Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.32 KB, 80 trang )

Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả
nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ thực tế Ngân hàng thương mai cổ
phần Công thương Lạng Sơn.

Sinh viên
Mông Thị Mai

Sinh Viên : Mông Thị Mai

-1-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

MỤC LỤC
2.1.2 Nhiệm vụ và một số hoạt động chủ yếu.......................................................................29
2.1.2.1 Chi nhánh NHCT tỉnh Lạng Sơn có nhiệm vụ ....................................................30
2.1.2.2 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng............................................................30
2.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦNCÔNG THƯƠNG TỈNH LẠNG SƠN........................................................................32
2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý..........................................................................32
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..............................................................33



2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Lạng Sơn........................................................................37
2.1.4.1. Đánh giá hoạt động của Ngân hàng.....................................................37
2.1.4.2 Những kết quả chủ yếu.............................................................................................37

LỜI CẢM ƠN

Sinh Viên : Mông Thị Mai

-2-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được tìm hiểu, xem
xét và quan sát tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Lạng Sơn trong thời gian thực tập vừa qua. Với sự giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng
ban, đặc biệt là các anh chị phòng Tín dụng khách hàng đã tận tình chỉ bảo và
cung cấp số liệu giúp em hoàn thành chuyên đề cuối khoá với đề tài: "Giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ
Phần Công thương Lạng Sơn"
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Học Viện Tài Chính những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế xã hội, tới các thầy cô khoa
Ngân hàng và Bảo hiểm, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh
Xuân Hạng - người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề

cuối khoá này.
Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n./.

Sinh viên: MÔNG THỊ MAI

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh Viên : Mông Thị Mai

-3-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, nền kinh tế
nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng (23/05/1990) một loạt các Ngân hàng
thương mại đã được thành lập, thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Trong mấy năm qua với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế việc
cung cấp vốn tín dụng, tiết kiệm giảm chi phí lưu thông xã hội, tăng cường củng
cố chế độ hạch toán kinh tế đối với các đơn vị kinh tế.
Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã góp phần to lớn tăng thu nhập quốc dân,
tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trên địa bàn, giải quyết được công ăn việc

làm, khai thác tập trung được nguồn tài nguyên ở địa phương.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển
cơ chế thị trường của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công
thương nói riêng với những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã để lại những
tồn tại lớn trong chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Những tồn tại đó đã
gây ra những khó khăn cho hoạt động của bản thân Ngân hàng thương mại và nền
kinh tế. Do vậy việc nâng cao chất lượngt tín dụng của các Ngân hàng thương
mại trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là đòi hỏi bức thiÕt
trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
Hiện nay các NHTM hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng gay gắt, cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, giữa các
Ngân hàng thương mại và tổ các tổ chức tài chính phi Ngân hàng, cạnh tranh giữa
các ngân hàng trong nước và các nước ngoài. Để tồn tại đứng vững trong cạnh
tranh, phát triển và thực hiện tốt vai trò của mình, đòi hỏi các Ngân hàng thương
mại nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng phải có những giải pháp phù
hợp để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Từ thực tế hoạt động, qua khảo sát thực tế tại Ngân hàng TMCP
Sinh Viên : Mông Thị Mai

-4-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Công thương Lạng Sơn em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn”

làm chuyên đề cuối khoá của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
thương mại Cổ phần Công thương Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng thương mại Cổ phần Công thương Lạng Sơn.

CHƯƠNG 1 :
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Sinh Viên : Mông Thị Mai

-5-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1 Khái niệm
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều
hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài
người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm tin tưởng tên gọi này
xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho

vay sẽ cho người cần vồn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như
thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..v.v Trong quan hệ đó
người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích,
đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song
chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên
nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng
đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp
họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ
hội làm ăn tăng lợi nhuận chi chính mình.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút
vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn
cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, Với vai trò
Sinh Viên : Mông Thị Mai

-6-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính


Chuyên đề cuối khoá

này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp
ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội – cơ sở khách quan để hình thành chức năng phối
lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá
trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn
ở các tổ chức, cá nhân này, trong khi các tổ chức, cá nhân khác lại co nhu cầu sử
dụng vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian,
số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong
quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tìn dụng thương mại
đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và
ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại diễn ra với rất nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Vì thế để có
thể tiến hành được hoạt động tín dụng với hiệu quả tốt nhất thì rất cần thiết phải
phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại. Mặt khác, nguồn vốn kinh doanh
của các ngân hàng thương mại được huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của nền
kinh tế, của các cá nhân và tổ chức khác nhau, đó có thể là nguồn tiền gửi hay các
khoản tiết kiệm với các kỳ hạn và độ ổn định khác nhau nên rất cần thiết phải tiến

hành phân loại hoạt động tín dụng để có thể cân đối được nguồn vốn và sử dụng
vốn, sao cho hoạt động ngân hàng đạt được hiệu quả tốt nhất.
Sinh Viên : Mông Thị Mai

-7-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Phân loại tín dụng là sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm một theo
một tiêu chí nào đó. Hiện nay có khá nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại tín
dụng, nhưng ở đây sẽ là một số cách phân loại phổ biến nhất như sau
1.1.2.1 Phân loại căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này, hoạt động tín dụng được chia thành 3 loại
1

Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.

Thông thường các khoản tín dụng ngắn hạn này được sử dụng để bổ sung sự
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc để phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân,…
2

Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm

đến 5 năm. Thông thường tín dụng trung hạn này là để mua sắm tài sản cố định,

cải tiến công nghệ kỹ thuật hay đầu tư vào các hạng mục có thời gian ngắn, quay
vòng vốn nhanh,…
3

Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.

Thông thường các khoản tín dụng này để đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng lớn hoặc cải tiến, mở rộng sản xuất với quy mô lớn hoặc
cho vay tiêu dùng trả góp thời gian dài,…
1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia thành 2 loại chung
nhất là cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án
1

Cho vay sản xuất kinh doanh:

Là các khoản tín dụng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các chủ thể
kinh doanh khác để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá,dịch vụ.
2 Cho vay tiêu dùng: là cho vay với các cá nhân và hộ gia đình phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng của họ dựa trên thế chấp là các khoản thu nhập ổn định của
họ.
1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Căn cứ vào hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia ra thành 2 loại
1

Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay có tài sản thế chấp

Sinh Viên : Mông Thị Mai

-8-


LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

hoặc cầm cố. Nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng có thể
bán tài sản thế chấp hoặc cầm cố để thu hồi nợ.
2

Cho vay có đảm bảo không phải bằng tài sản: là hình thức cho vay

không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố mà được đảm bảo bằng uy tín của người
vay. Thường thì hình thức cho vay này chỉ được ngân hàng áp dụng đối với các
khách hàng lâu năm, có uy tín, tình hình làm ăn ổn định , tài chính vững mạnh.
1.1.2.4 Phân loại căn cứ vào xuất xứ của khoản vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành 2 loại là trực tiếp và
gián tiếp.
1

Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ trực tiếp

cấp các khoản vay cho khách hàng không cần thông qua một trung gian nào cả.
2

Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng gián tiếp cho

khách hàng vay vốn thông qua các tổ chức trung gian hoặc thông qua các cửa

hàng bán lẻ sản phẩm.
1.1.2.5 Phân loại căn cứ hình thức của khoản vay
Căn cứ vào hình thức của khoản vay thì có thế tạm chia cho vay thành 5
loại phổ biến nhất như sau:
• Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Hình thức cho vay này hầu như không cần đảm bảo nên thường chỉ sử dụng với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và chu kỳ ngắn.
• Cho vay trực tiếp từng lần
Là nghiệp vụ cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng với các khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thấu chi.
• Cho vay theo hạn mức

Sinh Viên : Mông Thị Mai

-9-

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính, có thể tính cho
cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh

doanh và nhu cầu vốn của khách hàng. Đây là hình thức cho vay phổ biến với
những đối tượng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường
xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hình thức này thường áp dụng vối các doanh
nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn
ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên vối ngân hàng.
• Cho vay trả góp
Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm
nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối
với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
1.1.3 Đặc điểm tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1. NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi:
Ngân vừa là người “cung cấp vốn”, vừa là người “tiêu thụ vốn”. Nói cách
khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn
trong nền kinh tế. Bằng việc huy động tất cả các khoản vốn nhàn rỗi như: vốn
tạm thời được giải phóng ra khỏi qúa trình sản xuất của các doanh nghiệp, từ tiết
kiệm của các hộ gia đình…Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay và thực hiện
cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với đặc
điểm này, ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh,ngồn vốn của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Hoạt động của NHTM gắn bó mất thiết với hệ thống lưu thông tiền
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 10 -

LớpK44/15.03



Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

tệ và hệ thống thanh toán quốc gia.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ thu bán hàng hay
các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền và
làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngược lại khi thu nợ thì cung lượng cung
ứng tiền giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã hội. Cơ
chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tián đụng ngân hàng và
lưu thông tiền tệ.
3. Ngân hàng có các sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt
động rộng lớn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống
ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, hộ không chỉ quan tâm tới
các dịch vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng. Hàng loạt các dịch vụ mới được xuất hiện và ngày càng tinh vi và
hoàn hảo. Các dịch vụ ngày càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và
lợi nhuận của ngân hàng ngày một tăng.
Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩưm dịch vụ, mạng
lưới các chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành thị mà
còn ở cả nông thôn,vùng sâu vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của khách hàng.
1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường


Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 11 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Trong nền kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền
kinh tế cũng thay đổi về bản chất so với nền kinh tế tập trung trước kia. Ngày nay
vai trò của tín dụng Ngân hàng thực sự được sử dụng là một đòn bẩy kinh tế để
phát triển kinh tế nước ta. Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần chuyển nền kinh tế tự cung tự
cấp lên sản xuất hàng hóa.
1. Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay,góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Vốn là yếu tố
hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ
vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay
xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong
các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội
của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn
để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc
các tổ chức thiếu vốn tìm được các chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh
tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi
như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và

người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều
chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được
vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của
các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ
việc cấp tín dụng của ngân hàng.
2. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém
phát triển, với các ngành kinh tế mũi nhọn
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối
lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát
triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một
số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 12 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thưc hiện phân loại
những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế
hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp- nông nghiệp -dịch vụ.
Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần
đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả
chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất có mũi nhọn, xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc
cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh

tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
3. Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ ...tín dụng ngân
hàng dáp ứng được yêu cầu đó với diều kiện phải hoàn trả cả vốn và lãi vay; vì
nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ
quá hạn cao mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải
nâng cao hiệu quả sản xuất, canh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu
hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.
4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty
cổ phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ
đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt
động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữư hiệu
tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.
Hiện nay, Nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp,
ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần
nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dạng hoá các hoạt động
giảm rủi ro.
5. Tín dụng ngân hàng tạo diều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 13 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính


Chuyên đề cuối khoá

đối ngoại
Trong điều kiện hiện nay,các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu
cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một
phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn
xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động nhập khẩu thì phải có
vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất
phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập
khẩu ExcimBank .v.v.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà
còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần
thiết.
1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân
ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân
hàng giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh
vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ
tín dụng là một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là
nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố
thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50% (theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là
sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỷ lệ
quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả
nợ của khách hàng.
Chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ các giác độ:
Chất lượng tín dụng được xét dưới giác độ khach hàng: Do nhu cầu vốn
vay được đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng

ngân hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 14 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dưới giác độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện
theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành. Xác định
đối tượng cho vay và tham định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông
tin và hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử
dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc
và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là
nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội : Tín dụng ngân hàng
trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối
đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các
doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh
tế tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã
hội, tạo thêm việc làm cho người cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh

tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ
vốn vay nước ngoài có lợi cho kinh tế phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả
cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống
ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển hoà nhập với thế giới..
• Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
tính toán được), vừa trìu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác
động đến nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ

Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 15 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và
khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng..)


Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được

nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của
vốn tín dụng...



Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một

quy trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các
khoản tín dụng.
Qua đó ta có thể rút ra rằng: .
Chất luợng tín dụng ngân hàng là sự đáp một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng (người gửi tiền, người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an
toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được
hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi
nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là
ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt
động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín
dụng của mình.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh
tế thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM sẽ đưa lại nhiều lợi ích
cho Ngân hàng, cho khách hàng và cho cả nền kinh tế.
* Đối với Ngân hàng:
Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu
hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một

Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 16 -


LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách
hàng.
Chất lượng tín dụng của các NHTM tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản
phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt
khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo thế
mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
Ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có nhiều khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất
lượng tín dụng tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng
những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu
dài của các NHTM.
* Đối với khách hàng:
Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất
hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản
xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Đối với nền kinh tế:
Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng sẽ tác động tốt tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Phát triển cho
vay tín dụng của NHTM sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho
đầu tư sản xuất kinh doanh. Tín dụng Ngân hàng còn góp phần đẩy mạnh quá

trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế chất lượng tín
dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín
quốc gia. Ngoài ra tín dụng của Ngân hàng còn đóng góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 17 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

Thông thường các ngân hàng thương mại sử dụng các chỉ tiêu nêu lên mặt
được và mặt không được trong hoạt động tớn dụng
1. Chỉ tiêu đo lường khả năng sử dụng vốn trong đầu tư tín dụng:
Chỉ tiêu này được tính bằng : Đầu tư tín dụng/ Tổng tài sản có
Chỉ tiêu này nói lên quy mô, chất lượng của tài sản có trong kinh doanh
ngân hàng. Chỉ tiêu này chiếm đa phần trong nghiệp vụ tài sản có của các ngân
hàng thương mại và đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu và là nguồn thu nhập
chủ yếu của các ngân hàng thương mại.
2. Chỉ tiên nợ quá hạn:
Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả
mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người
ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn


=

Tổng dư nợ quá hạn

× 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ đầu tư rủi

Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
ro
Giúp các nhà quản lý điều hành cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lại các loại hình
=

đầu tư và loại hình cho vay
Trong quy chế đánh giá xếp loại các ngân hàng cổ phần Thống đốc quy
định là 5%, hiện nay các ngân hàng thương mại căn cứ vào thực tế lấy mức 3%
3. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh càng tốt thể hiện một đồng vốn bỏ ra
thực hiện được bao nhiêu lần vay
4. Chỉ tiêu cơ cấu vốn theo từng loại vay, từng loại hình kinh tế, lĩnh vực
đầu tư để nhà quản lý điều hành biết được đầu tư loại cho vay nào, lĩnh vực nào
mang lại lợi nhuận cao, chất lượng tín dụng tốt.
5. Chỉ tiêu giữa cho vay ngắn hạn và dài hạn trên tổng dư nợ xem cơ cấu
có phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ hay không.
6. Thời hạn thu hồi vốn = V/P
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 18 -


LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

V : Tổng nguồn đầu tư
P : Lợi nhuận mang lại
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận do vốn mang lại, sau bao nhiêu lâu sẽ thu
hồi hết số vốn bỏ ra
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp (cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy
những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả
ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của
Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh nghiệp
mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt
động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và doanh
nghiệp.
1.2.3.1. Các nhân tố mang tinh chủ quan
- Chính sách tín dụng:
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, đồng thời kết quả
hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn
vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và

thực tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết
định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu
rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập
được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng (CIC), từ
khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 19 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp
một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có
sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ
được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và
an toàn các khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì
cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với

khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi
chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy
ra để đem lại một khoản tín dụng có chất lượng.
- Chấp hành quy trình vay vốn
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, nó được bắt đầu từ khi điều
tra, thẩm định thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình
sử dụng vốn vay, thu nợ gốc và lãi. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không
tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hộp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ
và xét duyệt cho vay là rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá
trình cho vay. Trong các bước này chất lượng tín dụng tùy thuộc vào chất lượng
công tác kiểm định khách hàng cũng như các quy định về điều kiện và thủ tục
cho vay ở từng ngân hàng thương mại. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước
trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 20 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

thường theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó chất lượng tín dụng được đảm bảo.
- Công tác kiểm soát nội bộ.

Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên
tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các
chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân
hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm
nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín
dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
1.2.3.2. Nhân tố mang tính khách quan
- Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích
của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm
thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những
biến động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của
nhiều nhà quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm
ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của
khoản tín dụng đã sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có
liên quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử
dụng vốn vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận
được tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn
đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham
nhũng và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không
thu hồi được. Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng là rất quan trọng
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 21 -


LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

1.2.3.3. Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố chủ quan,khách quan trên còn nhiều nhân tố khách
quan khác mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín
dụng ngân hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay
nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp
gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho
ngân hàng do đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng.
Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận
thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được
trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý:
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp
lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ
thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của
các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn
chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh
nghiệp từ đó làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu hồi.

- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
bao gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối
ngoại... có vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt
động của các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong
hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong
hoàn cảnh khác thì lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 22 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ
trương, chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các
khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây nên.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà
nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm
một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xảy ra như: lũ lụt,
hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc
không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.

1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số Ngân hàng
thương mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương
mại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số Ngân
hàng thương mại trên thế giới
Kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ cho thấy:
- Chất lượng dịch vụ đựơc nâng cao và thời gian chấp thuận các khoản tín
dụng ngắn hơn đã giúp ngân hàng anz có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so
với các ngân hàng khác.
-

Ngân hàng này đã xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro rất thành công

xem đây cũng là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân viên, ANZ
đã phát triển đội ngũ tư vấn để hỗ trợ trở thành ngân hàng đi đầu trên thi trường
trong một số lĩnh vực.
-

Ngân hàng ANZ đã không ngừng giới thiệu các sản phẩm mới, dịch vụ

ngân hàng với nhưng tiện ích thông minh tiện lợi như tài khoản thông minh, tài
khoản Đắc lợi trực tuyến cho các khách hàng, phân khúc dịch vụ tự phục vụ như
internet banking và ATMs được mở rộng.. bổ sung thêm nhiều máy ATM vơí
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 23 -

LớpK44/15.03



Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

nhiều chức năng hơn và chất lượng cao hơn của trung tâm chăm sóc khách hàng
nên quy mô của ngân hàng ANZ ngày càng được mở rộng.
-

Cùng với việc đầu tư lớn vào quản tri rủi ro ngân hàng đã triển khai

nhiều quy trình và hệ thông mới. Bất chấp lạm phát cao, tăng trưởng tí dụng nóng
và khủng hoảng tài chính chất lượng quản lý rủi ro đựợc đánh giá tốt theo tiêu
chuẩn quốc tế. ANZ đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo và chuyên môn hóa
đội ngũ nhân viên nhằm thuận lợi hơn cho khách hàng và hiệu quả cho ngân
hàng.
- Có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn
giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Có chính sách hợp
lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác
được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực.
Kinh nghiệm từ ngân hàng JP Morgan Chare :
Bản thân ngân hàng này luôn phải hoạt động đáp ứng yêu cầu của thông lệ
quốc tế, đạt trình độ quốc tế và có thể thoát khỏi tầm kiểm soát của một quốc gia.
- Với nguồn vốn tự có là:137.221 triệu USD nó làm cho quy mô, phạm vi
kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở rộng, nó là cơ sở quyết định huy
động bao nhiêu vốn trên thị trường.
- Hệ số an toàn vốn (Capital Adequqcy Ratio- CAR): của ngân hàng này
luôn giữ ở mức dao động trong khoảng 12-15% nên khả năng thanh toán có tính
chất cơ cấu và lâu dài hơn là khả năng sẵn sàng chi trả cho các khoản tín dụng.
- Chất lượng tài sản có: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ rất nhỏ thể hiện các

khoản tín dụng có mức độ rủi ro thấp. Để ngân hàng có được khả năng bền vững
về mặt tài chính, cũng như khả năng sinh lời như vậy ngân hàng đã có những
biệp pháp điều hành, quản lý, nâng cao chất lượng tín dụng như sau:
- Ngân hàng rất quan tâm đến việc đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao
chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, đầu tư hiện đại hoá công nghệ cao,
nhân viên đã thật sự khai thách hết tính năng của công nghệ mới: Điển hình là hệ
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 24 -

LớpK44/15.03


Học viện tài chính

Chuyên đề cuối khoá

thống giao dịch tự động –ATM có sự kết nối trong toàn hệ thông ngân hàng, dã
làm giảm chi phí đầu tư và bảo đảm hiệu quả giao dịch cho khách hàng, có mạng
lưới thanh toán điện tử thống nhất trên toàn quốc nên việc thanh toán nhanh, rất
tiện lợi.
- Chất lượng nhân lực được tuyển dụng với tiêu chuẩn rất cao và đồng đều,
kỹ năng nghề nghiệp, khả năng tiếp cận và xử lý công việc theo nhóm rất hiệu quả.
Ngân hàng thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ và khả năng ứng dụng công
nghệ của nhân viên, để nâng cao hiệu quả sử dụng công nghậingỳ một hiện đại.
- Mô hình tổ chức tập trung hướng tới khách hàng, tại Hội sở chính tập trung
quản lý và xủ lý các tác nghiệp kinh doanh của ngân hàng, các chi nhánh tập trung
vào bán các sản phẩm cho khách hàng và thực hiện chăm sóc khách hàng.
- Tăng cường năng lực quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế


:

nhất quán hệ thống chính sách, tập trung quản tri rủi ro, phân chia trách nhiệm cụ
thể và trả thù lao tương xứng.
Kinh nghiên từ ngân hàng HSBC:
- Đối với quy trình thẩm định đối với các dự án xin vay vốn: Các cán bộ tín
dụng ở đây có trình độ cao phân tích và quan sát, tổng hợp các số liệu và tìm hiểu
kĩ càng, kiểm tra tính khả thi của dự án mang lại, nhằm đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp khi hoàn thành. Phương án vay phải thoả mãn điều kiện,
nguyên tắc, thể lệ, chế độ quy định cụ thể.
- Ngân hàng này lấy chất lượng tín dụng làm mục tiêu hàng đầu, đồng thời
mở rộng tín dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng địa
bàn thì phải có sự phân bố hợp lý chi nhánh hoạt động trên địa bàn, nhằm có thể
tiện lợi cho quá trình đi thực tế kiểm tra của cán bộ tín dụng.
- Đối với quá tải công việc của cán bộ tín dụng ngân hàng đã cố những
chính sách tuyển thêm người có trình độ cao để sử lý công việc nhanh gọn, hiệu
quả, đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ tín dụng, giảm thiểu những công
đoạn không hợp lý để đi sâu vào trọng tâm, việc xét các thủ tục đơn giản,không
Sinh Viên : Mông Thị Mai

- 25 -

LớpK44/15.03


×