Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai ở một số vùng sinh thái tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 130 trang )

i

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai ở một số vùng sinh thái
tại Việt Nam

Trần Duy Rƣơng

Chuyên ngành: Kỹ thuật lâm sinh
Mã số: 62 62 60 01

Họ và tên cán bộ hƣớng dẫn:
1. GS.TS. Lê Đình Khả
2. TS. Đỗ Doãn Triệu

2013


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................................... 2
4. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................ 2
5. Bố cục của luận án ........................................................................................................ 3


Kết luận – khuyến nghị ..................................................................................................... 3
Chƣơng I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai ................................................................................. 4
1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai................................................................................ 5
1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 5
1.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................................... 7
Chƣơng II. NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 24
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.1.1. Đánh giá thực trạng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái của Việt Nam ... 24
2.1.2. Tổng hợp các mô hình trồng rừng trồng Keo lai ........................................... 24
2.1.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái của Việt
Nam........................................................................................................................... 24
2.2. Vật liệu, giới hạn và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 25
2.3.1. Phương pháp tổng quát ................................................................................. 26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................... 27
2.3.3. Xử lý số liệu .................................................................................................... 30
4. Tổng hợp hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng ..................................................... 35
2.4. Đặc điểm cơ bản vùng nghiên cứu.......................................................................... 35
Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 37


iii

3.1. Thực trạng trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu .............................................. 37
3.1.1. Điều kiện trồ .................................................................................................. 37
ng rừng Keo lai ......................................................................................................... 37
3.1.2. Nguồn giống trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ................................ 39
3.1.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc ............................................................................... 41
3.1.4. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai......................................... 45
3.1.5. Trữ lượng carbon của rừng Keo lai .................................................................... 60

3.1.6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong trồng rừng Keo lai ............................ 71
3.2. Tổng hợp các mô hình trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ............................ 73
3.2.1. Tổng hợp các mô hình trồng keo lai ở các địa điểm nghiên cứu ................... 73
3.2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mô hình trồng rừng Keo lai
ở địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ 80
3.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở nƣớc ta...................................................... 85
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................ 85
3.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................. 99
3.3.3. Hiệu quả môi trường ................................................................................... 105
3.3.4. Tổng Hợp hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường ...................................... 105
3.4. Đề xuất một số giải pháp khuyến khích phát triển trồng rừng Keo lai ................. 107
3.4.1. Kỹ thuật ........................................................................................................ 107
3.4.2. Chính sách ................................................................................................... 108
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 114


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Điều kiện khí hậu của các vùng nghiên cứu ................................................... 36
Bảng 3.2. Các dạng lập địa ở địa bàn nghiên cứu ........................................................... 37
Bảng 3.3. Diện tích rừng trồng Keo lai ở các tỉnh điều tra ............................................. 38
Bảng 3.4. Sinh trƣởng và năng suất của rừng trồng Keo lai giống BV10 giai đoạn 7 tuổi
ở Chợ Mới – Bắc Kạn ..................................................................................................... 46
Bảng 3.5. Sinh trƣởng và năng suất của các giống Keo lai 7 tuổi ở Cam Lộ - Quảng Trị
......................................................................................................................................... 48
Bảng 3.6. Sinh trƣởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ................................ 51
ở Phù Mỹ - Bình Định..................................................................................................... 51
Bảng 3.7. Sinh trƣởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 6 tuổi ở M'Đrắc - Đắc Lắk ....... 54
Bảng 3.8. Sinh trƣởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ................................ 55

ở Bầu Bàng - Bình Dƣơng .............................................................................................. 55
Bảng 3.9. Tổng hợp sinh trƣởng và năng suất của các giống Keo lai khảo sát ở các vùng
sinh thái ........................................................................................................................... 59
Bảng 3.10. Trữ lƣợng carbon trong cây cá thể giống BV10 giai đoạn 7 tuổi................. 60
ở Chợ Mới - Bắc Kạn ...................................................................................................... 60
Bảng 3.11. Trữ lƣợng carbon của rừng trồng giống BV10 giai đoạn 7 tuổi ................. 61
ở Chợ Mới - Bắc Kạn ...................................................................................................... 61
Bảng 3.12. Trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị .................... 62
Bảng 3.13. Trữ lƣợng carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị...................... 63
Bảng 3.14. Trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ........................................ 64
ở Phù Mỹ- Bình Định...................................................................................................... 64
Bảng 3.15. Trữ lƣợng carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở ....................................... 66
Phù Mỹ - Bình Định ........................................................................................................ 66
Bảng 3.16. Trữ lƣợng carbon trong cây Keo lai cá thể 6 tuổi ở M’Đrắc – Đắk Lắk .......... 66
Bảng 3.17. Trữ lƣợng carbon của rừng trồng Keo lai 6 tuổi .......................................... 68
ở M’Đrắc – Đắc Lắk ....................................................................................................... 68
Bảng 3.18. Trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở .................................... 69


v

Bàu Bàng -Bình Dƣơng .................................................................................................. 69
Bảng 3.19. Trữ lƣợng Carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở Bàu Bàng – Bình Dƣơng .............. 70
Bảng 3.20. Trữ lƣợng carbon của rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu .................. 71
Bảng 3.21. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai BV10 ở Chợ Mới - Bắc Kạn ... 73
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai ở Cam Lộ - Quảng Trị ............ 74
Bảng 3.24. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai ở M’Đrắc – Đắc Lắk ............... 78
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai ở Bàu Bàng – Bình Dƣơng ................ 79
Bảng 3.26. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các mô hình theo thời gian
kinh doanh ....................................................................................................................... 80

Bảng 3.27. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng Keo lai
giống BV10 ở Chợ Mới Bắc Kạn ................................................................................... 85
Bảng 3.28. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng Keo lai ở
Quảng Trị ........................................................................................................................ 87
Bảng 3.29. Tổng hợp chi phí và thu nhập của rừng trồng Keo lai ở Bình Định............. 89
Bảng 3.30. Tổng hợp chi phí và thu nhập của của rừng trồng Keo lai ở Đắc Lắk ........ 91
Bảng 3.31. Tổng hợp chi phí và thu nhập của của rừng trồng Keo lai ở ........................ 93
Bàu Bàng Bình Dƣơng .................................................................................................... 93
Bảng 3.32. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các giống Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ..... 96
Bảng 3.33. Tổng hợp chi phí và thu nhập của Keo lai , Keo tai tƣợng và Keo lá tràm ở
Bắc Kạn ........................................................................................................................... 98
Bảng 3.34. Nhận thức của ngƣời dân về hiệu quả của việc trồng rừng ở địa bàn khảo sát ......... 102
Bảng 3.35. Số công lao động tạo từ 1ha rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ...... 103
Bảng 3.36. Bảng tổng hợp hiệu hiệu quả kinh tế xã hội và môi trƣờng của rừng trồng
các giống Keo lai ở địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 104


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sinh trƣởng của rừng trồng Keo lai giống BV10 ..................................................46
giai đoạn 7 tuổi ở Chợ Mới - Bắc Kạn.......................................................................................46
Biểu đồ 3.2. Sinh trƣởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi ở cam Lộ - Quảng trị ..........48
Biểu đồ 3.3. Sinh trƣởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi ............................................51
ở Phù Mỹ - Bình Định ................................................................................................................51
Biểu đồ 3.4. Sinh trƣởng của rừng trồng các giống Keo lai 6 tuổi ở M’Đrắc - Đắc Lắk ...........54
Biểu đồ 3.5. Sinh trƣởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi ở ..........................................56
Bầu Bàng - Bình Dƣơng .............................................................................................................56
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu trữ lƣợng carbon trong cây cá thể giống BV10 giai đoạn 7 tuổi ................60
ở Chợ Mới – Bắc Kạn .................................................................................................................60

Biểu đồ 3.7. Cơ cấu trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị ...................62
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi .......................................65
ở Phù Mỹ - Bình Định ................................................................................................................65
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu trữ lƣợng carbon trong cây cá thể Keo lai 6 tuổi .......................................67
ở M’Đrắc - Đắc Lắk ....................................................................................................................67
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu lƣợng carbon hấp thụ trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở ...........................69
Bàu Bàng – Bình Dƣơng.............................................................................................................69


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

HGĐ

Hộ gia đình

2

OTC

Ô tiêu chuẩn


3

NPV

Giá trị hiện tại ròng (Net present Value)

4

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội tại (Internal rate of return)

5

BCR

Tỷ số lợi ích (Benefit /cost ratio

6

TCN

Tiêu chuẩn ngành

7

QSDĐLN

Quyền sử dụng đất lâm nghiệp


8

MH

Mô hình


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Keo lai là tên gọi chung của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng (Acacia
mangium) với Keo lá tràm (A. auriculiformis). Keo lai tự nhiên ở Việt Nam đƣợc
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng phát hiện từ đầu những năm 1990 và đã tiến
hành chọn lọc, nhân giống và khảo nghiệm giống từ năm 1993 tại Ba Vì. Những
giống đã qua chọn lọc và khảo nghiệm có thể đạt năng suất 18 - 25 m3/ha/năm ở các
tỉnh miền Bắc, 30 - 40m3/ha/năm ở các tỉnh Đông Nam Bộ (Lê Đình Khả và cộng
sự năm 2005)[26]. Keo lai có khả năng cố định đạm và khả năng cải tạo đất cao hơn
Keo tai tƣợng và Keo lá tràm, phù hợp với điều kiện đất trống đồi núi trọc ở nƣớc
ta, gỗ keo lai có thể làm nguyên liệu giấy, ván dăm, sử dụng trong xây dựng, đóng
đồ mộc…, tăng thu nhập đáng kể cho ngƣời trồng rừng. Vì thế Keo lai đang là
nhóm cây có diện tích trồng rừng lớn nhất ở nƣớc ta những năm gần đây.
Năm 1996, diện tích trồng cây Keo lai khoảng 15.000ha, thì đến hết năm
2004 diện tích trồng cây Keo lai đã hơn 127.000ha, đến nay ƣớc tính diện tích trồng
Keo lai khoảng 200.000ha.
Sau phát hiện và nghiên cứu nhiều mặt về Keo lai của Lê Đình Khả, đến nay
đã có một số nghiên cứu khác về Keo lai nhƣ nghiên cứu bổ sung kỹ thuật, xác định
tiêu chuẩn phân chia lập địa trồng rừng Keo lai (Đỗ Đình Sâm, 2001), nghiên cứu
cứu về phân hạng đất trồng rừng sản suất một số loài cây chủ yếu, trong đó có Keo
lai (Ngô Đình Quế 2008, 2009), về đặc điểm sinh trƣởng của keo lai (Nguyễn Huy

Sơn, 2004), về sinh trƣởng, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh (Đoàn Hoài Nam, 2003,
2004, 2005), …và các nghiên cứu khác. Tuy vậy, vẫn chƣa nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trƣờng của cây Keo lai, trên thực tế chủ yếu các nghiên cứu
mới quan tâm đến khảo nghiệm giống, kỹ thuật trồng, một số nghiên cứu đề cập
đến hiệu quả kinh tế ở một số điểm nhƣng mang tính chất tham khảo.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái tại
Việt Nam” đƣợc đặt ra nhằm mục đích đánh giá tổng thể thực trạng gây trồng, cũng


2

nhƣ hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và đề xuất một số giải pháp phù hợp góp
phần phát triển trồng rừng Keo lai ở nƣớc ta.
2. Mục tiêu của luận án
a) Về lý luận. Góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho việc đánh giá hiệu quả (kinh tế,
xã hội và môi trƣờng) của rừng trồng Keo lai.
b) Về thực tiễn
- Đánh giá đƣợc kỹ thuật trồng rừng Keo lai ở một số vùng sinh thái trên cơ sở
điều tra, đánh giá hiện trạng rừng trồng Keo lai;
- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng trồng Keo lai
ở một số vùng sinh thái của Việt nam;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm phát triển cây Keo lai phù hợp với điều
kiện kinh doanh rừng bền vững hiện nay ở nƣớc ta.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đã cung cấp một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn trong
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của rừng trồng Keo lai ở những
vùng sinh thái trọng điểm.
Các chỉ tiêu phân tích về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các mô
hình trồng rừng Keo lai ở những vùng nghiên cứu là cơ sở khoa học cho những đề
xuất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn trong việc phát triển rừng trồng Keo

lai theo hƣớng bền vững và đa mục đích.
4. Đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng
của rừng trồng Keo lai một cách hệ thống ở các vùng sinh thái chủ yếu, làm cơ sở
cho lựa chọn giống Keo lai trồng ở một số vùng sinh thái của nƣớc ta.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả kinh tế của các luân kỳ rừng trồng Keo lai sau 5, 7
và 10 năm và cho thấy hiệu quả luân kỳ10 năm cao hơn nhiều luân kỳ 7 và 5 năm.
- Đề tài áp dụng phƣơng trình Eth đề đánh giá mối quan hệ tổng hợp giữa hiệu
quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng của các mô hình trồng rừng Keo lai ở nƣớc ta.


3

- Trên cơ sở các phát hiện của đề tài đã đề xuất các biện pháp kỹ thuật và
một số giải pháp để phát triển rừng trồng Keo lai trong những năm tới.
5. Giới hạn nghiên cứu của luận án
Do nguồn lực có hạn và giới hạn của Hội đồng chấm đề cƣơng, luận án tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
- Đánh giá thực trạng trồng và sinh trƣởng của một số giống Keo lai với luân kỳ

kinh doanh 6 – 7 năm trồng ở một số vùng sinh thái của nƣớc ta.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một số giống Keo lai trồng ở một số vùng
sinh thái của nƣớc ta.
- Hiệu quả môi trƣờng đề tài chỉ tập trung vào đánh giá trữ lƣợng carbon của cây
Keo lai, thảm mục rơi rụng.
6. Bố cục của luận án
Luận án có 119 trang, 36 bảng, 10 biểu đồ, 89 tài liệu tham khảo trong đó 71
tài liệu tiếng Việt và 17 tài liệu tiếng nƣớc ngoài, đƣợc bố cục thành những phần
sau đây:
Mở đầu

Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Nội dung, địa điểm, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Kết luận – khuyến nghị
Tài liệu tham khảo


4

Chƣơng I.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng (A.
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này đƣợc Messrs Herburn
và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây Keo tai tƣợng
đƣợc trồng ven đƣờng ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này
Tham (1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm 1978 Pedgley đã xác nhận
đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm (theo Lê Đình Khả,
1999) [38].
Keo lai tự nhiên cũng đƣợc phát hiện ở Papua New Guinea (Griffin, 1988)
[78], ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992) [83]. Ngoài ra, từ năm 1992 ở
Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô cùng Keo tai tƣợng
và Keo lá tràm.
Keo lai còn đƣợc tìm thấy ở vƣờn ƣơm Keo tai tƣợng (lấy giống từ Malaysia)
tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao
et al, 1989) và khu trồng Keo tai tƣợng tại Quảng Châu- Trung Quốc (dẫn theo Lê
Đình Khả, 1999)[38].
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis) đƣợc phát hiện từ năm 1992. Những cây lai này
(gọi tắt là Keo lai) đƣợc phát hiện tại các vùng nhƣ Tân Tạo, Sông Mây, Trị An,

Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây), Hoà Bình, Tuyên Quang v.v.. và
có những nghiên cứu đầu tiên (Lê Đình Khả, 1999) [35].
Các cây Keo lai này đã xuất hiện trong các rừng trồng Keo tai tƣợng, đƣợc lấy
giống từ các khu khảo nghiệm Keo tai tƣợng trồng cạnh Keo lá tràm tại Đông Nam
Bộ và Ba Vì. Vì thế có thể biết mẹ của chúng là Keo tai tƣợng (A. mangium) và bố
của chúng là Keo lá tràm (A. auriculiformis).
Keo lai ƣu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:


5

- Đặc tính sinh trƣởng nhanh về đƣờng kính, chiều cao và hình khối (thân cây
thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng (đƣợc trồng ở
nhiều vùng sinh thái của nƣớc ta: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ).
- Khả năng sinh trƣởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích ứng
với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.
- Keo lai còn có tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trƣờng thông qua khả năng
cố định đạm, lƣu giữcarbon và lƣợng cành khô rụng hàng năm trả lại cho đất lƣợng
chất hữu cơ đáng kể.
- Rừng trồng Keo lai cũng đƣợc đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả kinh
tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trƣởng ngắn hơn các loài cây trồng rừng
khác (từ 5 đến 7 năm đã đƣợc khai thác).
- Kỹ thuật trồng Keo lai đơn giản, dễ trồng, hiện nay nhiều ngƣời dân đã biết
trồng rừng Keo lai.
Từ những đặc tính và công dụng nêu trên, Keo lai đã đƣợc trồng phổ biến
nhiều vùng trong cả nƣớc và đƣợc đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí quan trọng
trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần đƣợc phát triển để góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả trồng rừng và xóa đói giảm nghèo ở những vùng
miền núi.

1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai
1.2.1. Trên thế giới
Theo Lê Đình Khả (1999) [38] đến trƣớc năm 1996, trên thế giới vẫn chƣa có
các nghiên cứu về tính chất vật lý, cơ học cũng nhƣ về tính chất bột giấy của Keo
lai. Chƣa có những nghiên cứu về chọn lọc cây đầu dòng và khảo nghiệm dòng vô
tính để từ đó chọn tạo ra các dòng tốt nhất để phát triển vào sản xuất.
Phân tích Peroxydase isozym của Keo lai và hai loài bố mẹ cho thấy Keo lai
thể hiện tính trung gian giữa hai loài keo bố mẹ (Kiang Tao et al, 1989) [73].
Theo thông báo của Tham 1976 [89] thì cây lai thƣờng cao hơn cả hai loài bố
mẹ, song vẫn giữ hình dáng kém hơn Keo lá tràm.


6

Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp, Pinso và Nasi (1991) [85] thấy
cây lai có ƣu thế lai và ƣu thế lai này có thể chịu sự ảnh hƣởng của cả yếu tố di
truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trƣởng của cây Keo lai tự nhiên đời
F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tƣợng, song kém hơn xuất xứ ngoại lai nhƣ
Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River (Quensland, Australia), còn sinh
trƣởng của những cây đời F2 trở đi thì không đồng đều so với trị số trung bình và
còn kém hơn cả Keo tai tƣợng, mặc dầu một số cây xuất sắc có khá hơn.
Pinso và Nasi, 199) [85] đã nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu chất lƣợng của
cây Keo lai, và thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dƣới cành, độ tròn đều của thân,
vv.. ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp
cho trồng rừng thƣơng mại.
Cây Keo lai còn có ƣu điểm là có đỉnh ngọn sinh trƣởng tốt, thân cây đơn trục
và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990).
Về hình thái cây Keo lai đã đƣợc nghiên cứu và đƣa ra kết luận rằng Keo lai
xuất hiện lá giả sớm hơn Keo tai tƣợng và muộn hơn Keo lá tràm (Rufelds,
1988[86], Gan, E và Sim Boom Liang, 1991 [77]).

Rufeld, 1987[86] nghiên cứu và đƣa ra nhận xét, cây Keo lai có thể không có
ƣu thế lai về sinh trƣởng, hoặc có ƣu thế lai nhƣ cao hơn và to hơn các loài bố mẹ.
Griffin, 1988)[78] đã tiến hành nhân giống Keo lai bằng hom hoặc nuôi cấy
mô bằng môi trƣờng cơ bản Murashige và Skooge (MS) có thêm 6 - Benzyl amino
purine (BAP) 0,5 mg/l và cho ra rễ trong phòng hoặc nền cát sông 100% với khả
năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991) và sau một năm cây mô có thể cao 1,09m.
Năm 1997 Somyos Kijkar, Montagu và các cộng sự [83] đã nghiên cứu hình
thái và sinh trƣởng của Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm tại Trung
tâm giống cây rừng ASEAN và loài bố mẹ đƣợc trồng ở tại Thái Lan. Thí nghiệm
đƣợc trồng ở 3 vị trí những cấp tuổi khác nhau nhƣ: 4,5; 6,5; 9,5 tuổi. Trong đó cấp
tuổi ở 6,5 và 9,5 đƣợc trồng từ hạt cây Keo lai, còn lại ở cấp tuổi 4,5 đƣợc trồng
bằng cây nhân giống vô tính có chọn lọc. Kết quả chỉ ra rằng đặc tính hình thái của
cây lai đƣợc thể hiện tính trung gian giữa cây bố và cây mẹ. Sinh trƣởng giữa các


7

loài cây đó đƣợc biến đổi rất lớn trong 3 nhóm và với cây bố mẹ. Giống lai sinh
trƣởng nhanh hơn giống bố mẹ, cây lai vô tính sinh trƣởng nhanh nhất.
Tuy trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giống Keo lai tự nhiên,
nhƣng đến nay luận án chƣa cập nhật đƣợc các nghiên cứu đƣợc công bố về đánh
giá hiệu quả kinh tế, môi trƣờng cũng nhƣ hiệu quả xã hội của cây Keo lai.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Điều kiện gây trồng Keo lai
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của một số giống Keo lai ở giai đoạn non và
đối chứng với Keo tai tƣợng và Keo lá tràm, cho thấy rằng trong các giống nghiên
cứu, có 2 giống BV10 và BV32 có khả năng chịu hạn tốt nhất. Tác giả cũng đƣa ra
nhận định Keo lai và Keo lá tràm có khả năng chịu hạn tốt hơn Keo tai tƣợng Lê
Đình Khả (1999) [35].
Nghiên cứu khảo nghiệm 16 giống Keo lai đƣợc tuyển chọn để trồng rừng ở

Đông Nam Bộ trên các loại đất khác nhau đã qua canh tác cây lƣơng thực ngắn
ngày, đất bỏ hoang hoá, đất quảng canh, đã cho thấy sinh trƣởng của một số giống
Keo lai về đƣờng kính, chiều cao qua các năm đều cao hơn Keo tai tƣợng đối
chứng. Từ kết quả khảo nghiệm này tác giả đã lựa chọn đƣợc những giống Keo lai
tốt nhất có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng ở Đông Nam Bộ và các địa
phƣơng có điều kiện lập địa tƣơng tự (Phạm Văn Tuấn và cộng sự, 2001)[68].
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam
Bộ, đã chỉ ra rằng loại đất khác nhau thì khả năng sinh trƣởng cũng khác nhau, mặc
dù đã đƣợc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhƣ nhau, nhƣng trên đất nâu
đỏ Keo lai sinh trƣởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ ( Phạm Thế Dũng và cộng sự,
2004) [17] .
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [57] đã xây dựng mô hình trồng rừng
thâm canh và đề xuất các tiêu chuẩn xác định lập địa rừng trồng gồm: các loại đất
khác nhau, độ dốc và kiểu địa hình, độ dày tầng đất và quần hệ thực vật ƣu thế. Tác
giả đã đƣa ra kết luận lập địa và năng suất rừng trồng có mối quan hệ rất mật thiết
với nhau.


8

Nhƣ vậy, xác định điều kiện lập địa phù hợp với cây trồng nói chung và cây
Keo lai nói riêng là rất quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu mới quan tâm chủ yếu vào khâu tuyển chọn các giống Keo lai thích hợp
cho trồng rừng trên một số khu vực mà chƣa tập trung giải quyết vấn đề toàn diện từ
chọn giống đến xác định điều kiện gây trồng và khả năng sinh trƣởng của Keo lai.
Theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 74-2006 về điều kiện gây trồng Keo lai thích
hợp và nơi mở rộng nhƣ sau:
Điều kiện khí hậu
-


Nhiệt độ trung bình năm thích hợp là 22-270C, mở rộng là 15 – 210C

-

Lƣợng mƣa hàng năm thích hợp là 1500 – 2500mm, mở rộng 1300 - < 1500,
>2600 – 2800mm

-

Số tháng có lƣợng mƣa>100mm thích hợp là 5 – 6, mở rộng là<5 và > 6

Điều kiện địa hình
-

Độ cao trên mặt nƣớc biển

+ Thích hợp ở miền Bắc ≤ 300m, miền Nam và Tây Nguyên ≤500m
+ Nơi mở rộng ở miền Bắc là >300 – 500m, miền Nam và Tây Nguyên là >500
– 80m
+ Độ dốc thích hợp là ≤200, mở rộng là 20 - 300
-

Điều kiện đất đai và thực bì

+ Loại đất thích hợp là đất xám, đất feralit, mở rộng là đất phù sa, đất dốc tụ.
+ Thành phần cơ giới thích hợp là đất thịt nhẹ đến thịt nặng, mở rộng là đất sét
nhẹ đến sét trung bình
+ Độ dày tầng đất thích hợp là ≥100cm, mở rộng là 50-100cm.
+ Độ pHKcl thích hợp là 4,5 – 6,5, mở rộng là 4 – 4,5 và 6,5 -7
+ Thực bì thích hợp là đất cây bụi, có cây gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, độ tàn che

khoảng 10%, mật độ cây tái sinh khoảng 1000 cây/ha, rừng sau khai thác; mở
rộng là đất trảng cỏ.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về cải thiện giống


9

Theo Davidson (1996) thì giống đƣợc cải thiện có thể chiếm đến 50 -60%
năng suất rừng trồng. Vì thế, cải thiện giống cây rừng nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lƣợng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là một yêu cầu cấp bách
đối với sản xuất lâm nghiệp ở nƣớc ta.
Hiện nay một số nƣớc có nền lâm nghiệp tiên tiến đã tạo đƣợc năng suất rừng
trồng 40 -50 m3/ha/năm trên diện rộng, có nơi đã đạt năng suất 60 - 70 m3/ha/năm.
Từ những năm 1990, các hoạt động về nghiên cứu cải thiện giống đã đƣợc
quan tâm hơn, việc phát hiện ra giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá
tràm đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm, chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô
tính phát triển.
Những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam đã thành công trong việc lai giống nhân tạo của các loài keo,
đã tạo ra nhiều giống Keo lai có có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh. Những giống
Keo lai này là cơ sở khoa học cho việc trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến gỗ ở nƣớc ta hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới. Có nhiều giống
đã đƣợc công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật nhƣ các giống Keo lai BV5; BV10;
BV16; BV32; BV33; TB03; TB05; TB06; TB12 [38]
Nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm của Lê Đình
Khả và cộng sự (1997)[80] kết quả thấy rằng Keo lai là một dạng lai tự nhiên giữa
Keo tai tƣợng với Keo lá tràm, có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian
giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm. Keo lai có ƣu thế lai rõ rệt về sinh trƣởng so với
Keo tai tƣợng và Keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi
(trung bình 289 hom/ gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có

11 dòng có tỷ lệ ra rễ 57 - 85%. Sai khác giữa các dòng vô tính trong khảo nghiệm
là khá rõ và do yếu tố di truyền tạo nên. Một số dòng vô tính tuy có sinh trƣởng rất
nhanh, song lại có các chỉ tiêu chất lƣợng không đạt yêu cầu. Một số dòng vừa có
sinh trƣởng nhanh, vừa có các chỉ tiêu chất lƣợng tốt, có thể nhân nhanh hàng loạt
để phát triển vào sản xuất đó là các dòng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32 và
BV33.


10

Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò của các biện pháp thâm canh khác trong
tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) 35 thấy rằng
cải thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trò quan trọng
trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất phải áp
dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết
hợp giữa giống đƣợc cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới
tạo đƣợc năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Các giống Keo lai đã đƣợc chọn lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất
nhiều so với các loài keo bố mẹ. Cụ thể tại Cẩm Quỳ - Ba Vì khi đƣợc trồng ở điều
kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2 năm tuổi Keo
lai có thể tích thân cây 19,6 dm3/cây, ở công thức quảng canh có thể tích thân cây
4,7dm3/cây. Trong lúc các loài keo bố mẹ trồng cùng ở điều kiện thâm canh nhƣ
vậy thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 - 6,1 dm3/cây, còn ở công thức quảng canh chỉ đạt
thể tích thân cây 0,6 - 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1998) [35].
Kết quả khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm của
Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1996) 34 cho thấy ở giai đoạn 4
năm tuổi, cây hom của Keo lai đời F1 có thể tích gấp 1,6 - 2 lần Keo tai tƣợng và 3 4 lần Keo lá tràm. Tốc độ sinh trƣởng của cây hom Keo lai đời F1 nhanh hơn cây
hạt và cây hom của những xuất xứ sinh trƣởng nhanh nhất trong các loài keo bố mẹ
và chúng vẫn đƣợc duy trì ở giai đoạn 4 năm tuổi và tiếp tục sinh trƣởng nhanh sau
một số năm. Có sự khác biệt rõ rệt về tốc độ sinh trƣởng, chất lƣợng thân cây và tỷ

trọng của gỗ giữa các dòng Keo lai đƣợc khảo nghiệm. Từ khảo nghiệm dòng vô
tính đã chọn đƣợc một số dòng Keo lai có thể tích thân cây cao nhất, chất lƣợng
thân cây tốt nhất và có tỷ trọng của gỗ tƣơng đối cao.
Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm các giống vô tính ở Đông Nam Bộ của Lƣu
Bá Thịnh (1999) [64], đã đƣa ra kết luận: các giống khác nhau sinh trƣởng khác
nhau. Hầu hết các giống Keo lai có sinh trƣởng vƣợt trội hơn so với Keo tai tƣợng
và Keo lá tràm nhƣ TB1 và TB8 sau 5 năm khảo nghiệm hai giống trên có thể tích
là 202,3 - 202,7 dm3/cây, trong khi đó Keo tai tƣợng là 146 dm3/cây và Keo lá tràm


11

là 52,1 dm3/cây Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bƣớc đầu trồng khảo
nghiệm giống vô tính Keo lai ở Đông Nam Bộ do Lƣu Bá Thịnh, Phạm Văn Tuấn
tiến hành (1999)65 cho thấy hom chồi của Keo lai cho tỷ lệ ra rễ cao nhất nếu
đƣợc giâm từ tháng 5 đến tháng 7 và đƣợc xử lý bằng IBA dạng bột, nồng độ 0,7%
và 1,0%. Trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ của hom giâm là khác
nhau. Còn qua khảo nghiệm giống vô tính thấy rằng chỉ một số giống Keo lai có
sinh trƣởng nhanh hơn so với Keo lá tràm và Keo tai tƣợng. Từ kết quả nghiên cứu
đã chọn đƣợc các giống Keo lai TB03, TB05, TB06 và TB012 có sinh trƣởng nhanh
có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đông Nam Bộ và các địa
phƣơng có điều kiện lập địa tƣơng tự. Tuy vậy, từ số liệu thu đƣợc của các tác giả
trên mới thấy giống số TB06 là thật sự có sinh trƣởng nhanh trong các năm vì thế
cần đƣợc khảo nghiệm lại mới thấy giá trị thực sự của chúng (Lê Đình Khả, 1999)
38.
Kết quả nghiên cứu sau này cũng cho thấy giống TB06 là giống có sinh trƣởng
nhanh nhất trong các giống Keo lai đƣợc chọn lọc ở Đông Nam Bộ (Nguyễn Đình
Hải, 2002) [11].
1.2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của Keo lai
Giống lai ở Ba Vì đƣợc lấy từ khu khảo nghiệm giống keo trồng năm 1984.

Cây mẹ là Keo tai tƣợng xuất xứ Mossman (thuộc bang Queensland, Australia) có
vĩ độ là 16o20’N, kinh độ 145o24’ Đ, lƣợng mƣa hàng năm là 800 – 1200mm/năm.
Cây bố là Keo lá tràm đƣợc đƣa vào gây trồng trƣớc đây không rõ xuất xứ hoặc
thuộc xuất xứ Oenpelli (bang Northern Territory, Australia) ở vĩ độ 12o20’N, kinh
độ 133o04’Đ với lƣợng mƣa hàng năm khoảng 1300 – 1700mm.
Nghiên cứu về đặc điểm chính của cây Keo lai đời thứ nhất (F1) và tính phân
ly, thoái hoá của chúng trong đời thứ 2 (F2), tác giả đã đánh giá nhƣ sau: cây lai đời
F1 có hình thái trung gian giữa bố, mẹ và có ƣu điểm nổi bật là có ƣu thế lai về sinh
trƣởng, cây lai F2 có biểu hiện thoái hoá và phân ly khá rõ rệt thành các dạng cây
khác nhau, có sinh trƣởng kém hơn cây lai đời F1 và có biến động lớn về đƣờng
kính. Tác giả đã đƣa ra khuyến cáo về trồng rừng Keo lai không dùng hạt làm giống


12

mà chỉ dùng phƣơng pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô phân sinh cho
những giống Keo lai đã đƣợc chọn lọc và khảo nghiệm (Lê Đình Khả, 1997) [33].
Tiến hành nghiên cứu lập bảng sinh trƣởng và sản lƣợng tạm thời cho rừng
Keo lai trồng thuần loài ở một số vùng trong cả nƣớc. Kết quả cho thấy, tại các cấp
đất Keo lai đều có tăng trƣởng bình quân đạt cực đại ở tuổi 7 - 8. So với bố mẹ, Keo
lai có tăng trƣởng bình quân cao hơn từ 1,2 – 2 lần, tác giả đã đƣa ra căn cứ để đánh
giá tình hình sinh trƣởng của Keo lai ở các vùng nghiên cứu là cơ sở để định hƣớng
phát triển quy mô trồng rừng cho loài cây này (Nguyễn Trọng Bình, 2004) [12].
Điều tra trồng rừng Keo lai sản xuất ở một số vùng sinh thái ở nƣớc ta đƣa ra
kết quả nhƣ sau: chất lƣợng và sinh trƣởng của rừng trồng Keo lai sau 5 và 15 tháng
tuổi có tỷ lệ sống cao, bình quân đạt 89%; chất lƣợng cây trồng về sinh trƣởng thể
hiện rõ nét và cao, tỷ lệ cây tốt bình quân đạt 88,5%, trong khi tỷ lệ cây xấu bình
quân là 4,5%, tốc độ sinh trƣởng nhanh và lƣợng tăng trƣởng hàng năm cao, có thể
trồng rừng ở nhiều nơi trên cả nƣớc (Đoàn Hoài Nam, 2003) [48].
Đoàn Hoài Nam (2003) [47] đã tiến hành điều tra sinh trƣởng, dự đoán sản

lƣợng của Keo lai tại vùng Đông Nam Bộ, cho thấy tăng trƣởng bình quân về
Lƣợng của Keo lai lớn hơn 27m3/ha/năm. Nhƣ vậy, cây Keo lai là cây mọc nhanh
có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu về trồng rừng công nghiệp. Bên Kạnh đó, tác giả đã
xây dựng đƣợc quan hệ của một số chỉ tiêu sinh trƣởng cơ bản của rừng trồng Keo
lai vùng Đông Nam Bộ góp phần làm cơ sở cho việc lập bảng cấp đất, sản lƣợng và
tỉa thƣa, chặt nuôi dƣỡng phục vụ kinh doanh rừng trồng Keo lai.
Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự (2005)[59] đã nghiên cứu về đặc điểm sinh
trƣởng và tuổi thành thục công nghệ của Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ cho thấy kết
quả: sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trƣởng nhanh, tăng trƣởng bình quân về đƣờng
kính đạt từ 2,38 - 2,52cm/năm và chiều cao đạt 3,14 - 3,56m/năm. Tăng trƣởng bình
quân đạt từ 27 - 36m3/năm, số lƣợng cây hai thân xuất hiện nhiều ở một số giống
trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất rừng trồng công
nghiệp.


13

Triệu Văn Hùng và các cộng sự (2005) [27], đã thực hiện nghiên cứu, đánh
giá về khả năng sinh trƣởng của một số loài Keo và Bạch đàn, các biện pháp tác
động theo hƣớng thâm canh năng suất cao và ổn định bền vững ở Tây Nguyên
thông qua vạch tuyến, lập ô tiêu chuẩn tạm thời (diện tích 500m2), xác đinh tuổi,
mật độ và đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng, lấy mẫu đất để phân tích lý, hóa tính của
đất. Đƣa ra kết quả: điều kiện lập địa vùng Tây Nguyên thích nghi cho việc phát
triển trồng rừng các loài cây nguyên liệu giấy, ván dăm, ván lạng, nhƣ các giống
Keo lai sinh trƣởng tốt, tuy nhiên nhóm tác giả cũng khuyến cáo cần có khảo
nghiệm loài và suất xứ trên diện rộng ở các lập địa khác nhau và cần chú trọng đến
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhƣ xử lý thực bì, công thức bón phân… để tăng
năng suất cây trồng.
1.2.2.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai
Nghiên cứu của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) 35 cho thấy rằng cải

thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trò quan trọng
trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất phải áp
dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết
hợp giữa giống đƣợc cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới
tạo đƣợc năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống Keo lai đã đƣợc chọn
lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với các loài keo bố mẹ. Ví
dụ tại Cẩm Quỳ (Ba Vì -Hà Tây) khi đƣợc trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất
và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2 năm tuổi Keo lai có thể tích thân cây 19,6
dm3/cây, ở công thức quảng canh có thể tích thân cây 4,7dm3/cây. Trong lúc các
loài keo bố mẹ trồng cùng ở điều kiện thâm canh nhƣ vậy thể tích thân cây chỉ đạt
2,7 - 6,1 dm3/cây, còn ở công thức quảng canh chỉ đạt thể tích thân cây 0,6 1,2dm3/cây.
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [58], đã nghiên cứu xây dựng mô hình áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng
Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây nguyên. Kết quả thử nghiệm 14 công thức bón
phân cho Keo lai đã rút ra đƣợc một số công thức phổ biến nên áp dụng nhƣ 150g


14

NPK + 100g vi sinh; 100g NPK + 200g vi sinh… Các diện tích rừng trồng thực
nghiệm với một số giống Keo lai trong các điều kiện lập địa khác nhau cho thấy
rừng trồng có triển vọng sinh trƣởng và phát triển tốt. Keo lai sinh trƣởng tốt, có thể
đạt trên 25m2/ha/năm ở vùng Đông Nam Bộ và đạt 18 - 22m3/ha/năm ở vùng Tây
nguyên và Trung tâm.
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [16], đã tiến hành thí nghiệm với loài Keo
lai trồng trên đất feralit vàng xám ở Tân Lập (Bình Phƣớc) và đƣa ra một số nhận
xét: Keo lai sinh trƣởng tốt ở công thức bón lót kết hợp giữa 100g NPK + 500g
phân vi sinh Sông Gianh/cây. Tuỳ theo điều kiện có thể bón thúc bằng phân vi sinh
và NPK vào năm thứ 2 – 3 nếu cây sinh trƣởng kém.
Rừng trồng Keo lai cần phun thuốc diệt cỏ Ridweed 2 lần/năm trong 2 năm

đầu cho sinh trƣởng cây tốt hơn và có thể thay thế bằng phƣơng pháp dãy cỏ thông
thƣờng. Tác giả cũng đƣa ra những tồn tại trong việc trồng Keo lai ở Bình Phƣớc
nhƣ cây gãy ngọn nhiều khi gió lớn, cần nghiên cứu thêm các nguyên nhân.
Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) [45] đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác
định nhu cầu dinh dƣỡng khoáng (N,P,K) và chế độ nƣớc của một số giống Keo lai
(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) ở giai đoạn vƣờn ƣơm và rừng
non", đã đƣa ra một số kết quả nghiên cứu cho thấy rừng trồng đƣợc bón phân tốt
hơn nhiều so với không bón phân, mặc dù cây Keo lai là cây cố định đạm, ở rừng
non cũng cần một lƣợng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trƣởng. Tác giả
đã đƣa ra kết luận rằng rừng trồng Keo lai đƣợc bón lót 100g NPK/cây và bón thúc
100g NPK/cây vào năm thứ hai cho lƣợng tăng trƣởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi
trồng.
Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2004) [28], đã thực hiện đề tài
"Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho Keo lai và
Keo tai tƣợng vƣờn ƣơm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng" và đƣa
ra mộ số nhận xét: áp dụng chế phẩm Rhizobium đa chủng cho Keo lai ở vƣờn ƣơm
(10g/bầu) đã có tác dụng tốt đối với sinh trƣởng của cây bầu, các chỉ tiêu sinh
trƣởng (Hn; Do và P) đều tăng bình quân 180 - 200% so với đối chứng. Đối với


15

rừng trồng (20g/cây) đã có tác dụng tăng sinh trƣởng Hn và Do bình quân từ 128% 130% sau 10 tháng trồng và 118 - 120% sau 24 tháng trồng.
Lê Đình Khả và Đoàn Ngọc Dao (2004) [43] đã nghiên cứu về rừng trồng các
giống Keo lai (BV10; BV15; BV16; TB5; TB12) ở giai đoan 5-7 tuổi với giống đối
chứng là Keo tai tƣợng và Keo lá tràm ở một số vùng sinh thái ở nƣớc ta. Các giống
đƣợc trồng khảo nghiệm tại Đồng Nai, Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tây và Vĩnh
Phúc với mật độ trồng ban đầu là 1650 cây/ha (3x2m). Kết quả cho thấy trong điều
kiện trồng thâm canh ở những lập địa tốt sau 6-7 năm, với mật độ hiện còn là 800 1200 cây/ha, Keo lai có thể đạt năng suất 40-45m3/ha/năm, trong khi đó Keo tai
tƣợng đạt năng suất 14 - 20m3/năm/ha và Keo lá tràm chỉ đạt năng suất khoảng

10m3/ha/năm. Ở những nơi đất xấu năng suất rừng trồng của các loài Keo lai đạt từ
15 - 18m3/ha/năm, Keo tai tƣợng và Keo lá tràm dƣới 10m3/ha/năm. Tác giả khẳng
định trồng rừng Keo lai có sinh trƣởng tốt, năng suất cao và độ phì của đất đƣợc cải
thiện hơn một số giống cây trồng khác.
Lê Đình Khả cùng các cộng sự đã chọn lọc[35], khảo nghiệm và đƣa các
giống Keo lai có năng suất cao vào gây trồng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nƣớc.
Trƣớc hết là các giống Keo lai có khả năng thích ứng với điều kiện lập địa vùng đồi
thấp ở nhiều nơi nhƣ BV10, BV16, BV32, BV33, BV71, BV75, TB3, TB5, TB6,
TB12, KL2, KL20, KLTA3 do Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng, Trung tâm
Khoa học sản xuất Đông Nam Bộ, Viện cây nguyên liệu giấy Phù Ninh phối hợp
với các đơn vị khác chọn tạo. Đây là những giống có năng suất cao, có tiềm năng
bột giấy lớn và có khả năng cải tạo đất cao hơn rõ rệt so với Keo tai tƣợng và Keo lá
tràm.
Nguyễn Huy Sơn và Đoàn Hoài Nam (2004) [60], đã thực hiện nghiên cứu đề
tài "Ảnh hƣởng của mật độ, biện pháp tỉa cành và phân bón đến sinh trƣởng của
Keo lai trồng ở Quảng Trị" và đƣa ra kết quả: ở các công thức mật độ khác nhau
Keo lai có khả năng sinh trƣởng khác nhau và ở mật độ trồng 1660 cây/ha, sinh
trƣởng của Keo lai vƣợt trội hơn hẳn so với mật độ trồng 1.330 cây/ha và 2.500
cây/ha; qua 9 công thức bón phân khác nhau đã xác định đƣợc công thức bón phân


16

200g NPK kết hợp với 100g vi sinh cho khả năng sinh trƣởng tốt nhất. Việc tỉa cành
đã giảm diện tích quang hợp của cây dẫn đến hạn chế khả năng sinh trƣởng, tuy
nhiên mức độ biểu hiện chƣa rõ ràng.
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế
Dũng và các cộng sự (2004) [17] đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban
đầu khác nhau là 952; 1111; 1142 và 1666 cây/ha. Sau 3 năm thí nghiệm cho kết
quả là năng suất cao nhất ở rừng trồng có mật độ là 1666 cây/ha (21m3/ha/năm),

năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ trồng ban đầu là 952 cây/ha (9,7 m3/ha/năm).
Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai trồng ở khu vực Đông Nam Bộ nên
trồng trong khoảng mật độ 1111 - 1666 cây/ha là thích hợp nhất.
Bùi Thanh Hằng (2005) [23], thực hiện đề tài “Bƣớc đầu nghiên cứu một số
biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ”, tác giả đã
đƣa ra một số kết luận rằng:
Keo lai phù hợp điều kiện sinh thái ở vùng Đông Nam Bộ, rừng trồng hỗn
hợp các giống TB3; TB5; TB6; TB12 với mật độ 1660 cây/ha sau 5 năm tuổi có thể
đạt từ 28 – 36m3/năm/ha. Rừng trồng kinh doanh gỗ dăm giấy dự đoán luân kỳ từ 7
– 8 năm trồng lá thích hợp, rừng trồng kinh doanh gỗ lớn thì 14 – 15 năm là hiệu
quả tốt nhất.
Tác giả đƣa ra khuyến cáo, trồng rừng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ phục vụ
cho nguyên liệu giấy với mật độ 1660 cây/ha là thích hợp, nếu trồng gỗ lớn thì nên
trồng mật độ 1100 cây/ha.
Trồng Keo lai sau 2 năm tỉa thƣa với các công thức mật độ khác nhau thì cho
năng suất khác nhau, ở nghiên cứu này tác giả đƣa ra kết luận Keo lai trồng sau tỉa
thƣa để mật độ 725 – 875 cây/ha là đạt tăng trƣởng về Lƣợng là lớn nhất.
Gần đây, luận án tiến sỹ của Đoàn Hoài Nam [49] đã nghiên cứu về một số cơ
sở khoa học về trồng rừng Keo lai có hiệu quả cao ở một số vùng trọng điểm của
nƣớc ta. Tác giả đã nghiên cứu về điều kiện, kỹ thuật trồng, sinh trƣởng, tính chất
gỗ của Keo lai ở một số vùng sinh thái ở Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu biện
pháp tỉa cành của mô hình trồng Keo lai ở Đồng Hỷ - Thái Nguyên và ở Đông Hà -


17

Quảng Trị. Kết quả cho thấy tỉa cành ở độ cao 2/3 thân cây không hợp lý, sinh
trƣởng của những cây này kém hơn tỉa cành ở độ cao ½ thân cây Keo lai 18 tháng
tuổi. Tác giả kết luận là tỉa cành ở độ cao 2/3 thân cây của Keo lai ảnh hƣởng tiêu
cực đến sinh trƣởng của Keo lai. Mặt khác tác giả cũng đƣa ra tỉa cành sát thân cây

không có bảng hiện ảnh hƣởng đến thân cây cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng của
cây.
Nhƣ vậy theo tác giả, việc áp dụng biện pháp tỉa cành khi cây ở giai đoạn non
mới trồng < 1 tuổi có ảnh hƣởng tiêu cực đến sinh trƣởng của Keo lai tại Đồng Hỷ Thái Nguyên và Đông Hà – Quảng Trị, qua nghiên cứu hầu hết công thức tỉa cành
có sinh trƣởng về đƣờng kính và chiều cao không cao hơn không tỉa cành hoặc
tƣơng đƣơng.
Đặc điểm nổi bật của cây Keo lai là sinh trƣởng nhanh, vƣợt lên rõ rệt trên tán
rừng Keo tai tƣợng. Vì thế, từ xa đã nhận biết đƣợc những cây lai tự nhiên này.
Kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm và xây dựng mô hình trồng một số cây
lâm nghiệp cho năng suất cao tại tỉnh Bắc Kạn (Lê Đình Khả, các cộng sự,
2011)[44]
đƣa ra kết luận.
- Hai giống BV10 và BV16 trồng năm 2002 tại Lâm trƣờng Chợ Mới đến cuối
năm 2008 có tỷ lệ sống tƣơng ứng là 75% và 80%, có thể tích thân cây tƣơng ứng là
192,98 dm3/cây và 127 dm3/cây, năng suất thực tế tƣơng ứng là 26,53 m3/ha/năm và
18,68 m3/ha/năm.
- Giống BV10 và giống BV16 trồng năm 2002 (đo năm 2008) có chiều cao
dƣới cành tƣơng ứng là 14,14 m và 9,33 m, tƣơng ứng với tỷ lệ tính theo chiều cao
vút ngọn là 69,3% và 52,5%. BV10 cũng là giống có độ thẳng thân và độ nhỏ cành
có phần cao hơn giống BV16.
- Tại Lâm trƣờng Chợ Mới (Bắc Kạn) giống BV10 tuy có tỷ lệ đổ gãy cao hơn
giống BV16, song do sinh trƣởng nhanh nên vẫn năng suất cao hơn giống BV16.
1.2.2.5. Nghiên cứu về khả năng sử dụng sản phẩm gỗ Keo lai


18

Sản phẩm gỗ Keo lai đƣợc sử dụng chủ yếu cho công nghiệp sản xuất giấy,
sản xuất ván dăm, ván ghép thanh, ngoài ra còn sử dụng làm gỗ chống lò, gỗ gia
dụng.

Lê Đình Khả (1995) [32] cùng cộng sự đã nghiên cứu về tiềm năng bột giấy
của Keo lai, tác giả đã đƣa ra kết quả nghiên cứu là Keo lai có hiệu quả bột giấy
cao, độ chịu kéo, độ gấp và độ trắng giấy của Keo lai cũng cao hơn rõ rệt so với
Keo tai tƣợng và Keo lá tràm, có tính trung gian của hai loài keo này.
Nguyễn Văn Thiết (2002)[70] đã thực hiện nghiên cứu về đặc điểm, tính chất
gỗ Keo lai cho công nghiệp chế biến gỗ tại một số vùng sinh thái khác nhau và đã
đƣa ra kết quả nghiên cứu: gỗ Keo lai có thể đáp ứng tốt các chỉ tiêu yêu cầu của gỗ
nguyên liệu sản phẩm ván ghép thanh.
Nguyễn Trọng Nhân (2003)[51], thực hiện nghiên cứu về sử dụng gỗ Keo lai
làm nguyên liệu chế biến ván dăm và đã khẳng định rằng: các sản phẩm ván dăm từ
nguyên liệu gỗ Keo lai ở các độ tuổi khác nhau đều đáp ứng đƣợc yêu cầu loại ván
1A trong tiêu chuẩn ngành 04TCN2-1999.
1.2.2.6. Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai
 Hiệu quả Kinh tế
Năm 2004, Peter Core, giám đốc Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế
của ACIAR (Australian Centre for International Agricultural Research) cùng các
cộng sự đã nghiên cứu Keo lai ở Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng sinh trƣởng của Keo
lai nhanh hơn hai loài keo bố mẹ. Việc nhân giống Keo lai và chƣơng trình tuyển
chọn giống có ý nghĩa cho việc trồng rừng thƣơng mại của các loài keo. Báo cáo chỉ
ra rằng năng suất của cây keo bình thƣờng là 12m3/năm thì Keo lai là 22m3/năm
trong cùng một điều kiện, ở miền Nam có thể đạt 30m3/năm và luân kỳ khai thác
ngắn hơn 2-3 năm, nghĩa là Keo lai có thể trồng 5 năm đã đƣợc khai thác, còn loài
keo khác là 7 năm [84].
Nghiên cứu cũng đề cập đến việc sử dụng của Keo lai cho công nghiệp sản
xuất giấy, cải tạo đất, môi trƣờng và tăng thu nhập cho ngƣời dân. Nghiên cứu chƣa
đánh giá hết hiệu quả của Keo lai trong sản xuất lâm nghiệp.


×