hỏi việc
quản lý và điều hành NSNN phải theo luật NSNN hiện hành thì vấn đề cụ thể
hóa từng nội dung chi phải được thể hiện ngay trong dự toán.
1.1.2 Phương thức cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên của
NSNN qua KBNN
1.1.2.1 Cấp tạm ứng
Đối tượng cấp tạm ứng
- Chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn chưa đủ điều kiện thanh toán;
- Tạm trích chi bổ sung thu nhập tăng thêm;
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư chưa đủ điều kiện
thanh toán hoặc tạm ứng theo hợp đồng.
Mức cấp tạm ứng

4


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Mức cấp tạm ứng tuỳ thuộc tính chất từng khoản chi theo đề nghị của đơn

vị sử dụng NSNN và phù hợp với tiến độ thực hiện. Mức cấp tạm ứng tối đa
không vượt quá các nhóm mục chi trong dự toán NSNN được phân bổ.
Trình tự , thủ tục cấp tạm ứng
Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN các hồ sơ , tài liệu liên quan đến từng
khoản chi kèm theo giấy rút dự toán NSNN(tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung
tạm ứng để KBNN có căn cứ giải quyết và theo dõi khi thanh toán tạm ứng.
KBNN kiểm tra, kiểm soát các nội dung , hồ sơ, tài liệu , nếu đủ điều kiện
theo quy định thì cấp tạm ứng cho đơn vị.
.Thanh toán tạm ứng
Khi thanh toán đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm gửi đến KBNN giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng (phụ lục số 02 đính kèm),kèm theo các hồ sơ, chứng
từ liên quan để KBNN kiểm soát thanh toán.
+Trường hợp đủ điều kiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị sử dụng ngân
sách: Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng : căn cứ vào giấy đề
nghị thanh toán của đơn vị,KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp
phát thanh toán(số đã tạm ứng) và yêu cầu đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN để
cấp thanh toán bổ sung cho đơn vị(số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng)
Nếu số đề nghị thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: căn cứ giấyđề nghị
thanh toán tạm ứng của đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang
cấp phát thanh toán( bằng số đề nghị thanh toán tạm ứng).
+Trường hợp số tạm ứng chưa đủ điều kiện thanh toán: các đơn vị sử dụng
NSNN có thể thanh toán trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản đã tạm ứng
để chi theo dự toán NSNN đến hết ngày 31/12 chưa đủ thủ tục thanh toán đựơc
tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán và quyết toán vào niên độ
ngân sách năm trứơc. Trường hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán mà vẫn chưa
đủ thủ tục thanh toán, đơn vị phải đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp xem xét
cho chuyển tạm ứng sang năm sau. Nếu không đề nghị hoặc đề nghị không được
chấp thuận thì KBNN thu hồi tạm ứng bằng cách trừ vào mục chi tạm ứng thuộc
5



Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

dự toán chi NS năm sau của đơn vị. Nếu dự toán chi NSNN năm sau không bố
trí mục chi tương ứng hoặc có bố trí nhưng thấp hơn số phải thu hồi tạm ứng,
KBNN thông báo cho cơ quan Tài chính biết và xử lý theo quyết định của cơ
quan Tài chính.
1.1.2.2 Cấp thanh toán
Đối tượng cấp thanh toán
- Các khoản chi thanh toán cá nhân;
- Các khoản chi đủ điều kiện thanh toán trực tiếp;
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ tạm ứng sang thanh toán tạm
ứng.
Mức cấp thanh toán
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi NSNN theo đề nghị
của đơn vị sử dụng NSNN. Mức cấp thanh toán tối đa trong quý, năm không
đựơc vượt quá nhu cầu chi quý và dự toán NSNN năm được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phân bổ(bao gồm cả chi tạm ứng chưa được thu hồi.)
Trình tự , thủ tục cấp thanh toán
Khi có nhu cầu cấp phát thanh toán, các đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN
các hồ sơ tài liệu, chứng từ liên quan.
KBNN kiểm tra , kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ ,chứng từ , đối
chiếu với dự toán NSNN được duyệt.
1.2

Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN

1.2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống KBNN

Ngày 20/7/1951 thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 107/TTg thành
lập KBNN đặt trong ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản lý của
Bộ Tài Chính.
Ngày 04/01/1990, hội đồng bộ trưởng đã ký quyết định số 25/CP quy định
nhiệm vụ , quyền hạn và tổ chức bộ máy KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Cơ
cấu tổ chức:

6


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Bộ Tài Chính

KBNN

KBNN tỉnh, thành phố

KBNN quận, huyện
1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của KBNN
1.2.2.1 Nhiệm vụ của KBNN
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN, đảm bảo các khoản chi có đầy
đủ các điều kiện:
Thực hiện kiểm soát, thanh toán, thanh toán trực tiếp các khoản chi NSNN
cho đơn vị, người cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với các đơn vị, người cung
cấp hàng hoá dịch vụ có mở tài khoản tại ngân hàng hoặc KBNN) hoặc thanh
toán qua đơn vị sử dụng ngân sách để thanh toán cho người cung cấp hàng hoá
dịch vụ( đối với trường hợp người cung cấp hàng hoá dịch vụ chưa mở tài khoản

tại ngân hàng hoặc KBNN).
Tổ chức hạch toán, kế toán các khoản chi NSNN theo mục lục NSNN hiện
hành.
Thống kê, báo cáo tình hình chi NSNN cho cơ quan có thẩm quyền
KBNN cấp trên theo chế độ thống kế, báo cáo do Bộ Tài chính và KBNNTW
quy định.
Đối chiếu, xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN cho đơn vị sử dụng
ngân sách hàng tháng , quý , năm.

7


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Thực hịên thu hồi giảm chi NSNN theo quyết định của cơ quan Tài chính
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tạm dừng thanh toán nếu tồn quỹ NSNN không đảm bảo chi trả, thanh
toán hoặc theo yêu cầu của cơ quan tài chính, đồng thời thông báo cho đơn vị sử
dụng ngân sách biết.
1.2.2.2 Quyền hạn của KBNN
Yêu cầu đơn vị sử dụng NSNN cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi
NSNN.
Từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN và thông báo cho đơn
vị sử dụng NSNN biết trong các trường hợp sau:
+Không đủ điều kiện cấp phát thanh toán theo quy định.
+Vi phạm chế độ quản lý tài chính nhà nước.
+Số dư trên tài khoản của đơn vị không đủ đề cấp phát, thanh toán, chi
vượt nhu cầu chi qúy, dự toán năm.

Tham gia phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan nhà nước có liên quan
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị sử dụng NSNN.
1.2.2.3 Trách nhiệm của các bộ phận nghiệp vụ trong hệ thống KBNN
Bộ phận kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu giúp lãnh đạo KBNN
trong việc tổ chức hướng dẫn, triển khai công tác kiểm soát chi NSNN trong hệ
thống KBNN, trực tiếp quản lý và kiểm tra , kiểm soát các hồ sơ cấp phát thanh
toán. phối hợp với bộ phận kế toán trong việc tổng hợp, thống kê báo cáo quyết
toán các loại vốn, xác nhận số thực cấp phát các loại vốn.
Bộ phận kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho thủ trưởng KBNN trong việc
quản lý, kiểm tra, kiểm soát hồ sơ cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân
sách(trừ các khoản chi do bộ phận kế hoạch đã kiểm tra, kiểm soát). Kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán, thanh toán đối với tất cả các khoản
chi NSNN. Thực hiện công tác thanh toán bằng chuyển khoản các khoản chi
NSNN, tổ chức hạch toán kế toán, thống kê , báo cáo chi NSNN định kỳ tháng,
quý , năm theo chế độ quy định. Theo dõi chặt chẽ tồn quỹ NSNN, báo cáo giám
8


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

đốc KB phối hợp với cơ quan Tài chính xử lý kip thời khi tồn quỹ NSNN không
đủ khả năng thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Xác nhận số thực chi
NSNN qua KBNN phần kinh phí do bộ phận kế toán trực tiếp quản lý, kiểm soát
thanh toán.
Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ tham mưu giúp thủ trưởng trong việc thực
hiện chi trả bằng tiền mặt các khoản chi ngân sách, phối hợp với bộ phận kế
hoạch tổng hợp, kế toán trong việc điều hoà tiền mặt trên địa bàn và kiểm tra
tình hình sử dụng tiền mặt của đơn vị sử dụng ngân sách.

Cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN có trách nhiệm: hướng dẫn
đơn vị sử dụng ngân sách hoàn chỉnh các thủ tục về hồ sơ, chứng từ chi trả, trực
tiếp nhận hồ sơ chi của đơn vị gửi đến và thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo chế
độ quy định, trực tiếp báo cáo lãnh đạo phòng trình thủ trưởng KBNN xem xét,
quyết định phê duyệt việc chi trả thanh toán các khoản chi ngân sách. Trực tiếp
chuyển hồ sơ chi trả thanh toán đã được thủ trưởng KBNN phê duyệt. Thực
hiện đúng quy định và thời gian kiểm tra , kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi cho các
đơn vị sử dụng NSNN theo quy định.
1.2.3 Sự cần thiết tăng cường kiểm soát chi qua KBNN
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của quốc hội ra đời là cơ
sở quan trọng để quản lý thống nhất nên tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ
động và trách nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử
dụng NSNN, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả ngân sách và tài sản của nhà nước.
Tuy nhiên để luật NSNN đi vào cuộc sống đòi hỏi một loạt công việc chuẩn bị
triển khai thực hiện trong đó có việc hoàn thiện cơ chế kiểm soát , cấp phát các
khoản chi NSNN theo luật là một tất yếu khách quan và có ý nghĩa quan trọng
Trong thực tế cho thấy, việc điều hành NSNN và quỹ NSNN đã bộc lộ
nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN như: các đơn vị
sử dụng NSNN chi tiêu sai mục đích, quy định, chi tiêu lãng phí và một số
không nhỏ có vi phạm nghiêm trọng . Về phía KBNN có hiện tượng cấp phát,
thanh toán vượt theo từng nhóm mục chi trong nhu cầu chi quý, dự toán năm đã
9


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

được phân bổ của đơn vị sử dụng ngân sách, gây ách tắc phiền hà cho đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc buông lỏng quản lý, kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi

trách nhiệm gây thiệt hại công quỹ... Vì vậy đòi hỏi phải có một phương thức
quản lý NSNN mới phù hợp với yêu cầu quản lý. Việc ban hành thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 đã chính thức giao nhiệm vụ kiểm soát chi
NSNN cho KBNN khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát chi qua KBNN .
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định , kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu quy định. Việc kiểm
tra, kiểm soát thực hiện chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi ngân sách đến
từng đối tượng sử dụng sẽ đảm bảo yêu cầu kỷ cương, quản lý Tài chính Nhà
nước và thực hiện nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Thông qua số liệu thu chi NSNN trong những năm gần đây cho thấy

Năm

2000

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng thu

90749


Tổng chi

108961 148208 181183 214176 262697 308058 399402

123806 152274 190928 228287 279472 315915

Nguồn: tổng cục thống kê
Ta thấy nguồn lực có hạn , nhu cầu vô hạn vì vậy thông qua kiểm soát chi
sẽ tạo điều kiện để sử dụng đồng vốn có nhiệu quả đồng thời phát hiện thêm
nguồn để tăng thu NSNN.
Như vậy thực hiện kiểm soát chi NSNN nói chung là rất cần thiết trong đó
có việc kiểm soát các khoản chi thường xuyên vì đây là một nhóm chi chiếm tỷ
trọng lơn trong chi NSNN và có số lượng thất thoát không nhỏ.
1.3

Cơ sở để tổ chức, thực hiện kiểm soát cấp phát thanh toán các khoản

chi thường xuyên qua KBNN
1.3.1 Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN
Nguyên tắc thứ nhất :
10


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ phải mở tài khoản tại Kho bạc

Nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản kinh
phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (bao
gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu, chi theo quy định đối với
nguồn thu từ phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của
ngân sách nhà nước nếu có); chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Kho bạc Nhà nước
trong quá trình tập trung và sử dụng các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà
nước.
Đối với các khoản thu, chi dịch vụ, liên doanh, liên kết, đơn vị sự nghiệp thực
hiện chế độ tự chủ có thể mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để
giao dịch, thanh toán. Kho bạc Nhà nước không kiểm soát các khoản thu, chi
này của đơn vị (kể cả trường hợp đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước).
Nguyên tắc thứ hai:
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo
quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị quy định; đã được thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thực hiện chế độ tự chủ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
Nguyên tắc thứ ba:
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam, theo
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các
khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được
quy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Nguyên tắc thứ tư:
Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước, các
khoản chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thu hồi cho ngân sách nhà nước.
1.3.2 Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên

KBNN chỉ thực hiện chi trả thanh toán các khoản chi NSNN khi có đủ
điều các điều kiện sau:
1.3.2.1 Đã có trong dự toán chi NSNN được giao trừ trường hợp sau
Dự toán và phương án phân bổ dự toán NSNN chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN theo quy
định.
11


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán NSNN đựơc giao và từ nguồn dự
phòng NSNN theo quy định của cấp có thẩm quyền để khắc phục hậu quả thiên
tai hoả hoạn... các khoản chi đột xuất ngoài dự toán được duyệt nhưng không thể
trì hoãn đựơc.
Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau.
1.3.2.2 Đúng chế độ , tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định
Đối với các chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu thực hiện thống nhất
trong cả nước do thủ tướng chính phủ quy định.
Đối với chế độ, tiêu chuẩn , định mức chi ngân sách đối với ngành, lĩnh
vực do Bộ tài chính quy định.
Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu có tính chất đặc thù
cho từng địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định (trừ những chế độ chi
có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp...)
1.3.2.3 Đã được cơ quan Tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng
NSNN họăc người được uỷ quyền quyết định chi
Đối với các khoản chi do cơ quan Tài chính cấp phát trực tiếp thì quyết

định chi là "lệnh chi tiền" của cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính chịu trách
nhiệm kiểm tra , kiểm soát nội dung, tính chất của từng khoản chi, bảo đảm đủ
điều kiện cấp phát NSNN theo quy định. KBNN thực hiện chi trả thanh toán
cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài
chính.
Đối với các khoản chi cơ quan Tài chính không cấp phát trực tiêp, khi có
nhu cầu chi, đơn vị sử dụng NSNN lập và gửi KBNN giấy rút dự toán NSNN.
1.3.2.4 Có đủ hồ sơ , chứng từ thanh toán
Ngoài dự toán năm đựơc giao (gửi một lần vào đầu năm), nhu cầu chi quý
đã gửi KBNN (gửi một lần vào cuối quý trước), tuỳ theo tính chất của từng
khoản chi, các hồ sơ chứng từ thanh toán phù hợp: chi thanh toán cá nhân, chi
nghiệp vụ chuyên môn...
12


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

1.4

Nội dung và quy trình kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường

xuyên của NSNN
1.4.1 Nội dung
Kiểm soát trước khi cấp phát:
Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN đảm bảo các
khoản chi phải có trong dự toán NSNN đựơc cấp có thẩm quyền phân bổ và nhu
cầu chi quý đã đăng ký với KBNN.
Kiểm tra , kiểm soát tính hợp pháp , hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo

quy định đối với từng khoản chi.
Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với các
khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn , định mức chi NSNN , KBNN căn cứ dự
toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quỳên phân bổ để kiểm soát và
thanh toán cho đơn vị.
Kiểm soát sau: là việc kiểm tra và duyệt dự toán sử dụng kinh phí của các
đơn vị: đây là bước không kém phần quan trọng nhằm quản lý và quản lý tốt
đồng vốn NSNN đã chi ra. Qua bước kiểm soát này từ đó có thể rút ra những
kinh nghiệm cho công tác kiểm soát lần sau được hoàn thiện và chặt chẽ hơn.
Xử lý sau khi kiểm soát:
Hạch toán kế toán
Chứng từ kế toán: giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,
bảng kê chứng từ thanh toán, giấy rút dự toán NSNN, thông báo từ chối cấp phát
thanh toán. séc, uỷ nhiệm chi...
Sổ kế toán
Mở sổ theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán các khoản chi NSNN theo
từng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán
các khoản chi NSNN
Báo cáo chi NSNN

13


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Hàng tháng, quý, năm các đơn vị sử dụng NSNN lập báo cáo chi NSNN
gửi cơ quan chủ quản có xác nhận của KBNN nơi giao dịch. Cơ quan chủ quản

tổng hợp báo cáo chi NSNN gửi cơ quan tài chính đồng cấp.
Hàng tháng, quý, năm, KBNN lập báo cáo chi NSNN gửi cơ quan tài
chính đồng cấp, cơ quan hữu quan và KBNN cấp trên. KBNNTW tổng hợp báo
cáo chi NSNN gửi Bộ Tài chính(Vụ NSNN) theo chế độ quy định.
Thu hồi giảm chi NSNN
Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, cơ quan Tài
chính có quyền quyết định thu hồi giảm chi NSNN đối với các khoản chi sai chế
độ, không đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi của nhà nước. Các đơn vị sử
dụng NSNN có trách nhiệm nộp NSNN kịp thời theo quyết định của cơ quan tài
chính và giấy nộp tiền của các đơn vị sử dụng NSNN để làm thủ tục thu hồi
giảm chi NSNN.
Căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
thu hồi các khoản chi sai chế độ, tham ô, làm thất thoát tiền, tài sản của nhà
nước, KBNN làm thủ tục thu hồi giảm chi NSNN và hạch toán kế toán theo
đúng mục lục NSNN.
1.4.2 Quy trình kiểm soát
1.4.2.1 Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ chi trả thanh toán
Căn cứ nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và theo yêu cầu nhiệm vụ
chi, đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo hồ sơ chứng từ
thanh toán liên quan.
Cán bộ làm công tác kiểm soát chi của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ
chi của đơn vị gửi đến, thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo quy
định đối với từng khoản chi và báo cáo lãnh đạo trực tiếp phụ trách xem xét và
trình thủ trưởng KBNN phê duyệt.
Căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát và đề nghị của các bộ
phận nghiệp vụ kiểm soát chi, thủ trưởng KBNN xem xét , quyết định việc cấp
phát , thanh toán hoặc từ chối cấp phát thanh toán.
14



Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

KBNN phải có ý kiến giải quyết ngay cho đơn vị trừ trường hợp đặc biệt
cần phải nghiên cứu, xem xét nhưng tối đa không được vượt quá hai ngày làm
việc kể từ khi đơn vị sử dụng ngân sách gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ .
Trình tự cụ thể như sau:
Nếu các khoản chi đủ điều kiện chi trả,thanh toán tuỳ theo tính chất của
từng khoản chi, KBNN duyệt cấp tạm ứng hoặc cấp thanh toán cho đơn vị.
Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ chứng từ chưa
đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ. KBNN trả lại hồ sơ, chứng từ và hướng
dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định , KBNN từ chối
thanh toán, thông báo và trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơnvị.
Căn cứ vào hồ sơ cấp tạm ứng hoặc thanh toán được thủ trưởng KBNN
duyệt, bộ phận kế toán làm thủ tục cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị và
hạch toán kế toán theo chế độ quy định.
1.4.2.2 Chi trả ,thanh toán
1.4.2.2.1 Các trường hợp chi trả
Trường hợp đảm bảo đầy đủ các điều kiện chi theo quy định, KBNN làm
thủ tục chi trả thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN:cấp tạm ứng, cấp thanh
toán.
Trường hợp chưa đủ điều kiện nhưng thuộc đối tượng đựơc tạm ứng,
KBNN làm thủ tục tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN.
Trường hợp không đủ điều kiện chi, KBNN đựơc phép từ chối chi trả
thanh toán.
1.4.2.2.2 Hình thức chi trả, thanh toán
Chi trả thanhtoán theo dự toán từ KBNN
Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán NSNN từ KBNN gồm các

khoản chi thường xuyên trong dự toán đựơc giao của các cơ quan, đơn vị:
+Các cơ quan hành chính nhà nước
+Các đơn vị sự nghiệp
15


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

+Các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã
hôi- nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí thường xuyên.
+Các tổng công ty nhà nước đựơc hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
thường xuyên theo quy định.
Quy trình chi trả , thanh toán theo dự toán từ KBNN
Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và yêu cầu , nhiệm vụ
chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm theo hồ
sơ chứng từ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát, thanh
toán. trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết cấp bách trong phạm vi dự
toán NSNN năm được giao nhưng vượt quá nhu cầu chi quý đơn vị đã gửi
KBNN thì KBNN vẫn chi, song phải báo cáo kịp thời cho cơ quan tài chính
đồng cấp để chủ động cân đối nguồn.
KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ thanh toán của đơn vị sử dụng
NSNN, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho người hưởng
lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán qua
đơn vị sử dụng NSNN.
Khi thực hiện chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN, KBNN thực hiện
chi cho đơn vị sử dụng NSNN theo đúng các mục chi thực tế trong phạm vi các
nhóm mục đã được giao trong dự toán NSNN. Riêng nhóm mục chi khác trong
dự toán NSNN được phép thanh toán để chi cho tất cả các nhóm mục song phải

hạch toán theo đúng mục thực chi.
Chi trả thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền
Đối tượng thực hiện chi trả, thanh toán bao gồm các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, xã hội, không có quan hệ thường xuyên với NSNN.
KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN và thanh toán cho đơn vị sử dụng
NSNN theo nội dụng ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.

16


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Chương II
Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN
thành phố Hạ Long
2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên -kinh tế- xã hội và cơ cấu tổ chức KBNN
của thành phố Hạ Long
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của thành phố Hạ Long
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng
Ninh. Hạ Long được thiên nhiên ưu đãi với những thắng cảnh nổi tiếng không
chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Không chỉ phát triển ở nghành du
lịch với số lượng du khách mỗi năm đứng thứ 2 trên cả nước( sau Sài Gòn),
Hạ Long còn là một đỉnh của tam giác công nghiệp miền Bắc Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh.
Hạ Long là một thành phố trẻ, bao gồm 20 đơn vị hành chính. Số người trong
độ tuổi lao động chiếm 75%. Trình độ dân trí tương đối cao, khoa học công
nghệ đang được đầu tư phát triển tuy nhiên còn chưa đồng đều.
2.1.2 Vài nét về KBNN thành phố Hạ Long

Cùng với hệ thống Kho bạc cả nước, KBNN Quảng Ninh thành lập từ 01-41990, KBNN thành phố Hạ Long thành lập theo quyết định số : 57
KB/QĐ/TTCB ngày 15/3/2001 của KBNN và đi vào hoạt động từ
01/04/2001, là tổ chức trực thuộc KBNN Tỉnh, có chức năng thực hiện nhiệm
vụ KBNN trên địa bàn theo quy định. Đến nay sau hơn 8 năm hoạt động,
KBNN thành phố Hạ Long thực hiện tốt vai trò là một công cụ quản lý tài
chính của nhà nước, góp phần đắc lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội trên địa bàn.
Về tổ chức bộ máy:
KBNN thành phố Hạ Long có 21 cán bộ công chức; trong đó :
Ban giám đốc: 2 người
17


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Cán bộ nghiệp vụ: 19 người. Được chia thành 3 bộ phận:
+ Bộ phận kế toán: 10 người
+ Bộ phận kho quỹ: 4 người
+ Bộ phận kế hoạch- tổng hợp: 5 người. Trong đó:
- Thanh toán viên: 2 người
- Bảo vệ: 3 người
Ban giám
đốc(giám đốc và
phó giám đốc)

Bộ phận kế
toán


Bộ phận kế
hoạch – tổng hợp

Bộ phận kho
quỹ

Là một đơn vị hành chính Nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kho bạc Nhà
nước Quảng Ninh, ngoài ra kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long còn chịu sự
chỉ đạo của Hội đồng nhân dân và UBND thành phố Hạ Long.
Trình độ chuyên môn: Đại học 77%, cao đẳng và trung cấp 9% và 3 cán bộ
chưa qua đào tạo 14%
Trình độ chính trị: Đảng viên 62%
Kho bạc Nhà nước thành phố Hạ Long luôn chú trọng đến công tác đào tạo
cán bộ viên chức, mặt khác luôn bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức phù hợp với
yêu cầu của ngành và sát thực tiễn nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại địa phương
nên đã phát huy tác dụng giúp Ban lãnh đạo trong việc điều hành chỉ đạo
nghiệp vụ và các mặt quản lý công tác khác.

18


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính, quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước, huy động vốn cho NSNN,
cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái và trái phiếu chính
phủ, KBNN thành phố Hạ Long có nhiệm vụ, quyền hạn rất quan trọng:
Thứ nhất, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ

NSNN và các lĩnh vực liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của KB sau khi
đựơc phê duyệt. Hướng dẫn các nghiệp vụ công tác liên quan đến quản lý quỹ
NSNN.
Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất toàn hệ thống.
Thứ hai, trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ NSNN ,
các quỹ TCNN và các quỹ khác của nhà nước.
Tập trung và phản ánh đầy đủ các khoản thu NSNN và hạch toán cho
các cấp NS.
Tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức , cá nhân
nộp tại hệ thống KBNN.
Tổ chức thực hiện chi NSNN , kiểm soát, thanh toán , chi trả các khoản
chi NSNN theo quy định.
Quản lý , kiểm soát và thực hiện việc nhập, xuất các quỹ TCNN và các
quỹ khác do KB quản lý.
Quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu ,ký cược, ký quỹ, thế chấp
theo quy định của cơ quan thẩm quyền.
Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao quản lý, quản lý tiền
tài sản, chứng chỉ có giá của nhà nước và các đơn vị, cá nhân gửi tại KB
Thứ ba, Tổ chức hạch toán kế toán NSNN, hạch toán kế toán các quỹ và
tài sản của nhà nước do KB quản lý.
Thứ tư, tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho NSNN và
cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu.

19


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp


Thứ năm, mở và kiểm soát tiền gửi của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
quan hệ giao dịch với KBNN, thực hiện thanh toán bằng tiền mặt , chuyển
khoản cho các đối tượng này.
Thứ sáu, thực hiện dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định.
Ngoài ra, KBNN có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá
nhân để nộp NSNN hoặc áp dung các biện pháp hành chính khác. Có quyền
từ chối thanh toán chi trả các khoản chi không đúng, không đủ theo quy định
của pháp luật.
2.2 Tình hình thực hiện kiểm soát cấp phát, thanh toán các khoản chi
thường xuyên của NSNN qua KBNN thành phố Hạ Long trong 3 năm
2007-2009
2.2.1 Nhóm mục chi cho con người
Bao gồm các khoản:
Tiền lương(mục 100), tiền công(mục 101), phụ cấp lương(mục
102):phu cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, tiềnlàm thêm giờ, độc hại nguy
hiểm, phụ cấp khác; học bổng học sinh- sinh viên(mục 103); tiền thưởng(mục
104); phúc lợi tập thể(mục 105):tàu xe, nghỉ phép năm, nước uống, chi khác;
các khoản đóng góp(mục 106):BHXH,BHYT; các khoản thanh toán khác cho
cá nhân.(mục 108)
2.2.1.1 Quy trình kiểm soát chi lương thực hiện tại KBNN thành phố Hạ
Long
Đối với đơn vị sử dụng NSNN
Đầu năm ngân sách: Đơn vị sử dụng NSNN về tiền lương, phụ cấp
lương phải gửi các văn bản giấy tờ đến KBNN để kiểm tra lưu giữ gồm:
•Dự toán chi NSNN năm được cấp có thẩm quỳên phê duyệt, trong đó
có mục 100,102.
•Bảng đăng ký biên chế, quỹ lương đã đựơc duyệt.
•Bảng kê danh sách công chức viên chức và tiền lương có mặt tại thời
điểm 31.12 năm trước.

20


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Hàng tháng, khi có nhu cầu chi, đơn vị lập giấy rút dự toán NSNN kèm
theo các hồ sơ chứng từ quy định gửi KBNN để cấp phát, trong đó gồm cả
bảng tăng giảm biên chế và quỹ lương được cấp có thẩm quyền phê
duyệt( nếu có).
Đối với KBNN
Khi nhận được các giấy tờ văn bản trên, kế toán sẽ thực hiện:
Kiểm tra giấy rút dự toán NSNN: các yếu tố trên giấy có đảm bảo tính
rõ ràng đầy đủ không?, trong đó có các chỉ tiêu như: tên đơn vị lĩnh tiền, mã
số đơn vị sử dụng NSNN, tài khoản, họ tên người lĩnh tiền, số CMTND, nơi
cấp, kiểm tra xem phần liệt kê các khoản kinh phí xin rút ghi chi tiết theo nội
dung thanh toán , ghi rõ mục lục NSNN là 100,102 tổng số tiền ghi bằng chữ
và số.
Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chi của đơn vị dự toán so với dự toán đựơc
cấp có thẩm quyền phân bổ xem có trong dự toán được duyệt và còn số dư
hay không.
Kiểm tra bảng tăng giảm biên chế tiền lương.
Sau khi kiểm tra xảy ra các trường hợp:
Nếu chưa đủ điều kiện thanh toán,viết sai các yếu tố trên chứng từ thì
trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Nếu phát hiện việc chi tiêu không đúng chế độ hoặc tồn quỹ NSNN,
không có trong dựtoán thi từ chối thanh toán , thông báo và trả lại hồ sơ cho
đơn vị đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính đồng cấp hoăc KBNN cấp
trên biết để xử lý.

Nếu đủ điều kiện cấp phát thanh toán , kế toán theo dõi tài khoản của
đơn vị sẽ thực hiện:
Trên cơ sở giấy rút dự toán NSNN, kế toán thực hiện định khoản nghiệp
vụ chi NSNN. Nếu là giấy rút dự toán NSNN kiêm lĩnh tiền mặt, kế toán sử
dụng 1 liên để hạch toán chi, một liên trả lại cho khách hàng. Nếu là giấy rút
dự toán NSNN kiêm chuyển khoản mà đơn vị hưởng tiền có tài khoản tại
21


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

KBNN nơi đơn vị sử dụng NSNN mở tài khoản thi kế toán sẽ sử dụng một
liên hạch toán chi NSNN và ghi có TK cho đơn vị hưởng tiền, một liên báo
có cho đơn vị hưởng tiền và một liên trả đơn vị sử dụng NSNN.
Trình giám đốc duyệt.
Chuyển cán bộ giữ dấu đóng dấu vào chữ ký của giám đốc.
Chuyển hồ sơ cho cán bộ kiểm soát trước quỹ.
Chuyển thủ quỹ chi tiền cho đơn vị. Thủ quỹ sẽ ghi ngày , tháng, năm
vào dòng "KBNN ghi sổ và trả tiền ngày".
Sau khi cấp phát ,KNNN cùng cơ quan Tài chính , cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí NSNN về chi lương và phụ
cấp lương tai đơn vị sử dụng NSNN.
Khái quát quy trình kiểm soát chi lương và phụ cấp lương tại KBNN
thành phố Hạ Long:
đóng dấu

Giám đốc


Kiểm soát
trước qũy
Đơn vị
sử dụng
NSNN

t
Thông
báo

Thủ quỹ

Kế toán

Kế toán
trưởng

Hồ sơ

22

Cơ quan
tài chính
và cơ quan
quản lý
cấp trên


Trần Mỹ Hạnh


Luận văn tốt nghiêp

Chứng từ

Tình hình thực hiện kiểm soát chi lương và phụ cấp lương tại
KBNN thành phố Hạ Long:
Các khoản chi có tính chất lương chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong
tổng số những khoản chi thường xuyên. Đặc biệt là chúng ta đang thực hiện lộ
trình tăng lương cơ bản theo Đề án cải cách chính sách tiền lương giai
đoạn 2008-2012. Năm 2007, số chi lương đã qua kiểm soát của 4 cấp NS là
129.000,87 triệu đồng. Năm 2008 là 161.251,09 triệu đồng, tăng
32.250,22triệu đồng so với năm 2007( tương ứng 25%) . Năm 2009 là
193.703,24 triệu đồng, tăng 32.452,15 triệu đồng( tương ứng 20,13%) . Có
thể thấy tốc độ tăng của số chi lương khá nhanh, hoàn thành được chủ trương
tăng 20% lương cơ bản mỗi năm mà chúng ta đã đề ra trong đề án cải cách
chính sách tiền lương. Ngày 01/01/2008, mức lương cơ bản tăng từ 450.000
đồng/ tháng lên 540.000 đồng/ tháng( tương ứng với 20%). Ngày 01/05/2009,
mức lương cơ bản tăng lên 650.000 đồng/ tháng( tương ứng 20.37%). Ngày
01/05/2010, mức lương cơ bản sẽ tăng lên 730.000 đồng/ tháng( tương ứng
12,3%). Việc tăng chi lương là điều hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thực tiễn
do giá cả thị trường ngày càng tăng cao, lạm phát hàng năm luôn ở mức 2 con
số. Tuy nhiên, lương của cán bộ công chức có tăng nhưng giá cả biến động
trên thị trường cũng tăng theo nên có thể lương trên danh nghĩa là tăng nhưng
lương thực tế lại không tăng, cách thức chi trả lương theo bậc, ngạch lương và
đều đặn tăng theo số năm công tác chưa khuyến khích được tính năng động,
tính nhiệt thành trong công việc của cán bộ.

23



Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp

Các khoản phụ cấp lương cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ so
với các khoản chi cho con người. Ta có bảng số liệu như sau:
Bảng 1: tỷ trọng chi phụ cấp lương so với tổng chi thường xuyên
Nguồn: KBNN Hạ Long

đơn vị: triệu đồng

Năm

2007

2008

2009

Chi phụ cấp lương

26.456,34

30.980,12

36.051,83

Chiếm tỷ trọng trong chi

10,50


11,23

12,01

TX(%)
Năm 2008, số thực chi phụ cấp lương là 30.980,12 triệu đồng. Năm 2009là
36.051,83 triệu đồng , tăng 5.071,71 triệu đồng tức là tăng 16,37% so với năm
2008
Nếu như so với tổng chi NSNN năm 2009 qua KBNN Hạ Long là
1.642.094 triệu đồng thì tổng các khoản chi lương, phụ cấp lương chiếm một
tỷ trọng đáng kể: năm 2009 chiếm 12,01 % tổng chi NSNN qua KBNN Hạ
Long. Vì vậy công tác kiểm soát các khoản chi lương, phụ cấp lương đã được
KBNN Hạ Long thực hiện một cách chặt chẽ.
Trên đây là những khoản chi mà KBNN đã tiến hành kiểm soát, thanh
toán sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình kiểm soát . Mặc dù ta thấy khối
lượng các khoản chi ngày càng tăng nhưng KBNN đã đảm bảo mọi khoản chi
được thực hiện đúng dự toán được duyệt , đúng chính sách chế độ tiêu chuẩn
định mức, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu chi trả , thanh toán.
Mặt khác, thông qua tình hình thực hiện các khoản chi lương, phụ cấp
lương qua 2 năm 2008-2009 so với dự toán ta thấy:
Bảng2- tình hình thực hiện các khoản chi lương, phụ cấp lương
so với dự toán

đơn vị:triệu đồng

Diễn giải

Dự toán


Thực hiện

Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009

177.352
186.404
196.720,3

176.892,15
186.345,72
197.302,92
24

Thực hiện/ dự toán
Tuyệt đối
Tương đối
459,85
0,26%
-58,28
-0,03%
582,62
0,29%


Trần Mỹ Hạnh

Luận văn tốt nghiêp


Nguồn: KBNN thành phố Hạ Long
Năm 2007, so với dự toán được duyệt, thực tế chi đã vượt 459,85 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ 0,26%
Năm 2008, so với dự toán đựơc duyệt, thực tế chi đã giảm 58,28 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 0,03%.
Năm 2009, tổng số tiền lương, phụ cấp lương được duyệt là 196.720,3
triệu đồng nhưng thực tế đã chi nhiều hơn 582,62 triệu đồng tương ứng với tỷ
lệ tăng là 0,296%.
Nguyên nhân của tình trạng trên là một số đơn vị xây dựng dự toán
chưa sát thực tế , chất lượng xây dựng dự toán chưa cao. Trong quá trình xây
dựng dự toán, do các đơn vị không lập chính xác đầy đủ các khoản chi và việc
giải trình các khoản chi chưa hợp lý chưa có tính thuyết phục nên bị cắt bỏ.
Dự toán được duyệt không phản ánh chính xác nhu cầu chi thực tế của đơn vị.
Thông qua công tác kiểm soát các khoản chi lương, phụ cấp lương
quan KBNN Hạ Long ta thấy
Vấn đề kiểm soát biên chế, quỹ lương còn gặp nhiều khó khăn: nguyên
nhân xuất phát từ sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền (tổ chức
chính quyền và thủ trưởng đơn vị), cơ quan cấp kinh phí và KBNN đôi lúc
chưa đồng bộ. Thực tế cho thấy những biến động về lượng và chất trong tổng
biên chế quỹ lương , cơ chế chính sách chi trả tiền lương theo chủ trương xã
hội hoá ở một số lĩnh vực , thực hiện chủ trương khoán biên chế và quỹ
lương... đã kéo theo tình trạng tăng giảm biên chế quỹ lương( kể cả phụ cấp)
so với chỉ tiêu đăng ký ban đầu luôn làm cho việc kiểm soát của KBNN khó
đạt yêu cầu chặt chẽ như mong muốn nhất là những thủ tục cần cập nhật về sự
biến động tăng giảm biên chế quỹ lương ở từng đơn vị. Những biến đổi về
lượng về biên chế quỹ lương ở từng đơn vị là do tăng giảm biên chế kéo theo
việc thay đổi quỹ tiền lương như tuyển dụng, thuyên chuyển, cho nghỉ hưu,
thôi việc, người lao động nghỉ hưởng BHXH theo chế độ... và tình trạng khá
phổ biến hiện nay là việc hợp đồng lao động ngoài biên chế, tăng cường cán
25



×