Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vải của công ty TNHH thương mại sao mai trong giai đoạn 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.71 KB, 39 trang )

MUC LỤC
2.2.1..Các măăt hàng nhâăp khẩu....................................................................................22
2.4.1.Quy trình thực hiện nhập khẩu vải của Công ty TNHH Thương mại Sao Mai.......26


1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng hiện nay nền kinh tế đang từng bước phát triển ngày càng cao
thì chúng ta không thể không nói tới vai trò và sự phát triển không ngừng của ngành
ngoại thương. Với thế mạnh là một trong những ngành luôn đi đầu trong việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, ngoại thương ngày càng khẳng định tiềm năng của
ngành nói chung và sự vận động phát triển của đất nước nói riêng. Ngoại thương là sự
trao đổi hàng hóa- dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau nhằm đem lại lợi nhuận và lợi
ích kinh tế- xã hội. Được đan xen và hòa quyện bởi hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
ngành ngoại thương đã mang lại một vai trò hết sức quan trọng góp một phần không
nhỏ vào con đường hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam ngày càng phát triển nhanh thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất
nước, đổi mới cơ cấu hóa và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hải Phòng là một thành phố biển, là một trong những cửa khẩu giao thương- nơi giao
lưu buôn bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ diễn ra thông hàng hóa, Hải Phòng – đất
cảng xưng danh là một thành phố quan trọng trong ngành ngoại thương cho đất nước.
Là sinh viên trường Đại học Hải Phòng đang sinh sống và làm việc tại thành phố này,
em tự nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động ngoại thương.Đặc biệt hơn chúng
em là sinh viên ngành ngoại thương việc tìm hiểu về hoạt động xuất nhập khẩu là một
điều rất cần thiết giúp chúng em có được những kiến thức thực tế hơn nhằm trau dồi
trí tuệ và góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước.
Mỗi sinh viên khi ra trường không chỉ cần có kiến thức về lý thuyết mà còn cần
những kỹ năng thực hành về ngành nghề mình đã lựa chọn để không bỡ ngỡ khi bắt
tay vào công việc sau này. Vì vậy thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối
với sinh viên đó là khoảng thời gian mỗi sinh viên học hỏi thực tiễn công việc.kĩ năng


nghề nghiệp cần thời gian để tích lũy, hoàn thiện và giai đoạn thực tập này là bước
quyết định cho việc tích lũy hoàn thiện kỹ năng đó. Sau khi nhận nhiệm vụ cho đợt
thực tập này, em đã liên hệ thực tập tại công ty TNHH Thương mại Sao Mai.Và em
lựa chọn đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
vải của công ty TNHH Thương mại Sao Mai trong giai đoạn 2014-2015” làm bài
báo cáo tốt nghiệp của mình.


2

Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Thương Mại Sao Mai
Phần II: Tìm hiểu hoạt động nhập khẩu vải tại công ty TNHH Thương Mại Sao
Mai trong giai đoạn 2014-2015.
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vải của
công ty TNHH Thương Mại Sao Mai


3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SAO MAI
1.1
Lịch sử hình thành và phát triển công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty
• Tên công ty:
Tên đăng kí chính thức bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SAO
MAI.
Tên công ty viết tắt bằng tiếng anh: SAO MAI TRADING COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: SAO MAI TRADE CO.,LTD
• Địa chủ trụ sở chính:

Khu dân cư Bình Minh,Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, Thành Phố Hải Phòng.
Điện thoại: (031) 3951986
Fax: (031) 3951986
• Vốn điều lệ:
Mã số thuế: 0200643135
Vốn điều lệ: 7.500.000.000 đồng
• Lĩnh vực hoạt động:
Công ty hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu
hàng may mặc.
Có thể nói công ty là một hình mẫu về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu,
trung gian trong việc vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng,đáp ứng tất
cả các yêu cầu gửi và nhận hàng hóa từ tất cả các khách hàng và đối tác.
Với phương châm: nhanh chóng-hiệu quả- chính xác, công ty luôn mang đến cho
khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý.


4

• Danh sách thành viên góp vốn:

S
T
T

1

Tên thành viên

Đoàn Văn
Cương


Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú đối với cá
nhân hoặc địa chỉ trụ
sở chính đối với tổ
chức
Tập thể Học viện Hồ

Giá trị vốn góp
(đồng)

Phân
vốn góp
(%)

Số giấy
chứng minh
nhân dân

2.250.000.000

30,00

012599369

750.000.000

10,00

030882102


4.500.000.000

60,00

030881688

Chí Minh, Phường
Nghĩa Tân, Quận Cầu
Giấy, Thành Phố Hà
Nội,Việt Nam
Khu tập thể khí tượng

2

Đào Nguyên
Hiệp

thiên văn,Phường Trần
Thành Ngọ, Quận Kiến
An,Thành phố Hải
Phòng,Việt Nam
Số 141 tổ 4 Lê Quốc

3

Nguyễn Văn
Trình

Uy,Phường Trần

Thành Ngọ,Quân Kiến
An,Thành phố Hải
Phòng,Việt Nam.
(Nguồn: Giấy đăng kí kinh doanh)

• Người đại diện theo pháp luật công ty
Giám đốc: Nguyễn Văn Trình
Số CMND: 030881688
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200643135 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Hải Phòng, đăng ký lần đầu ngày 11 tháng 07 năm 2005 và đăng kí lần 3 ngày 19
tháng 9 năm 2012.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của đất nước,
bước sang thế kỷ XXI một thế kỷ gắn liền với một nền công nghiệp hiện đại, nhận
thấy được nhu cầu của ngành thương mại là rất lớn nắm bắt được sự cần thiết và tất
yếu đó công ty TNHH Thương Mại SAO MAI đã ra đời.


5

Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai là công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ
kinh doanh và hoạch toán kinh tế độc lập,có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu
riêng,giấy phép kinh doanh được cấp ngày 11/7/2005 với mã số thuế là 0200643135.
Người đại diện pháp luật là Nguyễn Văn Trình, nơi cư trú Số 141 tổ 4 Lê Quốc
Uy,Phường Trần Thành Ngọ,Quân Kiến An,Thành phố Hải Phòng,Việt Nam. Công ty
TNHH Thương Mại Sao Mai hoạt động theo quy định và sự giám sát của luật pháp
Việt Nam.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay, công ty đã vượt qua không ít khó khăn, trở ngại
để từ đó công ty không ngừng đổi mới,nâng cao năng suất hoạt động nhằm tiến tới sự
phát triển chung của toàn công ty. Bên cạnh việc nỗ lực phát triển,công ty không

ngừng khuyến khích nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên, nhằm đào tạo cho
công ty một bộ phận cán bộ công nhân viên lành nghề và giàu kinh nghiệm, giúp công
ty nắm bắt tình hình và sự biến động của thị trường và công ty sẽ đưa ra những chiến
lược kế hoạch áp dụng để công ty có thể tồn tại và phát triển tốt hơn.
Do đó mà trong những năm qua công ty đã tạo ra được nhiều uy tín của mình trên
thị trường, thu hút được khá nhiều sự hợp tác của khách hàng; mở rộng quy mô hoạt
động, công ty đã nhận được sự tin cậy từ phía khách hàng thông qua những bản hợp
đồng lớn. Để có được thành quả này, ngoài việc tổ chức tốt công tác quản lý và sự
điều hành của các phòng ban giám đốc thì công ty cần quan tâm đặc biệt đến sự biến
động bên ngoài tác động đến nguồn tài chính làm ảnh hưởng đến doanh thu và kế
hoạch hoạt động của công ty, để công ty phát triển hơn nữa trong những năm hoạt
động tiếp theo.


6

1.2: Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động
1.2.1: Ngành,nghề kinh doanh:
Đến nay công ty TNHH Thương Mại Sao Mai kinh doanh các mặt hàng sau:
STT
1
2

Tên Ngành
Sản xuất hàng may sẵn(trừ trag phục)
Kinh doanh bất động sản,quyền sử dụng đât thuộc chủ

Mã Ngành
1322 (chính)
6810


3
4
5
6
7
8

sở hữu, chủ sở dụng hoặc đi thuê
May trang phục( trừ trang phục từ da lông thú)
1410
Sản xuất trang phục dệt kim,đan móc
1430
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
4641
Bán mô tô, xe máy
4541
Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy
4542
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy
4543
( Nguồn: Giấy phép đăng kí kinh doanh)

Lĩnh vực hoạt động:
Công ty hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu
hàng may mặc.
Có thể nói công ty là một hình mẫu về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xuất nhập khẩu,
trung gian trong việc vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng,đáp ứng tất
cả các yêu cầu gửi và nhận hàng hóa từ tất cả các khách hàng và đối tác.
Với phương châm: nhanh chóng-hiệu quả- chính xác, công ty luôn mang đến cho

khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, giá cả hợp lý.
1.2.2: Chức năng,nhiêm vụ của công ty
a. Chức năng
• Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai là một đơn vị tự hạch toán kinh doanh
độc lập, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký
kinh doanh, hoạt động theo điều lệ công ty TNHH và họat động kinh doanh
theo đúng quy định pháp luật. Công ty có chức năng kinh doanh Thương mại
Sao Mai, trong đó có chức năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
• Nhập khẩu giữ vai trò quan trọng nhất, chiếm 1/3 doanh số kinh doanh của
công ty.
b. Nhiệm vụ
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành.


7

• Nghiên cứu khả năng cung cấp,nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế,thực
hiện
hoàn thiện các hoạt động dịch vụ và kinh doanh để không ngừng nâng cao
chất lượng để đáp ứng thị yếu người tiêu dùng.
• Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của Nhà nước và thực hiện nghiêm
chỉnh các hợp đồng mua bán trao đổi và các văn bản pháp lý khác mà công ty
đã tham gia ký kết.
• Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
1.2.3:Mục tiêu chính
• Liên tục nghiên cứu, phát triển sản phẩm,dịch vụ mới cũng như cải tiến dịch vụ
bảo hành nhằm đáp ứng tối đa sự mong đợi và nhu cầu phát triển không ngừng
của khách hàng.


Luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm,dịch vụ đảm bảo chất
lượng và tốt nhất.

Củng cố đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp,gắn bó lâu dài với công ty.
1.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay công ty có 4 phòng ban chức năng dưới sự quản trị trực tiếp của giám
đốc và phó giám đốc. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau:


8

Sơ đồ 1.3.1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng Kế
toán- Tài
Chính

Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu

Phòng tổ
chức, lao

động

Phòng Kỹ
Thuật

1.3.2: Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban:
a.Giám đốc:
• Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Trình- là người trực tiếp điều hành công việc tổ
chức sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu mọi trách nhiệm.Tổ
chức triển khai thực hiện các kế hoạch kinh doanh và các quyết định có liên
quan của công ty. Giám đốc có thể uỷ quyền cho các quyền hạn của mình cho
phó giám đốc. Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước chấp
hành đúng đắn các chủ trương chính sách chế độ và pháp luật của Nhà nước.
• Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty.
• Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty, quản lý mọi mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh và chăm lo cho toàn bộ đời sống công nhân viên trong doanh
nghiệp.
• Giải quyết những bất đồng khiếu nại (nếu có) phát sinh trong quá trình kinh
doanh của các cá nhân, doanh nghiệp khác, bao gồm cả nhân viên đang làm
việc tại công ty.
b.Phó giám đốc:
Công ty có 1 phó giám đốc.
Là người trợ giúp cho giám đốc trong việc tham mưu kế hoạch hoạt động, chuyển
tải chính sách chiến lược, vận chuyển hàng hóa khoa học, hợp lý, kịp thời đồng thời


9

tiết kiệm chi phí vận chuyển,phản ánh một cách tổng hợp tình hình thị trường tại thời

điểm hiện tại.
Được thay mặt giám đốc khi giám đốc ủy quyền lúc đi vắng, thực hiện chức năng
phó chủ tài khoản công ty.
c. Phòng Kế toán- Tài chính:
Phòng Kế toán- Tài chính là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công ty trong lĩnh vực tài
chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên môn mình
phụ trách.
Thực hiện công tác: Tổ chức công tác hoạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm soát và kiếm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo
đúng quy định về tài chính- kế toán của Nhà nước.
d.Phòng Kinh doanh- xuất nhập khẩu;
Phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu
mối tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công ty trong lĩnh
vực tìm kiếm,khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản phẩm
của công ty.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp các hoạt động của phòng ban chuyên môn mình
phụ trách.
Thực hiện chủ yếu các công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư, nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên tục.
e. Phòng Tổ chức, Lao động:
Phòng Tổ chức, Lao động là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham
mưu, giúp việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công ty trong lĩnh vực quản
lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các phần việc được giao với Giám đốc.
Công tác chủ yếu bao gồm: Thực hiện các công tác về tổ chức- lao động- tiền
lương; công tác Đảng vụ, thanh tra; công tác thi đua, khen thưởng.
f.Phòng Kỹ thuật:
Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu, giúp

việc cho Giám đốc và các phó phòng ban trong công ty trong công tác đảm bảo về số


10

lượng và chất lượng hàng hóa khi xuất nhập khẩu theo chất lượng của Nhà nước và
ngành đề ra.
Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh tra , kiểm
tra,đôn đốc thực hiện chương trình bảo dưỡng thiết bị máy móc. Báo cáo trực tiếp các
hoạt động của phòng ban chuyên môn mình phụ trách.
Mặc dù mỗi phòng ban có nhiệm vụ khác nhau song họ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong công việc. Đó là mối quan hệ phụ thuộc, giúp nhau cùng hoàn thành tốt
công việc của Ban lãnh đạo công ty giao cho.Không thể nói phòng nào, ban nào quan
trọng hơn vì nếu mất đi 1 trong những phòng, ban trên thì bộ máy hoạt động sẽ không
có độ chính xác bằng nếu bộ máy đó đầy đủ các phòng,ban với tất cả các chức năng dã
đưa ra.
1.4:Tình hình sử dụng lao động của công ty
Con người là nhân tố quyết đinh đến thành bại của doanh nghiệp, ý thức được điều đó
ban quản trị công ty TNHH thương mại Sao Mai luôn quan tâm bôi dưỡng đào tạo cán bộ,
nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ mới: thời kỳ công
nhiệp hóa- hiện đại hóa.
Lao động là một trong bốn yếu tố thiết yếu để công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Vì vậy, Công ty có sự quan tâm đặc biệt đến lao động không chỉ về số
lượng mà còn là chất lượng lao động.
Việc bố trí lao động phải hợp lý, đúng ngành nghề sẽ phát huy được hiệu quả trong các
lĩnh vực.
Về điều kiện lao động: đóng BHYT, BHXH cho người lao động. Đặc biệt mọi công
nhân đều bình đẳng trong công việc, theo tổ chức phân công, phân cấp, phân quyền thống
nhất từ trên xuống dưới. Công ty luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động như: tổ chức bếp ăn tập thể, cấp phát quần áo, hàng năm công ty đều mở các lớp tập

huấn nghiệp vụ tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho cán bộ công nhân viên. Thành lập công
đoàn cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn viên công đoàn có cơ hội tham gia đoàn thể và
đóng góp ý kiến của mình cho doanh nghiệp, cuối năm vào các dịp tổng kết, lễ, tết cán bộ
công nhân viên đều có những phần quà nho nhỏ thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo công ty
đến người lao động.


11

Công ty trong những năm qua đã không ngừng tuyển dụng những nhân viên có
thái độ và tay nghề cao vào nhiều vị trí thích hợp phát huy tối đa năng lực của mỗi
nhân viên.
Ngoài ra, công ty còn không ngừng đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
nhân viên nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Với đội ngũ nhân
viên được đào tạo chuyên nghiệp có kinh nghiệm lâu năm, giàu lòng nhiệt tình luôn
sẵn sàng phục vụ khách hàng cung cấp dịch vụ, sản phẩm một cách nhanh chóng, hiệu
quả với chất lượng cao nhất.
Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty năm 2015 có khoảng 1000 người bao gồm
20 người ở khối gián tiếp (văn phòng,tổ trưởng ..) và 980 người ở khối trực tiếp (công
nhân,..)
Bảng 1: số lượng nhân viên các phòng ban:
STT
1
2
3
4
5
6

Phòng ban


Số CBNV
hiện có

Phòng giám đốc
1
Phòng phó giám đốc
1
Phòng tổ chức, lao động
4
Phòng tài chính, kế toán
5
Phòng kinh doanh, xuất nhập khẩu
5
Phòng kĩ thuật
4
(Nguồn: phòng tổ chức, lao động)

Bảng 2: Cơ cấu lao động của cán bộ công,nhân viên năm 2014, 2015:
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Đại học
Trung cấp- cao đẳng
Lao động phổ thông

Năm 2014
Năm 2015
Lao động
%
Lao động

%
850
100
1000
100
Phân theo trình độ,cấp bậc
70
8,2
115
11,5
123
14,47
212
21,2
657
77,29
673
67,3
(Nguồn: phòng tổ chức,lao động)


12

Biểu đồ1.4.1: Số lao động công ty phân theo trình độ năm 2014– 2015

Nhận xét:
Trình độ nhân viên của công ty qua biểu đồ trên chưa cao.. Tỷ lệ đại học của công
ty năm 2014 chiếm trên 8,2% trong tổng số lao động của công ty, năm 2015 số lao
động có trình độ đại học tăng 45 người, đạt trên 11,5%. Năm 2014, có trên 14,47% là
trình độ trung cấp và cao đẳng, Năm 2015 tăng lên 89 người đạt 21,2% .Lao động phổ

thông giảm dần qua các năm, năm 2014 là 77,29% đến năm 2015 là 67,3%.
Công ty TNHH Thương Mại Sao Mai là công ty chủ yếu cần tay nghề lao động phổ
thông nên trình độ vẫn còn khá thấp nhưng họ đều là những người có năng lực và kinh
nghiệm. Nếu nhìn vào biểu đồ ta thấy công ty đã chú trọng đến việc phát triển đội ngũ
nhân viên của mình cả về chất lượng và số lượng. Ngoài việc tuyển dung thêm các vị
trí, công ty còn tự đào tạo nhân viên của mình bằng cách cho họ đi học để nâng trình
độ cao hơn.Và cho họ tham gia vào các lớp ngắn hạn về chuyên môn để cập nhật
thường xuyên các kỹ năng, các văn bản pháp quy mới.
Bảng 3 : giới tính nhân viên:
Giới tính

Nữ
Nam

Năm

Năm

2014

2015

Số lượng
578
272

Biểu đồ thể hiện giới tính năm 2014

%
Số lượng

%
68
660
66
32
340
31
(Nguồn: Phòng tổ chức, lao động )
Biểu đồ thể hiện giới tính năm 2015


13

Công ty cũng không chú trọng về mặt giới tính mà đạt hiệu quả công việc lên hàng
đầu.Có nhiều vị trí trọng trách được giao cho các bạn trẻ là nữ. Độ tuổi trung bình là
27,số lượng nữ chiếm ưu thế.
Công ty trong những năm qua đã không ngừng tuyển dụng những nhân viên có
thái độ và tay nghề cao vào nhiều vị trí thích hợp phát huy tối đa năng lực của mỗi
nhân viên.
Ngoài ra, công ty còn không ngừng đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ
nhân viên nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Với đội ngũ nhân
viên được đào tạo chuyên nghiệp có kinh nghiệm lâu năm, giàu lòng nhiệt tình luôn
sẵn sàng phục vụ khách hàng cung cấp dịch vụ, sản phẩm một cách nhanh chóng, hiệu
quả với chất lượng cao nhất.


14

1.5: Cơ cấu về tài sản – nguồn vốn của công ty
1.5.1 Tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2014-2015

Bảng 1.4.1: Tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2014, 2015
Chỉ tiêu

Năm 2014

TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
B.Tài sản dài hạn
TỔNG CỘNG

TÀI

SẢN
NGUỒN VỐN
A.Nợ phải trả
B.Vốn chủ sở hữu
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN

Năm 2015

So sánh
( +/- )

Tỷ
trọng
(%)

5,855,187,729


7,009,162,678

1,153,974,949

19,7

9,361,305,253

12,528,333,028

3,167,027,775

33,83

15,216,492,982

19,537,495,706

4,321,002,724

28,4

5,885,418,693
9,331,074,289

11,295,972,281
8,241,523,425

5,410,553,588
-1,089,550,864


91,93
-11,68

15,216,492,982

19,537,495,706

4,321,002,724

28,4

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2015)
Nhận xét:
Qua bảng so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 2014 và năm 2015 ta
thấy tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2015 là 19.537.495.706 nghìn đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng là 28% so với năm 2014, cho thấy quy mô doanh nghiệp đang mở
rộng, phần quy mô mở rộng này có thể là doanh nghiệp mở rộng kinh doanh hoạt
động xuất nhập khẩu. Phần tăng chủ yếu do công ty đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tài sản cố định tăng 1.001.737.740 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 11,3%.
Doanh nghiệp nắm giữ 19.537.495.706 nghìn đồng trong tổng tài sản vào năm 2015
trong đó có 7.009.162.678 nghìn đồng là tài sản ngắn hạn chiếm 35,8% trong tổng tài
sản của doanh nghiệp.Năm 2014 tài sản của doanh nghiệp 15.216.492.982 nghìn đồng
trong đó tài sản ngắn hạn có 5.855.187.729 chiếm 38,4%.Như vậy ta thấy doanh
nghiệp có thay đổi trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm, sự chênh lệch
dịch chuyển cơ cấu này cho thấy doanh nghiệp có đầu tư vào tài sản dài hạn nhưng ta
thấy khả năng chi tiêu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn tốt (do tài sản
ngắn hạn vẫn đạt 35,8%).
1.5.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật



15

Công ty rất chú trọng vào việc đổi mới trang thiết bị công nghiệp, hiện đại hóa sản
xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng
suất lao động. Công ty đã nhập khẩu hầu hết các dây chuyền sản xuất hiện đại từ Nhập
Bản. Nhờ có các trang thiết bị hiện đại này mà công ty đã sản xuất ra nhiều mặt hàng
hơn,đem lại hiệu quả kinh tế cao,nhờ tiết kiệm chi phí.
1.6.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2014-2015
Bảng 5: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014, 2015
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

Chênh lệch
(2014-2013)
(+/-)

Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
51,426,230,613
37,181,032,877 14,245,197,740
dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
1,013,683,459
3,682,817,433

-2,669,133,974
vụ
Lợi nhuận thuần từ
1,218,505,882
1,700,861,162
-482,355,280
hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước
1,218,505,882
1,786,461,162
-567,955,280
thuế
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
1,218,505,882
1,473,830,458
-255,324,576
nghiệp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015)

So
sánh
(%)
38,3
-72,47
-28,36
-31,8
-17,3



16

Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014-2015 ta
thấy doanh thu thuần về bán hàng của năm 2015 tăng so với năm 2014 là
14,245,197,740 VNĐ,tương ứng với tăng 38,3%. Lợi nhuận gộp về bán hàng là
1,013,683,459 VNĐ, giảm 2,669,133,974 VNĐ so với năm 2014, tương ứng với giảm
72,47%.có sự giảm đi như vậy do giá vốn bán hàng năm 2015 giảm so với năm 2014.
Năm 2015 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, thị trường xuất nhập
khẩu có nhiều biến động, làm cho lượng hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các nước trên
thế giới giảm mạnh ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu nhập khẩu của công ty. Bên cạnh
đó các chi phí đầu vào như nhiên liệu, vật tư, cảng phí, bảo hiểm liên tục tăng cao. Từ
đó dẫn đến năm 2015, lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp đạt
1,218,505,882 đồng,giảm đồng so với năm 2014, tương ứng giảm 17,3%.
Từ những chỉ tiêu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm
2015 tuy có lãi nhưng đạt hiệu quả kém hơn so với năm 2014.


17

PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VẢI CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI SAO MAI
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1.Khái niệm về nhập khẩu
Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thương nhân có trụ sở kinh
doanh tại các quốc gia khác nhau. Trong đó người mua (Người nhập khẩu) yêu cầu
người bán (Người xuất khẩu) cung ứng cho mình một lượng hàng hoá nhất định như
đã thoả thuận và hợp pháp. Người nhập khẩu sẽ phải trả cho người xuất khẩu một
lượng giá trị tương ứng với lượng hàng hoá đó.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời

gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm;
nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra
trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư
liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao
đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
2.1.2:Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu gắn với việc mua hàng hóa quau biên giới quốc gia, do đó nó
chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như luật của nước người mua, luật của nước
người bán và luật pháp quốc tế. Nên đòi hỏi các bên tham gia trogn quan hệ mua bán
này phải thỏa thuận nguồn luật nào để điều chỉnh các quan hệ trong haotj động mua
bán của họ, để khi tranh chấp phát sinh sẽ thuận lợi trong việc giải quyết các tranh
chấp này.
Hoat động nhập khẩu gắn với các hợp đồng kinh tế. Hai bên khi thực hiện quan hệ
muau bán này phải đàm phán, thỏa thuận và kí kết với nhau các hợp đồng kinh tế.
Trong đó hợp đồng này nêu rõ quyền lợi, trách nhiệm của cacsbeen trong quan hệ mua
bán. Nếu bên nào không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các trách nhiệm nêu
trong hợp đồng thì hợp đồng sẽ là cơ sở pháp lý để bên kia khiếu kiện đối tác trước
pháp luật, để buộc đối tác phải thực hiện đúng các trách nhiệm của họ như đã thỏa
thuận trong hợp đồng.
Trong hoạt động nhập khẩu các bên có thể thực hiện nhiều phương thức thanh toán
khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ… Điều này phụ thuộc vào thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng. Nhưng phương thức được áp dụng phổ biến trong
hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu là phương thức tín dụng chứng từ.


18

Đồng tiền trong thanh toán là ngoại tệ với ít nhất một bên hoặc cả hai bên. Thường
sử dụng các ngoại tệ mạnh như USD, EURO, AUD…
Hai bên có thể sử dụng nhiều điều kiện giao hàng khác nhau phụ thuộc vào thỏa

thuận các bên.
Hoạt động nhập khẩu được thực hiện trên địa bán đa quốc gia nên nó chịu tác động
từ nhiều môi trường kinh doanh như môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa
của các bên khác nhau. Do đó phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu và cách ứng phó của
các bên với nhau cho hợp lí để quan hệ làm ăn diễn ra thuận lợi.
Hoạt động nhập khẩu gắn liền với các hoạt động như vận tải, giao nhận, bảo hiểm,
thanh toán …quốc tế. Đây là những yếu tố không thể thiếu trong công việc thực hiện
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.1.3Vai trò của nhập khẩu
Việt Nam sau một thời gian dài thực hiện chính sách đóng cửa nền kinh tế đã gây
ra biết bao vấn đề tiêu cực như nền kinh tế trì trệ, lạc hậu và trình độ thấp kém thua xa
các nước trong khu vực và có lẽ là một trong những nước kém phát triển nhất thế giới.
Nhận thức được vấn đề này, Đảng ta đã xác định con đường để đưa đất nước nhanh
chóng tiến kịp thời đại là công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng cường nhập khẩu các loại máy móc công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất
trong nước. Như vậy, ta thấy nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội trong thời đại ngày
nay. Vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể hiện ở mấy mặt cơ bản sau:
a.Đối với nhà nước
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ tạo ra sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, góp
phần phát triển các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia và tận dụng được
lợi thế sô sánh của mình.
Cung cấp cho nước nhập khẩu các mặt hàng mà nước đó chưa sản xuất được, hoặc
đã sản xuất được nhưng chưa đáp ứng nhu cầu về giá cả, chất lượng, mẫu mã… góp
phần làm đa dạng các mặt hàng trong nước.


19

b. Đối với doanh nghiệp

Việc nhập khẩu các mặt hàng hóa từ nước ngoài với giá cả, chất lượng, mẫu mã tốt
hơn gây ra áp lực buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới công nghệ, hạ thấp
chi phí và có các biện pháp thu hút khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp trong
nước tăng năng lực cạnh tranh đối với hàng nhập ngoại để tìm chỗ đứng cho mình ở
thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, thông qua hoạt động nhập khẩu họ có thể thực
hiện hoạt động kinh doanh để kiếm lời.
c. Đối với người tiêu dung
Thông qua nhập khẩu, các mặt hàng trong nước trở nên đa dạng hơn, do đó người
tiêu dung có nhiều cơ hội lựa chọn các mặt hàng hơn và giá cả cũng cạnh tranh hơn.
2.1.4. Quy trình nhập khẩu chung về mặt hàng vải
Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động
kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để
thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước, mỗi nghiệp
vụ phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất,
phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước. Để tiến hành nhập
khẩu một lô hàng vải thì gồm các bước chính là:


20

Sơ đồ 1: Quy trình nhập khẩu vải
Ký hợp đồng

Xin giấy phép nhập khẩu
Mở L/C

Thuê phương tiện vận tải, Mua

bảo hiểm hàng hóa

Làm thủ tục hải quan

Nhận hàng

Kiểm tra hàng
a.Kí hợp đồng
b.Xin giấy phép nhập khẩu
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành
tiếp theo.Vì
Làmcác
thủbước
tục thanh
toán thế sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải
xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu để được cấp giấy phép nhập khẩu.
Khiếu nại,giải quyết khiếu nại


21

c.Giục mở L/C
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng L/C thì cũng sẽ tiến
hành làm đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn và gửi cho ngân hàng đại lý của mình. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp Ngân hàng mở L/C do bên bán yêu cầu. Nội dung của
L/C phải phù hợp và ăn khớp với nội dung của hợp đồng đã ký. Ngân hàng căn cứ vào
đơn xin mở L/C của công ty, mở L/C và gửi bản gốc cho người bán (thường là gửi cho
ngân hàng người bán).
Bộ hồ sơ mở L/C bao gồm: Đơn xin mở thư tín dụng, Giấy phép nhập khẩu của

Bộ thương mại cấp, Hợp đồng thương mại(bản sao), ...
d.Thuê phương tiện vận tải,mua bảo hiểm hàng hóa.
Nếu mua hàng theo điều kiện nhóm E và F, nhà nhập khẩu phải thuê phương
tiện vận tải, nếu mua hàng theo nhóm E,F hoặc theo giá CFR, CPT nhà nhập khẩu nên
mua bảo hiểm cho hàng hóa.
e.Làm thủ tục Hải Quan.
Việc làm thủ tục hải quan bao gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải
quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ (giấy phép xuất nhập khẩu, hợp
đồng mua bán…)
+Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá phải được xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm
soát. Hải quan đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để quyết định có cho hàng
qua biên giới hay không.
+Thực hiện các qui định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ, hàng hoá, hải
quan quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không, hoặc cho qua với các điều
kiện mà chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu vi phạm các quyết định của hải
quan sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
f.Nhận hàng

Liên hệ hãng tàu để biết đích xác ngày tàu đến, chuẩn bị giấy phép vào cảng
nhận hàng.Trước khi tàu đến, đại lý vận tải tại nới đến nhận được bảng lược khai hàng
hóa (Cargo Manifest ), trên cơ sở đó hãng tàu sẽ gửi thông báo hàng đến (Arrival
Notice) và Lệnh giao hàng ( Delivery Order) cho nhà nhập khẩu.


22

g.Kiểm tra hàng
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra qui cách phẩm chất hàng
nhập.

h.Làm thủ tục thanh toán
Có nhiều phương thức thanh toán: tín dụng chứng từ (L/C), chuyển tiền (TT)
k.Khiếu nại, giải quyết khiếu nại( nếu có)
Trong trường hợp xãy ra sự cố là tổn hại đến quyền lợi vật chất của mình,
người nhập khẩu có thể tiến hành việc khiếu nại đòi bồi thường, hoặc đưa ra
trọng tài kinh tế, tòa án kinh tế tùy theo thỏa thuận đã có ghi trong hợp đồng.
2.2. Tình hình hoạt động nhập khẩu của công ty
2.2.1..Các mặt hàng nhập khẩu
Để phục vụ nhu cầu kinh doanh và sử dụng của các doanh nghiệp cũng như của người
dân, công ty nhập khẩu các mặt hàng như:
-

Các loại vải như: vải cotton, vải dệt, vải polyester..
Các loại chỉ may:chỉ 41,chỉ 42 …
Các loại khóa như:
Các loại phụ trợ của ô tô xe máy
Các loại máy may

Trong đó vải được coi là mặt hàng nhập khẩu chính của công ty. Với số lượng
nhập khẩu vải ngày càng tăng càng thể hiện được công ty ngày càng nhận được
nhiều lô hàng lớn với quy mô càng cao hơn.
 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu
Bảng 2.2.1: Cơ cấu các loại hàng nhập khẩu năm 2015
Tỷ trọng

Thứ tự

Các loại mặt hàng

1


Vải

(%)
60

2

Máy may

14

3
4
5

Chỉ may
12
Khóa
8
Các bộ phận phụ trợ của ô tô, xe máy
6
(Nguồn: Phòng kinh doanh)


23

Biểu đồ 2.1.2.2:Cơ cấu các loại hàng nhập khẩu năm 2015

Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy mặt hàng nhập khẩu của công ty rất đa dạng,

phong phú. Các loại vải là hàng mà công ty nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 60% trong
cơ cấu các loại hàng nhập khẩu năm 2015 của công ty, tiếp theo là máy may và chỉ
may chiếm lần lượt là 14% và 12%. Công ty nhập khẩu khóa chiếm 8% trong cơ cấu
nhập khẩu,còn lại là các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe máy.
2.3.Tình hình nhập khẩu vải của công ty giai đoạn 2014-2015
Công ty TNHH Sao Mai là một trong những doanh nghiệp may mặc hàng đầu,
cung cấp hàng may mặc uy tín cho nhiều khách hàng nổi tiếng trong lĩnh vực xuất
khẩu thị trường Nhật Bản là chủ yếu.
Do công ty liên kết với công ty bên Nhật Bản nên việc nhập khẩu vải ở Nhật Bản
với giá rẻ và chất lượng cao vì vậy quần áo được sản xuất và bán ra với giá rẻ hơn thị
trường.


24

2.3.1: Tình hình nhập khẩu vải của công ty theo mặt hàng
Bảng 2.2.1 Thực trạng hoạt động NK vải theo mặt hàng của công ty TNHH
thương mại Sao Mai 2014- 2015
Năm
1.Vải polyester
2.Vải cotton
3.Vải len
Tổng các loại

Năm 2014
Năm 2015
Số lượng
Số lượng
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %

(m)
(m)
8320
55,1
8904
56
5889
39
6360
40
891
5,9
636
4
15100
100
15900
100
(Nguồn : Báo cáo tổng kết 2014, 2015 công ty TNHH Sao Mai)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu về thực trạng hoạt động NK của công ty TNHH Sao Mai năm
2014, 2015 ta thấy nhìn chung số lượng hàng NK của công ty qua các năm đều tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên mức độ tăng giảm ở các ngành hàng NK trong công ty là khác
nhau. Cụ thể:
+ Khối lượng hàng NK mặt hàng là sản phẩm vải năm 2015 là 10000 (m) đến năm
2014 tăng lên là 15100 (m) tăng 5100 (m). Năm 2015 khối lượng hàng NK vải này là
15900 (m) tăng 800 (m) so với năm 2014.
+Khối lượng hàng NK nhiều nhất là vải polyester năm 2015 là 5230 ( m) đến năm
2014 tăng lên 8320( m). Năm 2015 là 8904(m) .

+Loại vải thứ 2 là vải cotton, Năm 2015 là 6360 (m) tăng thêm 471(m) so với năm
2014.
2.3.2: Tình hình nhập khẩu vải tại công ty theo thị trường
Hoạt động nhập khẩu của công ty đã có những nét nổi bật hơn ở những năm gần
đây nhờ sự năng động tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường khac nhau và đã thiết
lập được mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mang tính chất lâu dài như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Singapore,..


×