Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh ở công ty TNHH phát triển kỹ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.09 KB, 92 trang )

Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần một phần tư thế kỷ tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có sự
biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ. Trong hoàn cảnh đó, các công ty, các chủ thể kinh
doanh trên thị trường thuộc mọi ngành nghề và mọi thành phần kinh tế đã cạnh
tranh mạnh mẽ với nhau nhằm xác lập vị thế của mình trên thị trường . Để đạt
được mục tiêu của mình thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một cách nhìn nhận
mới, phương thức kinh doanh phải linh hoạt hơn cũng như việc sử dụng vốn phải
hiệu quả hơn .
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ chức huy
động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị
trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh để
đảm bảo được doanh thu mang lại phải bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi.
Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Vốn là tiền đề cần thiết cho cho việc hình thành và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh ( SXKD) của doanh nghiệp.Tuy nhiên, việc tăng trưởng và
phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ
thuộc vào hiệu quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do
vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để với
một lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
vốn kinh doanh(VKD) , qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phát triển Kỹ
thuật Việt Nam (VTD), được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Bùi Văn Vần và
tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận dụng những lý luận đã được học
vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Tuấn Hùng


1

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

với đề tài:” Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty TNHH Phát triển Kỹ thuật Việt
Nam”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty TNHH
Phát triển Kỹ thuật Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
Công ty TNHH Phát triển Kỹ thuật Việt Nam.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế còn có hạn, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và sự góp ý của Công ty, của
thầy cô cùng toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày

tháng


năm 2011.

Sinh viên
Nguyễn Tuấn Hùng

Nguyễn Tuấn Hùng

2

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH

1.1.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của
quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này để mua sắm các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động.

Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hoá của
doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật
chất cụ thể.
Từ đó có thể hiểu: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản hữu hình và vô hình được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn các đặc trưng của VKD. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của
VKD:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách khác, vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp.
Nguyễn Tuấn Hùng

3

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có kế hoạch
huy động đủ lượng vốn cần thiết để có thể chớp thời cơ kinh doanh, mở rộng sản
xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là một đồng vốn tại thời điểm khác

nhau có giá trị không giống nhau. Đây là một đặc điểm mà các doanh nghiệp cần
đặc biệt quan tâm nhất là khi xem xét, lựa chọn các phương án đầu tư.
-Vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn
liền với một chủ sở hữu nhất định. Bởi ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó
có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn
kinh doanh của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và
chu chuyển của vốn. Sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được
mô phỏng theo sơ đồ sau:
TLSX
T-H

...

SX- H'- T' ( T' > T )

SLĐ
Vòng tuần hoàn của vốn bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ (T) chuyển hoá sang
hình thái vốn vật tư hàng hoá (H) dưới dạng các TLLĐ và ĐTLĐ, qua quá trình
sản xuất vốn được biểu hiện dưới hình thái H' ( vốn thành phẩm hàng hoá) và cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ (T'). Do sự luân chuyển không ngừng của vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất lưu
thông.

Nguyễn Tuấn Hùng

4

[Type text]


CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành kinh doanh khác nhau mà
vòng vận động của vốn kinh doanh trong từng ngành cũng khác nhau.
+Trong lĩnh vực sản xuất thì vốn kinh doanh vận động tuần tự theo sơ đồ
trên
+Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ vốn vận động theo sơ đồ: T- H – T’
+Trong lĩnh vực tiền tệ sơ đồ vận động của vốn là: T- T’
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn kinh doanh, cơ
cấu thành phần của chúng khác nhau. Tuy nhiên nếu căn cứ vào đặc điểm chu
chuyển giá trị thì vốn kinh doanh bao gồm hai loại là: vốn cố định và vốn lưu
động.
1.1.3.1. Vốn cố định
1.1.3.1.1 Khái niệm và đặc điểm chu chuyển vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp cần đầu tư một lượng vốn nhất định. Số vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và
vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn

và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận
động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

Nguyễn Tuấn Hùng

5

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển, điều này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu
dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu
hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kì kinh doanh, khi tham gia các chu kỳ sản xuất
một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm
(dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định,
một phần được cố định trong nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng
để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài
sản cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh của mình.

+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn cố định được cố định trong tài
sản cố định .Trong các chu kì sản xuất tiếp theo , nếu như phần vốn lưu chuyển
được dần dần tăng lên thì phần vốn cố định lại dần dần giảm đi tương ứng với mức
giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh
nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh
hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm

Nguyễn Tuấn Hùng

6

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

trên của vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với
việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì
điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3.1.2. Khấu hao tài sản cố định

- Hao mòn của tài sản cố định: Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn
dần.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị hoặc giảm giá trị
của TSCĐ.
Hao mòn tài sản cố định được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình.
+ Hao mòn hữu hình : Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó làm giảm
dần giá trị của TSCĐ. Sự hao mòn hữu hình TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử
dụng và cường độ sử dụng chúng. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên, trong quá trình
sử dụng và bảo quản,TSCĐ còn bị hao mòn do tác động của yếu tố tự nhiên như độ
ẩm, nắng, mưa....Sự hao mòn của TSCĐ cũng chịu sự ảnh hưởng của sức bền vật
liệu cấu thành TSCĐ…
+ Hao mòn vô hình: Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ . Nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là do sự tiến bộ của khoa học và công
nghệ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, các máy móc, thiết
bị, không ngừng được cải tiến, đổi mới nên có tính năng, công dụng và công suất
cao hơn. Vì vậy, những máy móc thiết bị được sản xuất trước đó trở nên lạc hậu,
lỗi thời và bị mất giá.
- Khấu hao tài sản cố định:
Nguyễn Tuấn Hùng

7

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa

Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ do sự hao mòn( hao mòn hữu hình và vô
hình) nhằm tái sản xuất TSCĐ khi hết thời gian sử dụng cần tính chuyển giá trị
TSCĐ vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao TSCĐ.
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó.
Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem xét mức
độ hao mòn của tài sản cố định. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo
thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
1.1.3.1.3. Nội dung quản lý vốn cố định:
Những đặc điểm của vốn cố định đã chi phối đến phương thức quản lý vốn
cố định. Quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật
của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, quản lý vốn cố định
bao hàm cả việc quản lý về mặt giá trị và quản lý mặt hiện vật của nó.
Quản lý mặt giá trị của vốn cố định là quản lý quĩ khấu hao. Để quản lý tốt
quĩ khấu hao cần phải đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường
xuyên và chính xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi
vốn. Mặt khác, cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu
hồi vốn nhanh và bảo toàn được vốn.
Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý tài sản cố định. Để quản lý
tốt tài sản cố định cần phải phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau(phân
loại theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế, theo
tình hình sử dụng) để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lí.
1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
a) Khái niệm và đặc điểm chu chuyển vốn lưu động

Nguyễn Tuấn Hùng


8

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Các đối tượng lao động như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang… là
yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xét
về mặt hiện vật các đối tượng trên được gọi là các TSLĐ, còn xét về hình thái giá
trị thì được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy có thể hiểu: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản
lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kì sản xuất, bị tiêu dùng hoàn
toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của VLĐ:
Một là :VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo
hình thành bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng
hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban
đầu của nó.
Hai là: VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
Ba là: VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì kinh doanh.

b)Phân loại vốn lưu động
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ.Thông thường có một số
cách phân loại chủ yếu:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành :
+ Vốn bằng tiền, các khoản phải thu:

Nguyễn Tuấn Hùng

9

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số
tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm
vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người
cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hoá gồm: Vốn vật tư dự trữ, vốn

sản phẩm dở dang,vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng
tồn kho.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét
đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để định hướng
điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
*Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của
doanh nghiệp có thể được chia thành các loại chủ yếu sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
o Vốn nguyên, vật liệu chính.
o Vốn vật liệu phụ.
o Vốn nhiên liệu.

Nguyễn Tuấn Hùng

10

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

o Vốn phụ tùng thay thế.
o Vốn vật đóng gói.
o Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.

+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
o Vốn sản phẩm đang chế tạo.
o Vốn về chi phí trả trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
o Vốn thành phẩm.
o Vốn bằng tiền.
o Vốn trong thanh toán.
o Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó, giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình luân chuyển
vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên
cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu
VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
c) Tổ chức đảm bảo vốn lưu động của doanh nghiệp
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục tạo
thành chu kì kinh doanh.Thông thường, người ta chia chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp thành 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư

Nguyễn Tuấn Hùng

11

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa

+ Giai đoạn sản xuất
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng
Trong chu kì kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động
giữa thời điểm trả tiền cho người cung cấp và thời điểm nhận được tiền thanh toán
tiền hàng với giả định doanh nghiệp không bán các sản phẩm dở dang. Nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp
phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho
khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác
định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn

Mức dự trữ
=

Khoản phải thu
+

Khoản phải trả
-

lưu động
hàng tồn kho
từ khách hàng
nhà cung cấ
Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tuỳ thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng chu kì kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động

thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất
định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục, đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
*Nguồn tài trợ vốn lưu động:
Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục doanh nghiệp
cần có lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm và
nợ phải thu từ khách hàng. Biểu hiện bằng tiền của những tài sản lưu động này là
vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Nguyễn Tuấn Hùng

12

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên còn có nhiều nguyên nhân khác nhau giữa các thời kì khác
nhau trong chu kì kinh doanh dẫn đến việc hình thành một bộ phận các tài sản lưu
động tạm thời cần có số vốn tạm thời để trang trải. Những tài sản lưu động hình
thành không có tính chất thường xuyên được gọi là tài sản lưu động tạm thời và
biểu hiện bằng tiền của chúng là vốn lưu động tạm thời.

Có ba mô hình tài trợ cho vốn lưu động của công ty được sử dụng nhiều là
+ Mô hình tài trợ thứ nhất : Tài trợ vốn lưu động thường xuyên bằng nguồn
vốn dài hạn và vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn. Ưu điểm của mô
hình này là có độ an toàn cao ,tạo sự phù hợp về thời gian huy động tài trợ và thời
gian sử dụng tài sản .Tuy nhiên viẹc sử dụng mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc sử dụng vốn , vốn nào nguồn ấy
+ Mô hình tài trợ thứ hai : Tài trợ vốn lưu động thường xuyên và một phần
vốn lưu động tạm thời bằng nguồn vốn dài hạn , phần vốn lưu động tạm thời còn
lại bằng nguồn vốn ngắn hạn. Sử dụng mô hình này , khả năng thanh toán và độ an
toàn cao song lại có chi phí tài trợ cao . Các doanh nghiệp mà tình hình thị trường
đối với sản phẩm của doanh nghiệp biến động liên tục , nhiều đối thủ cạnh tranh, ở
lĩnh vực rủi ro cao thường sử dụng mô hình này nhằm giảm bớt rủi ro .
+ Mô hình tài trợ thứ ba: tài trợ một phần vốn lưu động thường xuyên và tài
sản lưu động tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ưu điểm của mô hình này là có chi phí tài trợ thấp vì sử dụng tín dụng ngắn
hạn có chi phí thấp hơn dài hạn . Tuy nhiên sử dụng mô hình này khả năng gặp rủi
ro cũng cao hơn . Mô hình này được nhiều công ty áp dụng , nhất là các công ty
mới hình thành
d. Nội dung quản lí vốn lưu động :

Nguyễn Tuấn Hùng

13

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa

Để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ cần quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả VLĐ . Điều đó đồng nghĩa với việc phải quản lí tốt từng thành phần của
VLĐ.Mỗi thành phần lại có nội dung quản lí riêng:
- Quản lí vốn bằng tiền:
Nội dung quản lí vốn bằng tiền bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
+ Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ tiền mặt
hợp lí có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng
tiền mặt cần thiết trong kì, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán, giữ
được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điêù kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh tốt ,tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
+ Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền , doanh nghiệp cần phải xây
dựng các qui chế quản lí chặt chẽ về các khoản phải thu , chi , đặc biệt là các
khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát lạm dụng tiền của doanh nghiệp
mưu lợ cho cá nhân
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt đều phải được thông qua quĩ, không
được chi tiêu ngoài quĩ.
+ Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lí tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quĩ.
+ Cần quản lí chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng
tạm ứng , mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
+ Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
doanh nghiệp .
Để chủ động trong thanh toán , doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế
hoạch lưu chuyển tiền tệ , trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo khả

Nguyễn Tuấn Hùng


14

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

năng cân bằng thu ,chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh
lời của số vốn tìên tệ nhàn rỗi.
- Quản lí khoản phải thu
Để quản lí khoản phải thu từ khách hàng doanh nghiệp cần chú ý một số biện
pháp sau:
+Xác định chính sách bán chịu ( chính sách tín dụng thương mại) với khách
hàng
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu .
+ Xác định điều kiện thanh toán bao gồm: thời hạn thanh toán và tỉ lệ chiết
khấu thanh toán .
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu .
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
-Quản lí hàng tồn kho
Để quản lí tốt hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm ,
vận chuyển, dự trữ thành phẩm , hàng hoá để bán.Trong đó cần chú trọng một số
biện pháp quản lý chủ yếu sau :
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt
các mục tiêu : giá cả mua vào thấp. các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh
nghiệp , chất lượng vật tư , hàng hoá phải đảm bảo.

+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hoá chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá . dự
đoán xu thế biến động trong thời kỳ tớiđể có quyết định điều chỉnh kịp thời việc

Nguyễn Tuấn Hùng

15

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

mua sắm , dự trữ vật tư , hàng hoá có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của
thị trường .
+ Tổ chức tốt việc bảo quản , dự trữ vật tư , hàng hoá.Cần áp dụng thưởng
phạt tài chính để tránh tình trạng mất mát hao hụt quá mức hoặc vật tư bị kém, mất
phẩm chất
+ Thường xuyên kiểm tra , nắm vững tình hình dự trữ , phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư bị ứ đọng để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm với vật tư hàng hoá , lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.Biện pháp này giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn
vốn lưu động.
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp

cần nắm rõ nguồn hình thành vốn kinh doanh từ đó có biện pháp quản lí, sử dụng
thích hợp để đem lại hiệu quả cao.Trên thực tế hiện nay vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuỳ theo từng tiêu
thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác
nhau. Cụ thể có các cách phân loại sau
1.1.4.1. Theo nguồn hình thành vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia
thành hai loại
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo từng loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm:

Nguyễn Tuấn Hùng

16

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

vốn ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và
lợi nhuận để lại... Tại một thời điểm vốn chủ sở hữu có thể được xác định bằng
công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả

*Nợ phải trả:
Bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm: NPT người cung cấp, thuế và các khoản phải nộp
ngân sách, nợ phải trả công nhân viên...đây là nguồn vốn mà DN được sử dụng
hợp pháp trong một khoảng thời gian nhất định mà không bắt buộc phải trả lãi tiền
vay.Vì vậy DN nên chủ động sử dụng nguồn vốn này để phục vụ cho quá trình
SXKD của DN, nhưng đồng thời vẫn đảm bảo kỉ luật thanh toán.
Các khoản nợ vay bao gồm: Vay vốn từ ngân hàng thương mại, tổ chức tài
chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu... nguồn vốn vay có vai trò quan
trọng trong việc bổ sung vốn cho DN, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn.
Ta có mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:
Nợ phải trả
Tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu

Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết cấu vốn sản xuất kinh doanh được
hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động bên
ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ chức và
sử dụng vốn có hiệu quả và hợp lý, doanh nghiệp biết được khả năng của mình
trong việc huy động vốn là cao hay thấp.
Nguyễn Tuấn Hùng

17

[Type text]

CQ45/11.09



Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Thông thường mỗi doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giũa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang
hoạt động cũng như quyết định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét
tình hình chung của nền kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.4.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên
Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có
tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này dành
cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn tạm thời:
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.

Nguyễn Tuấn Hùng

18

[Type text]


CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Mô hình nguồn vốn của doanh nghiệp theo cách phân loại này:

TSLĐ

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ dài hạn

TSCĐ

Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn thường
xuyên

Việc phân loại nguồn vốn theo cách này sẽ giúp cho các nhà quản lý có điều
kiện thuận lợi trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Hơn nữa cách phân loại này còn giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ

chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử
dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.4.1.3. Theo phạm vi huy động vốn
Với cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai
nguồn.
*Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh
nghiệp, bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự
trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ, vật tư không cần
dùng. Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.
Nguyễn Tuấn Hùng

19

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

+ Quỹ khấu hao: Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính quan trọng để
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp. Trên thực tế khi
chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt
quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu tư: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.

* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:
Gồm một số nguồn vốn chủ yếu
+ Vay người thân , vay ngân hàng và các tổ chức tài chính
+ Gọi góp vốn liên doanh , liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế và cạnh tranh
ngày càng gay gắt như hiện nay, vấn đề tổ chức huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , đồng thời
giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế trên trường cạnh tranh .Việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn luôn là một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu xuất phát
từ các lí do sau
Nguyễn Tuấn Hùng

20

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa


+ Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh .Nếu không có vốn thì sẽ
không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh .Mặt khác, vốn còn là yếu tố
ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , ảnh hưởng
đến qui mô và trình độ trang ,thiết bị sản xuất , trình độ khoa học công nghệ, qui
mô kinh doanh.... từ đó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ , khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
+ Xuất phát từ thực trạng sử dụng vốn hiện nay ở nhiều doanh nghiệp chưa
hiệu quả
Đây là thực trạng phổ biến đang diễn ra tại các doanh nghiệp Việt Nam , đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Tác phong quản lí của thời kì bao cấp vẫn còn
tồn tại trong một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp Việt Nam , đồng vốn vẫn
đang bị sử dụng lãng phí ,sai mục đích kéo theo sự yếu kém của kết quả kinh
doanh.trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay , các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với cac doanh
nghiệp nước ngoài với ưu thế về nguồn tài chính, trình độ quản lí và trình độ trang
thiết bị .Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang trở thành vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.2.1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
(Lv)

Nguyễn Tuấn Hùng

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

21


[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kì chu chuyển được bao nhiêu
vòng hay mấy lần.Chỉ tiêu này đạt càng cao , hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
càng cao
* Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỉ suất sinh lời của tài sản =
(ROAE)

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất LNST/VKD =
(ROA)

VKD bình quân sử dụng trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
*Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
(ROE)

VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
*Phương trình phân tích Dupont
Nguyễn Tuấn Hùng

22

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa
Hệ số lãi

-Tỉ suất LNST/VKD =
(ROA)

Vòng quay toàn

x

ròng

bộ vốn

Phương trình này cho thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi nhuận sau
thuế tren doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào đến tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Hệ số lãi
- Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
(ROE)
ròng

Vòng quay
x

Mức độ sử dụng
x

toàn bộ vốn

đòn bẩy tài chính

Phương trình này cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu trong kì
1.2.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay VLĐ =

(L)

VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay
của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kì nhất định ( thường là một năm )
*Chỉ tiêu kì luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ(một năm, quý, tháng)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ

Nguyễn Tuấn Hùng

23

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính

Luận văn cuối khóa

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ daì thời gian một vòng quay của vốn lưu
động trong kỳ
*Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước/ sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước/sau thuế
1.2.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kì
*Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thi
thuần trong kỳ.Hàm lượng vốn cố định càng thấp , hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao
*Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn cố định

Nguyễn Tuấn Hùng

24

[Type text]

CQ45/11.09


Học viện tài chính


Luận văn cuối khóa
Lợi nhuận trước/ sau thuế

Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước/sau thuế
*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kì tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp
*Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp , mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ
tại thời điểm đánh giá
1.2.3.Các nhân tố tác động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a.Các nhân tố khách quan:
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Chính sách vĩ mô của nhà nước tác
động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của DN.Từ cơ chế giao vốn,đánh giá
Nguyễn Tuấn Hùng

25


[Type text]

CQ45/11.09


×