Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG tài sản NGẮN hạn của CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và vận tải BẰNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184 KB, 29 trang )

LỜI CẢM ƠN
Dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của Công ty cổ phần thương mại và vận
tải Bằng Nguyên, chuyên đề kiến tập “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên” của chúng em đã
hoàn thành tốt đẹp. Trong quá trình thực tập, chúng em đã học được những kinh
nghiệm quý báu, tiếp cận tình hình kinh doanh thực tế để trau dồi thêm những
kiến thức mang tính thực tiễn góp phần hồn thiện vốn kiến thức đã học ở nhà
trường, đồng thời tạo tiền đề cho đợt thực tập tốt nghiệp. Điều này đã đóng góp
tích cực đến nội dung đề tài của chúng em. Vì vậy chúng em xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến Quý Công ty đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hộ tiếp cận
hoạt động kinh doanh thực tiễn của cơng ty. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin gửi
lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các cơ, chú phịng Kế tốn – Tài
chính đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ tài liệu hoàn thành chuyên đề này.
Đồng thời, chúng em cũng chân thành cảm ơn dến sự giúp đỡ của các thầy
cơ khoa Kế tốn – Tài chính trường Đại học Hải Phịng, đặc biệt là cơ giáo Thạc
sĩ Trần Thị Phương Thảo, thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Anh Vũ đã tân tình hướng
dẫn, chỉ bảo bổ sung them kiến thức cho chúng em trong suốt q trình hồn
thành đề tài.
Tuy nhiên , do thời gian kiến tập không nhiều, nhận thức của bản thân còn
hạn chế và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ và khó khăn,
nên việc thực hiện chuyên đề kiến tập này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
nhầm lẫn. Kính mong các thầy cơ trong khoa Kế tốn – Tài chính trường Đại học
Hải Phịng đóng góp ý kiến và sử chữa giúp chúng em để bài khóa luận của
chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
1.1.2. Phân loại
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.2. Nhân tố khách quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI BẰNG
NGUN
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại công ty
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY CPTM VÀ VẬN TẢI BẰNG NGUYÊN


2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CPTM VÀ VẬN TẢI BẰNG NGUYÊN
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CPTM VÀ VẬN TẢI BẰNG NGUYÊN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA CƠNG TY
3.2.1. Nâng cao vai trị lãnh đạo cơng ty về công tác quản lý tài sản ngắn
hạn
3.2.2. Biện pháp hồn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
3.2.2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ
3.2.2.2. Biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng các khoản dự trữ
3.2.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
3.2.3. Biện pháp hoàn hiện hệ thống thông tin quản lý
3.2.4. Biện pháp tăng cường đào tao bồi dưỡng cán bộ
3.2.5. Biện pháp tăng cương cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Giải thích

TSNH: tài sản ngắn hạn
CPTM: cổ phần thương mại

DTT: doanh thu thuần
HTK: hàng tồn kho
GVHB: giá vốn hàng bán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty

2. Bảng biểu
Bảng 2.1. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tê chủ yếu tại Công ty CPTM và
Vận tải Bằng Nguyên
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng TSNH tại công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của Công
ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hang, các công ty
luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm , giá cả phù hợp. quá
trình đồi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy,
doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản
ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh
tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt
ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát
đạt cịn khơng ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù
hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không
phải do quản trị vốn lưu động khơng tốt. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số

công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của
họ.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng
Nguyên đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một
cách hiệu quả hơn, cơng ty có lợi nhuận tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử
dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các
doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao
nhất, đứng trước tình hình như hiện nay cơng ty phải tìm cách để khắc phục tình
trạng đó, đẩy nhanh cơng tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của cơng ty mình trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại
Cơng ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo Nguyễn Anh Vũ, cô giáo Trần Thị Phương Thảo hướng dẫn cùng các cán bộ
công nhân viên trong công ty, đặc biệt là cán bộ phịng tài chính – kế toán chúng
em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên” cho chuyên đề của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu về đơn vị thực tập, phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CPTM và Vận
tải Bằng Nguyên
- Phạm vi:

+ Thời gian: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CPTM và Vận
tải Bằng Nguyên
+ Không gian: Công ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết chuyên
đề; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp tỷ số tài chính…

5. Kết cấu chuyên đề
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CPTM và
Vận tải Bằng Nguyên”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và tài liệu tham khảo,
chuyên đề được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
CPTM và Vận tải Bằng Nguyên
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có tư liệu
sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật

chất khơng thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản
xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến
chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có các đối tượng lao
động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được
thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và
dự trữ tồn kho.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi
loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra lien tục, ổn định,
tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời cho các tài sản. Do đó, tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh
tốn của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và ln
chuyển khơng ngừng trong mọi giai đoạn của q trình sản xuất kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ
nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.


1.1.2. Phân loại
Với các tiêu thức khác nhau ta có các cách phân loại khác nhau. Dưới đây là
2 cách thơng thường hay được sử dụng.
* Dựa theo hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn
- Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Tiền mặt: tiền mặt có tại quỹ của doanh nghiệp, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quý.
+ Tiền gừi ngân hàng: là giá trị vốn bằng tiền mà doanh nghiệp đó gửi tại
ngân hàng hay kho bạc, cơng ty tài chính.
+ Tiền đang chuyển: là giá trị các loại vốn bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ
doanh nghiệp đó nộp vào Kho bạc, ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo.
+ Các khoản tương đương tiền: bao gồm các khoản đầu tư tài chính như cho
vay ngắn hạn, mua chứng khốn có thời hạn dưới 3 tháng.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn:
+ Đầu tư chứng khốn ngắn hạn
+ Đầu tư ngắn hạn khác: góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản, cho vay
- Các khoản phải thu:
+ Phải thu của khách hàng: là số tiền mà khách hàng đó mua sản phẩm, dịch
vụ, hàng hóa của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán cho doanh nghiệp
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - thuế phải thu: (thuế VAT đầu vào) là
số thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
VAT của hàng nhập khẩu.
+ Các khoản thuế nộp thừa vào ngân sách Nhà nước: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu.
+ Phải thu nội bộ: phản ánh các khoản nợ, phải thu của doanh nghiệp đối
với cấp trên hoặc các đơn vị trực thuộc
+ Phải thu khác: trị giá tài khoản thiếu; các khoản cho vay, cho mượn vật tư
tiền vốn có tính chất tạm thời; các khoản phải thu cho thuê tài chính, đầu tư tài
chính


+ Dự phịng phải thu khó địi: là giá trị các khoản phải thu có khả năng
khơng địi được vào cuối niên độ kế toán.
- Các khoản ứng trước:

+ Tạm ứng: là khoản tiền tạm ứng cho cán bộ công nhân viên để thực hiện
một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Chi phí trả trước: bao gồm chi phí phải trả về tiền th nhà xưởng, văn
phịng; tiền mua các loại bảo hiểm chi phí trong thời gian ngừng việc; chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định phát sinh quá lớn;chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kì
+ Thế chấp kí cược kí quỹ ngắn hạn: phản ánh các khoản tiền vật tư , tài sản
doanh nghiêp mang đi thế chấp,kí quỹ ,kí cược ngắn hạn(có thời gian thu hồi nhỏ
hơn hoặc bằng 1 năm) tại ngân hàng,kho bạn ,tổ chức kinh tế khác.
- Hàng tồn kho
+ Hàng mua đang đi trên đường
+ Công cụ dụng cụ: là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng theo quy định đối với tài sản cố định .vì vậy nó được
quản lí và hạch tốn như ngun vật liệu
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm: chi phí nghuyện vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân cơng trực tiếp; chi phí sản xuất chung
+Thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất do
các phân xưởng sản xt ra hoặc th ngồi gia cơng đó xong được kiểm nghiệm
phù hợp với các tiêu chuẩn kĩ thuật, được nhập kho dể tiêu thụ
* Dựa theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình của sản xuất kinh
doanh ta phân loại
+Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xt
- Ngun vật liệu chính, phụ
- Cơng cụ đóng gói
- Phụ tùng thay thế
+Tài sản ngắn hạn trong khâu trực tiếp sản xuât
- Chi phí trả trước
+ Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông
- Thành phẩm



1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.1. Khái niệm sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm
quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên
thị trường.Để đạt được hiệu quả đó địi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng
và có những chiến lươc sách lược hợp lí từ khâu sản suất cho đến khi sản phẩm
được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ
đề ra.Chính vì vậy, quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.Tuy
nhiên, để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều
phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi
phí
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản
cũng phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay cơng
nghiệp nặng thì tỉ lệ tài sản cố định chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị tài tản,
ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại
chiếm đa số
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đặt ra .Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ
việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt đống sản
suất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa sản phẩm
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a) Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại bao nhiêu đpn vị
DTT. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSNH càng cao.

Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ là bình qn số học của TSNH có ở đầu kỳ với
TSNH còn lại cuối kỳ.


b) Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mối đơn vị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận sau thuế. Với công thức trên cho thấy, nếu mỗi đơn vị TSNH sử
dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn cao.
c) Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh
giá tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt đực
doanh số cao. Nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng
hóa do dự trữ quá nhiều hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm do sản xuất chưa sát với
nhu cầu thị trường.
d) Thời gian vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng hóa tồn kho được chuyển đổi
thành doanh thu. Số ngày vịng quay hàng tồn kho càng ít thì càng chứng tỏ công
tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
cao.
e) Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm và được xác định như sau:

Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, đó là
dấu hiệu tốt vì doanh nghiệp khơng phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
f) Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ

và ngược lại.

Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể kết luận chắc mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng doanh
nghiệp.


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
* Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ quyết định
trongg việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm
của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ
sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh
hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn
hạn.
* Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngồi việc ngun vật liệu tốt thì để
có được những sản phẩm tốt điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết
bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho
các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng
nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây chuyền sản xuất những
thiết bị cơng nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Ngược lại sẽ tạo
ra những sản phẩm kém chất lương, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
khơng cao.
* Trình độ cán bộ cơng nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt được hiệu quả địi hỏi các doanh
nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, cơng nhân viên có trình độ tay nghề

cao. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết ngun vật liệu thì cơng nhân phải
có chun mơn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng,
máy móc thiết bị ngày càng hiện đại địi hỏi đội ngũ sử dụng máy móc thiết bị đó
cũng phải được đào tạo có chun mơn, có kỹ thuật.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác dộng đến doanh nghiệp có những lúc thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển, nhưng có lúc lại kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác
động đó khơng thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp, do vậy khi gặp những
nhân tố này các doanh nghiệp ln phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với các
tác động đó.


* Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình kinh tế khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các
doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khn khổ mà Nhà nước quy
định. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân
theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và
ngay cả giải thể hay phá sản thì doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện
hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự
gian lận, đảm bảo sự cơng bằng và an tồn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng
chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất điịnh đến đoanh nghiệp.
* Sự phát triển của thị trường
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng hóa
phát triển rất nhanh, đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến
sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của dự án hay
một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường
các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn
hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu

vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đều thơng qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi
phối toàn bộ hệ thống của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả
các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở
rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài
chính. Thị trường tài chính phát triển thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung.
* Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để cạnh tranh được thì các doanh nghiệp ln có sự cạnh tranh lẫn nhau.
Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp
nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người
mua. Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất
nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng
tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan
tâm.


* Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã
như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng được nhu cầu đó thì
doanh nghiệp ln phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh
nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với cơng tác xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ
giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm, làm doanh thu của doanh nghiệp
tăng nhanh.

Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các
vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh,… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI BẰNG NGUYÊN
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần thương mại và vận tải
Bằng Nguyên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên
- Trụ sở: Số 30 đường Hải Triều, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng,
thành phố Hải Phòng.
- Tên giám đốc: Lê Quang Nguyên
- Điện thoại: 0313.282070

Fax: 0313.282.070

- Mã số thuế: 0201175602
Công ty cổ phần thương mại và vân tải Bằng Nguyên là một doanh nghiệp
được thành lập bằng vốn tự có và vốn vay. Qua 4 năm xây dựng và hoạt động
trên lĩnh vực vận tải, bên cạnh những kết quả đạt được, công ty cũng gặp khơng
ít khó khắn. Tuy nhiên, cơng ty cố gắng hồn thành mục tiêu đã đề ra. Có thể nói
cơng ty là một hình mẫu về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải trong vận chuyển
hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng, đáp ứng được tất cả các nhu cầu vận
chuyển hàng hóa của nhiều đối tác trong và ngồi nước.Với phương châm:
NHANH CHĨNG – AN TỒN – HIỆU QUẢ, công ty luôn mang đến cho khách
hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lý.

Với vốn điều lệ lúc thành lập công ty là 900.000.000 đồng (chín trăm triệu
đồng), sau 4 năm hoạt động, cơng ty đã nâng mức vốn của mình lên đến
10.000.000.000 đồng (10 tỷ đồng).
* Những dấu mốc của công ty:
Năm 2011 công ty khởi điểm chỉ với 1 xe container và 1 xe tải nhỏ 5 tấn.
Đến năm 2012, công ty đầu tư thêm 3 xe container. Năm 2013, công ty đã xây
dựng bãi container rộng 1000 m 2 và thành lập một văn phòng đại diện tại An
Hồng – An Dương – Hải Phòng; đầu tư thêm 5 xe container. Đến thời điểm hiện
tại, cơng ty đã có 10 xe container để phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa
của khách hàng.


* Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm:
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa thủy nội địa
- Bốc xếp hàng hóa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Cho thuê xe có động cơ
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải
2.1.2. Đăc điểm sản xuất kinh doanh
* Vận tải đường bộ nội địa
Đây là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động kinh
doanh của cơng ty. Thị trường vận tải hình thành từ nhu cầu khách hàng mong
muốn được sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng hóa với tiêu chí: nhanh chóng, hiệu
quả và đơn giản về thủ tục. Nhận biết được nhu cầu đó, cơng ty đã được thành
lập và lấy hoạt động vận tải là hoạt động kinh doanh chính của mình.
Hàng hóa trong vận tải đường bộ nội địa chủ yếu là hàng thương mại trong
nước, bao gồm: vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, vật tư công nhiệp và các loại
hàng giá trị thấp. Do đây là các sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên nên nhu
cầu về vận tải đường bộ nội địa tương đối ổn định và lâu dài.

* Ngồi lĩnh vực chính là kinh doanh vận tải đường bộ nội địa. Công ty cổ
phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên còn thực hiện hoạt động vận chuyển
thực phẩm, cơm hộp cho các khu công nghiệp ở các khu vực lân cận như KCN
NOMURA – An Dương, KCN Vsip – Thủy Nguyên. Tuy hoạt động này diễn ra
thường xuyên nhưng không chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty.


2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức quản lý
GIÁM ĐỐC

PHĨ GIÁM
ĐỐC

PHỊNG HÀNH
CHÍNH NHÂN
SỰ

PHỊNG KINH
DOANH

PHỊNG TÀI
CHÍNH KẾ
TỐN

KHO HÀNG

(Nguồn: Điều lệ thành lập Cơng ty CPTM và Vận tải Bằng Nguyên)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

- Giám đốc: là người đứng đầu công ty và chịu trách nhiệm trong quản lý và
điều hành mọi hoạt đông kinh doanh của công ty với tư cách là thủ trưởng đơn
vị. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tồn bộ hoạt động của
cơng ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của tồn bộ cơng nhân
viên theo Luật định.
- Phó Giám đốc; là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành
các hoạt động của công ty theo sự phân cơng của Giám đốc; chủ đơng tích cực
triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về hiệu quả hoạt động.
- Phòng Hành chính nhân sự: là bộ phận tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
công ty trong việc quản lý. Điều hành về các lĩnh vực: công tác tổ chức cán bộ,
cơng tác nhân sự, đào tạo…
- Phịng Kinh doanh: là bộ phận xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ
thuật của các loại hình sản xuất kinh doanh.


- Phịng Tài chính kế tốn: là bộ phận tham mưu cho giám đốc quản lý các
lĩnh vực sau: công tác tài chính, cơng tác kế tốn tài vụ, cơng tác kiểm tốn nội
bộ, cơng tác quản lý tài sản…
- Kho hàng: Nhận hàng hóa nhập vào kho, kiểm tra về mặt số lượng, chủng
loại của hàng hóa nhập. Theo dõi số lượng hàng hóa xuất bán và đối chiếu với số
liệu kế tốn bán hàng của phịng kế tốn.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty CPTM và Vận tải
Bằng Nguyên
Bảng 2.1. Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013 của Cơng ty CPTM và Vận tải Bằng
Nguyên)

Qua bảng 2.1 ta thấy:

Năm 2011, tổng tài sản là 3957,49 triệu đồng, đến năm 2012 tăng lên
4331,95 triệu đồng, tăng 9,46%. Năm 2013 là 6218,98 triệu đồng, so với năm
2012 tăng 1887,03 triệu đồng tương ứng với 43,56%. Vốn chủ sở hữu năm 2011
là 2995,69 triệu đồng, đến năm 2012 là 3033,86 triệu đồng, tăng 1,27%; năm
2013 là 3094,05 triệu đồng, so với năm 2012 tăng 60,19 triệu đồng tương ứng
với 1,98%. Qua tính tốn ta thấy tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tổng tài sản năm
2011 – 2013 lần lượt là 75,7%, 70,03%, 49,75%. Tỷ lệ này cho thấy năm 2011 và
năm 2012 cơng ty bị phụ thuộc tài chính, sang năm 2013 cơng ty có sự độc lập
tài chính.
Doanh thu có xu hướng tăng qua 3 năm. Năm 2012 so với năm 2011 tăng
1663,59 triệu đồng, tương ứng với 46,51%. Năm 2013 so với năm 2012 tăng
16372 triệu đồng tương ứng với 3,12%. Chi phí qua 3 năm có sự biến động. Năm
2012 chi phí giảm so với năm 2011 là 85,92 triệu đồng, nguyên nhân là do năm
2011 là năm thành lập cơng ty nên chi phí bỏ ra nhiều. Năm 2013 chi phí tăng
232,44 triệu đồng so với năm 2012, nguyên nhân là do trong năm 2013 công ty
thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh và đầu tư thêm nhiều tài sản,
máy móc, thiết bị. Chính vì vậy mà lợi nhuận của cơng ty tăng đều qua các năm,


2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
công ty cổ phần thương mại và vân tải Bằng Ngun
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng TSNH tại cơng ty giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013 của Công ty CPTM và Vận tải Bằng
Nguyên)

Qua bảng 2.2 ta thấy:
Trong 3 năm 2011-2013, tổng TSNH của công ty có xu hướng tăng. Trong
cơ câu TSNH của cơng ty trong 3 năm, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao
nhất, tiếp đó là tiền và các khoản tương đương tiền. Hàng tồn kho và tài sản khác
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSNH. Tuy nhiên tỷ trọng ucar từng loại có sư

thay đổi qua các năm.
Trước hết, mặc dù các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
TSNH nhưng lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2012 so với năm
2011 giảm từ 55,2% xuống còn 19, 53%, năng 2013 so với năm 2012 tăng từ
19,53%lên 39,54%. Nguyên nhân là do khách hàng nợ cơng ty ít đi và cơng ty trả
trước cho khách hàng cũng ít hơn và đến năm 2013 là khơng có. Tuy các khoản
phải thu năm 2012 giảm mạnh nhưng đến năm 2013 đã tăng 20,01%, chứng tỏ
công ty đã có những hành động nhằm làm tăng tín dụng cho khách hàng, từ đó
thu hút được khách hàng và tăng doanh thu.
Thứ hai, tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng tăng qua các năm
về số tiền, nhưng tỷ trọn trọng tổng TSNH lại tăng giảm không ổn định. Năm
2012 so với 2011 tăng từ 29,96% lên 50, 29%, năm 2013 o với 2012 lại giảm từ
50,29% xuống cịn 33,18%. Ngun nhân của sự tăng giảm khơng ổn định này là
do vào năm 2012 có sự tăng lên đáng kể của tiền gửi ngân hàng.
Thứ ba, hàng tồn kho tăng lên qua các năm, năm 2012 so với năm 2011
tăng từ 10,89%lên 26,12%, năm 2013 so với 2012 tăng từ 26,12% lên 27,28%.
Thứ tư, TSNH khác có xu hướng giảm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ
cấu TSNH của cơng ty.
Bảng 2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của cơng ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2011-2013 của Công ty CPTM và Vận tải Bằng
Nguyên)

Qua bảng 2.3 ta thấy:


* Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng TSNH năm 2011 là 2,47, tương ứng với cứ sử dụng 1
đồng TSNH thì sẽ đem lại 2,47 đồng DTT. Năm 2012, hiệu suất sử dụng TSNH
là 2,54, tương ứng với cứ sử dụng 1 đồng TSNH thì sẽ đem lại 2,54 đồng DTT.

Nguyên nhân là do TSNH tăng qua 2 năm với tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng
của DTT. Hiệu suất sử dụng TSNH năm 2012 là 2,54, tương ứng với cứ sử dụng
1 đồng TSNH thì sẽ đem lại 2,54 đồng DTT. Năm 2013, hiệu suất sử dụng
TSNH là 2,15, tương ứng với cứ sử dụng 1 đồng TSNH thì sẽ đem lại 2,15 đồng
DTT. Nguyên nhân là do DTT tăng 163,72 tương ứng với 3,12%; TSNH bình
quân tăng 451,89 tương ứng với 19,93% => tốc độ tăng của TSNH cao hơn.
* Tỷ suất sinh lời của TSNH
Năm 2011, tỷ suất sinh lời của TSNH là 0,17, nghĩa là bình quân 1 đồng
TSNH sẽ tạo ra 0,17 đồng LNST. Năm 2012 là 0,18, nghĩa là bình quân 1 đồng
TSNH sẽ tạo ra 0,18 đồng LNST. Năm 2013 là 0,25 nghĩa là bình quân 1 đồng
TSNH sẽ tạo ra 0,25 đồng LNST. Tỷ suất sinh lời của TSNH của năm 2012 so
với năm 2011 tăng 0,01, tương ứng với 5,88%, Năm 2013 tăng so với năm 2012
là 0,07 tương ứng với 38,89%. Nguyên nhân chủ yếu là do LNST tăng.
* Vòng quay HTK
Năm 2011, vòng quay HTK là 21,07, nghĩa là trong 1 kỳ HTK quay được
21,07 vòng. Năm 2012, vòng qyay HTK là 12,41 , nghĩa là trong 1 kỳ HTK quay
được 12,41 vòng. Vòng quay HTK năm 2012 nhỏ hơn năm 2011, giảm 8,66
tương ứng với 41,1% => hiệu quả quản lý HTK khơng tốt. Năm 2013, vịng quay
HTK là 6,54, nghĩa là trong 1 kỳ HTK quay được 6,54 vòng, so với năm 2012
giảm 5,87 tương ứng với 47,3%. Vòng quay HTK trong 3 năm có xu hương giảm
nguyên nhân là do GVHB bị giảm.
* Thời gian vòng quay HTK
Năm 2011, thời gian vòng quay hàng tồn kho là 17,08, nghĩa là cần 18 ngày
để chuyển đổi HTK thành doanh thu. Năm 2012 thời gian vòng quay hàng tồn
kho là 29,01, nghĩa là cần 29 ngày để chuyển đổi HTK thành doanh thu. Năm
2013, thời gian vòng quay hàng tồn kho là 55,04, nghĩa là cần 55 ngày để chuyển
đổi hàng tồn kho thành doanh thu. Hệ số này tăng qua các năm chúng tỏ công tác
quản lý hàng tồn kho của công ty ngày càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao.



* Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 4,47, nghĩa là trong 1 kỳ các
khoản phải thu sẽ quay được 4,47 vòng. Năm 2012 là 5,76, nghĩa là trong 1 kỳ
các khoản phải thu sẽ quay được 5,76 vòng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng
1,29 tương ứng với 28,86%. Năm 2013 vòng quay các khoản phải thu là 6,12,
nghĩa là trong 1 kỳ các khoản phải thu sẽ quay được 6,12 vòng, Năm 2013 so với
năm 2012 tăng 0,36 tương ứng với 6,25%.
* Kỳ thu tiền bình quân
Năm 2011, kỳ thu tiền bình quân là 80,5, đến năm 2012 là 62,5, năm 2013
là 58,5. Trong 3 năm kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, nguyên nhân là do
sự tăng lên của vòng quay các khoản phải thu.

2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công
ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CPTM
và Vận tải Bằng Nguyên ở trên cho phép em đưa ra những nhận xét sau:
- Doanh thu của công ty tăng qua từng năm làm cho các khoản nợ phải thu
tăng, vòng quay các khoản phải thu là cao.
- Khả năng sinh lời của tài sản qua các năm đều lớn hơn 0 (>0) chứng tỏ
cơng ty hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận ln dương, do đó có thể nói tài sản
cơng ty được sử dụng hiệu quả.
- Vịng quay tài sản ngắn hạn của công ty tăng khá cao trong năm 2012, các
năm khác tỷ lệ này đạt ở mức 1,65 lần. Có được kết quả đó là do cơng ty có
chính sách sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn, từ đó làm tăng doanh thu và lợi
nhuân.
- Là 1 công ty cổ phần, hoạt động trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh
tranh cao, Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty đã tỏ ra bản lĩnh kinh
doanh trong việc đưa công ty ngày càng phát triển, tận dụng tối đa các nguồn lực

để từng bước khẳng định vị thế của mình.


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được cơng ty vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất
định, đó là hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng của công ty, biểu hiện ở các mặt sau:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn thấp, trong khi đó vịng quay các
khoản phải thu tăng sẽ làm cho khả năng các khoản phải thu chuyển đổi thành
tiền chậm, ảnh hưởng đến khả năng quay vòng của công ty.
- Doanh thu của công ty tăng cao qua các năm, kéo theo các khoản phải thu
của khách hàng tăng. Khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng tài sản lưu động của công ty, hàng năm đều lớn hơn 29%. Nếu các
khoản phải thu khách hàng có một tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ khó địi thì vốn của
cơng ty bị chiếm dụng, do đó cơng ty nên có chính sách thu tiền thích hợp đẻ hạn
chế tối đa bị chiếm dụng vốn.
* Nguyên nhân
+) Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn chưa
thật tốt, từ đó làm cho cơng tác quản lý mang tính khoa học chưa cao, làm giảm
hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn.
- Chính sách quản lý tài sản chưa phù hợp, chưa có quy định rõ rang trong
việc phân cấp tài sản để quản lý làm cho hiệu quả sử dụng của tài sản không cao.
- Hệ thống thông tin quản lý chưa đảm bảo yếu tố cập nhập thường xuyên,
chưa đảm bảo tính hệ thống và chính xác. Những hạn chế trên đây cho thấy trình
độ quản lý của cơng ty là không tốt. Hiện nay vốn của công ty chủ yếu là vốn đi
vay bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn hạn. Xét trên một khía cạnh nào đó thì
khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở thành vay ngắn hạn, do đó yêu cầu đặt
ra đối với cơng ty là phải hạch tốn kinh doanh hết sức cẩn thận nếu không sẽ

gặp rủi ro.
Công ty không có đội ngũ cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực thẩm định tài
chính và kiểm sốt khách hàng nên khơng theo dõi được các khoản phải thu, dẫn
đến các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lưu động, tỷ lệ
nợ q hạn, nợ khó địi cao.
Trong những năm qua đầu tư ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, đầu
tư chứng khoán các năm đều bằng 0. Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam


chưa thực sự phát triển, hơn nữa công ty chưa có cán bộ am hiểu về những ưu
điểm về thị trường chứng khốn nên khơng dám mạnh dạn đầu tư vào
+) Nguyên nhân khách quan
- Sự phát triển của thị trường kèm theo sự ra đời của các công ty vận tải
trong và ngoài nước, làm cho thị trường đã nhỏ lại nhiều đối thủ cạnh tranh.
Cơ chế chính sách tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt
động, vì vậy các doanh nghiệp phải tuân theo những quy định mà pháp luật ban
hành. Tuy nhiên Luật ban hành của Nhà nước cịn chưa được hồn chỉnh, thường
xun sửa đổi tác động lớn đến haotj đọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Việt Nam chưa hình thành được các giải pháp đồng bộ về thị trường, công
nghệ, đầu tư để hỗ trợ cho các hoạt động thâm nhập thị trường nước ngoài của
các doanh nghiệp như các quyết định về Thuế nhập khẩu, thủ tục xuất nhập cảng
của chúng ta cịn rườm rà, phức tạp. Bên cạnh đó sự thiếu nghiêm minh, đồng bộ
của hệ thống pháp luật đã gây ra khơng ít khó khăn cho cơng ty.


CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI BẰNG NGUYÊN
3.1.Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thương
mại và vận tải Bằng Nguyên

Tuy công ty mới đi vào hoạt động được 4 năm nhưng với mục tiêu trở thành
công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải tại thị trường Hải Phòng, trở
thành một công ty phát triển xâm nhập ra thị trường miền Bắc và hướng đến phát
triển toàn quốc; là lựa chọn số 1 đối với khách hàng cũng như đối với các chủ
đầu tư nhờ uy tín và khả năng cung cấp phương tiện và dịch vụ vận tải.
- Xây dựng công ty trở thành một tổ chức chuyên nghiệp, tạo dựng công ăn
việc làm ổn định, môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, thu nhập cao
toàn cán bộ cơng nhân viên cơng ty.
- Lấy tiêu chí “ TẬN – TÂM – TÍN – NGHĨA” làm nền tảng phát triển bền
vững Công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên đã và đang vượt qua
mọi khó khăn để đến được cái đích của mình.
-Cơng ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Nguyên hướng tới thành công
bằng việc cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất, đa đạng, hồn hảo. Sự hài
lịng và lợi ích của khách hàng là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sử phát triển
của công ty.
- Giữ vững và phát huy tốc độ phát triển của công ty về doanh số, thị phần,
thị trường, uy tín và trình độ nhân lực.
- Quan hệ chặt chẽ, gắn bó hai bên cùng có lợi đối với các đối tác chiến
lược.
- Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công
nhân viên nhằm đem đến một dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
- Đầu tư thay đổi phương tiện cũng như nghiên cứu áp dụng công nghệ giúp
công ty phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.


3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng
Nguyên
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những biểu hiện của năng
lực kinh doanh vận tải, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang

lại cho cơng ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là mục tiêu
hướng tới của công ty. Xuất phát từ việc đánh giá thuận lợi và khó khăn trong
viêc sử dụng tài sản ngắn hạn, cùng với định hướng phát triển trong thời gian tới,
chúng em xin trình bày một số biện pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thương mai và
vận tải Bằng Nguyên.
3.2.1. Nâng cao vai trò của lãnh đạo của công ty về công tác quản lý tài
sản ngắn hạn
Xuất phát từ đặc điểm của ngành vận tải, cho nên công tác quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty, đơng thời để cơng ty hồn thành trách nhiệm
trong việc ổn định và thúc đẩy ngành vận tải nước nhà phát triển. Do đó, lãnh
đạo cơng ty cần quan tâm đúng mức tới công tác quản lý tài sản ngắn hạn, từ đó
có sự đầu tư thỏa đáng nhằm tổ chức nghiên cứu biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty hơn nữa.
3.2.2. Biện pháp hồn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
3.2.2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ
Hiện tại Công ty cổ phần thương mại và vận tải Bằng Ngun đang áp dụng
mơ hình xác định lượng ngân quỹ cần thiết dựa vào kinh nghiệm chứ chưa có
chính sách quản lý tiền mặt cụ thể nào cũng như chưa lập kế hoạch sử dụng ngân
quỹ cho dài hạn, do đó cịn nhiều hạn chế trong việc quản lý ngân quỹ của công
ty. Để cho ngân quỹ được sử dụng hiệu quả hơn thì Ban kế tốn nên lập kế hoạch
thu chi để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tương ứng. Kế hoạch thu
chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý, năm; kế hoạch thu chi càng chi
tiết thì lượng tiền mặt được xác định có độ chính xác càng cao và nên có sự tham
gia của các bộ phận, phịng ban liên quan để có độ khách quan cao.


×