Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (acacia mangium x a auriculiformis) ở một số vùng sinh thái tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.73 KB, 129 trang )

i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.......................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................................2
4. Đóng góp mới của luận án...........................................................................................2
5. Bố cục của luận án.......................................................................................................3
Kết luận – khuyến nghị....................................................................................................3
Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................4
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai................................................................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai...............................................................................5
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................................5
1.2.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................7
Chương II. NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............24
2.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................24
2.1.1. Đánh giá thực trạng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái của Việt Nam
................................................................................................................................ 24
2.1.2. Tổng hợp các mơ hình trồng rừng trồng Keo lai...........................................24
2.1.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái của Việt
Nam........................................................................................................................ 24
2.2. Vật liệu, giới hạn và địa điểm nghiên cứu.............................................................25
2.3.1. Phương pháp tổng quát................................................................................26
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................................27
2.3.3. Xử lý số liệu..................................................................................................30
4. Tổng hợp hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.....................................................35
2.4. Đặc điểm cơ bản vùng nghiên cứu.........................................................................35




ii

Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................37
3.1. Thực trạng trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu.............................................37
3.1.1. Điều kiện trồ................................................................................................37
ng rừng Keo lai.......................................................................................................37
3.1.2. Nguồn giống trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu...............................39
3.1.3. Kỹ thuật trồng, chăm sóc.............................................................................41
3.1.4. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai........................................45
3.1.5. Trữ lượng carbon của rừng Keo lai...................................................................60
3.1.6. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong trồng rừng Keo lai............................71
3.2. Tổng hợp các mơ hình trồng rừng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu............................73
3.2.1. Tổng hợp các mơ hình trồng keo lai ở các địa điểm nghiên cứu...................73
3.2.2. Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các mơ hình trồng rừng Keo lai
ở địa bàn nghiên cứu..............................................................................................80
3.3. Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở nước ta.....................................................85
3.3.1. Hiệu quả kinh tế...............................................................................................85
3.3.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................99
3.3.3. Hiệu quả môi trường..................................................................................105
3.3.4. Tổng Hợp hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.....................................105
3.4. Đề xuất một số giải pháp khuyến khích phát triển trồng rừng Keo lai.................107
3.4.1. Kỹ thuật.......................................................................................................107
3.4.2. Chính sách.................................................................................................108
KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ..................................................................................114


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Điều kiện khí hậu của các vùng nghiên cứu..................................................36
Bảng 3.2. Các dạng lập địa ở địa bàn nghiên cứu..........................................................37
Bảng 3.3. Diện tích rừng trồng Keo lai ở các tỉnh điều tra............................................38
Bảng 3.4. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai giống BV10 giai đoạn 7 tuổi
ở Chợ Mới – Bắc Kạn....................................................................................................46
Bảng 3.5. Sinh trưởng và năng suất của các giống Keo lai 7 tuổi ở Cam Lộ - Quảng Trị
....................................................................................................................................... 48
Bảng 3.6. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 7 tuổi................................51
ở Phù Mỹ - Bình Định...................................................................................................51
Bảng 3.7. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 6 tuổi ở M'Đrắc - Đắc Lắk.......54
Bảng 3.8. Sinh trưởng và năng suất của rừng trồng Keo lai 7 tuổi................................55
ở Bầu Bàng - Bình Dương.............................................................................................55
Bảng 3.9. Tổng hợp sinh trưởng và năng suất của các giống Keo lai khảo sát ở các vùng
sinh thái......................................................................................................................... 59
Bảng 3.10. Trữ lượng carbon trong cây cá thể giống BV10 giai đoạn 7 tuổi.................60
ở Chợ Mới - Bắc Kạn....................................................................................................60
Bảng 3.11. Trữ lượng carbon của rừng trồng giống BV10 giai đoạn 7 tuổi..................61
ở Chợ Mới - Bắc Kạn....................................................................................................61
Bảng 3.12. Trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị....................62
Bảng 3.13. Trữ lượng carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị......................63
Bảng 3.14. Trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi........................................64
ở Phù Mỹ- Bình Định....................................................................................................64
Bảng 3.15. Trữ lượng carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở.......................................66
Phù Mỹ - Bình Định......................................................................................................66
Bảng 3.16. Trữ lượng carbon trong cây Keo lai cá thể 6 tuổi ở M’Đrắc – Đắk Lắk...........66
Bảng 3.17. Trữ lượng carbon của rừng trồng Keo lai 6 tuổi..........................................68
ở M’Đrắc – Đắc Lắk......................................................................................................68
Bảng 3.18. Trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở....................................69



iv

Bàu Bàng -Bình Dương.................................................................................................69
Bảng 3.19. Trữ lượng Carbon của rừng trồng Keo lai 7 tuổi ở Bàu Bàng – Bình Dương..............70
Bảng 3.20. Trữ lượng carbon của rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu..................71
Bảng 3.21. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai BV10 ở Chợ Mới - Bắc Kạn. . .73
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp mơ hình trồng rừng Keo lai ở Cam Lộ - Quảng Trị.............74
Bảng 3.24. Bảng tổng hợp mơ hình trồng rừng Keo lai ở M’Đrắc – Đắc Lắk...............78
Bảng 3.25. Bảng tổng hợp mô hình trồng rừng Keo lai ở Bàu Bàng – Bình Dương................79
Bảng 3.26. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của các mơ hình theo thời gian
kinh doanh..................................................................................................................... 80
Bảng 3.27. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng Keo lai
giống BV10 ở Chợ Mới Bắc Kạn..................................................................................85
Bảng 3.28. Tổng hợp chi phí, thu nhập và hiệu quả kinh tế của của rừng trồng Keo lai ở
Quảng Trị...................................................................................................................... 87
Bảng 3.29. Tổng hợp chi phí và thu nhập của rừng trồng Keo lai ở Bình Định.............89
Bảng 3.30. Tổng hợp chi phí và thu nhập của của rừng trồng Keo lai ở Đắc Lắk........91
Bảng 3.31. Tổng hợp chi phí và thu nhập của của rừng trồng Keo lai ở........................93
Bàu Bàng Bình Dương..................................................................................................93
Bảng 3.32. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các giống Keo lai ở địa bàn nghiên cứu......96
Bảng 3.33. Tổng hợp chi phí và thu nhập của Keo lai , Keo tai tượng và Keo lá tràm ở
Bắc Kạn......................................................................................................................... 98
Bảng 3.34. Nhận thức của người dân về hiệu quả của việc trồng rừng ở địa bàn khảo sát.........102
Bảng 3.35. Số công lao động tạo từ 1ha rừng trồng Keo lai ở địa bàn nghiên cứu......103
Bảng 3.36. Bảng tổng hợp hiệu hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của rừng trồng
các giống Keo lai ở địa bàn nghiên cứu.......................................................................104


v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng của rừng trồng Keo lai giống BV10..................................................46
giai đoạn 7 tuổi ở Chợ Mới - Bắc Kạn.......................................................................................46
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi ở cam Lộ - Quảng trị..........48
Biểu đồ 3.3. Sinh trưởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi............................................51
ở Phù Mỹ - Bình Định.................................................................................................................51
Biểu đồ 3.4. Sinh trưởng của rừng trồng các giống Keo lai 6 tuổi ở M’Đrắc - Đắc Lắk...........54
Biểu đồ 3.5. Sinh trưởng của rừng trồng các giống Keo lai 7 tuổi ở..........................................56
Bầu Bàng - Bình Dương.............................................................................................................56
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu trữ lượng carbon trong cây cá thể giống BV10 giai đoạn 7 tuổi................60
ở Chợ Mới – Bắc Kạn.................................................................................................................60
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở Quảng Trị...................62
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi.......................................65
ở Phù Mỹ - Bình Định.................................................................................................................65
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu trữ lượng carbon trong cây cá thể Keo lai 6 tuổi.......................................67
ở M’Đrắc - Đắc Lắk....................................................................................................................67
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu lượng carbon hấp thụ trong cây cá thể Keo lai 7 tuổi ở...........................69
Bàu Bàng – Bình Dương.............................................................................................................69


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8

Từ viết tắt
HGĐ
OTC
NPV
IRR
BCR
TCN
QSDĐLN
MH

Ngun nghĩa
Hộ gia đình
Ơ tiêu chuẩn
Giá trị hiện tại ròng (Net present Value)
Tỷ suất hoàn vốn nội tại (Internal rate of return)
Tỷ số lợi ích (Benefit /cost ratio
Tiêu chuẩn ngành
Quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Mơ hình


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Keo lai là tên gọi chung của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia

mangium) với Keo lá tràm (A. auriculiformis). Keo lai tự nhiên ở Việt Nam được
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng phát hiện từ đầu những năm 1990 và đã tiến
hành chọn lọc, nhân giống và khảo nghiệm giống từ năm 1993 tại Ba Vì. Những
giống đã qua chọn lọc và khảo nghiệm có thể đạt năng suất 18 - 25 m 3/ha/năm ở các
tỉnh miền Bắc, 30 - 40m3/ha/năm ở các tỉnh Đơng Nam Bộ (Lê Đình Khả và cộng
sự năm 2005)[26]. Keo lai có khả năng cố định đạm và khả năng cải tạo đất cao hơn
Keo tai tượng và Keo lá tràm, phù hợp với điều kiện đất trống đồi núi trọc ở nước
ta, gỗ keo lai có thể làm nguyên liệu giấy, ván dăm, sử dụng trong xây dựng, đóng
đồ mộc…, tăng thu nhập đáng kể cho người trồng rừng. Vì thế Keo lai đang là
nhóm cây có diện tích trồng rừng lớn nhất ở nước ta những năm gần đây.
Năm 1996, diện tích trồng cây Keo lai khoảng 15.000ha, thì đến hết năm
2004 diện tích trồng cây Keo lai đã hơn 127.000ha, đến nay ước tính diện tích trồng
Keo lai khoảng 200.000ha.
Sau phát hiện và nghiên cứu nhiều mặt về Keo lai của Lê Đình Khả, đến nay
đã có một số nghiên cứu khác về Keo lai như nghiên cứu bổ sung kỹ thuật, xác định
tiêu chuẩn phân chia lập địa trồng rừng Keo lai (Đỗ Đình Sâm, 2001), nghiên cứu
cứu về phân hạng đất trồng rừng sản suất một số loài cây chủ yếu, trong đó có Keo
lai (Ngơ Đình Quế 2008, 2009), về đặc điểm sinh trưởng của keo lai (Nguyễn Huy
Sơn, 2004), về sinh trưởng, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh (Đoàn Hoài Nam, 2003,
2004, 2005), …và các nghiên cứu khác. Tuy vậy, vẫn chưa nghiên cứu về hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường của cây Keo lai, trên thực tế chủ yếu các nghiên cứu
mới quan tâm đến khảo nghiệm giống, kỹ thuật trồng, một số nghiên cứu đề cập
đến hiệu quả kinh tế ở một số điểm nhưng mang tính chất tham khảo.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả rừng trồng Keo lai ở một số vùng sinh thái tại
Việt Nam” được đặt ra nhằm mục đích đánh giá tổng thể thực trạng gây trồng, cũng


2

như hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và đề xuất một số giải pháp phù hợp góp

phần phát triển trồng rừng Keo lai ở nước ta.
2. Mục tiêu của luận án
a) Về lý luận. Góp phần bổ sung cơ sở lý luận cho việc đánh giá hiệu quả (kinh tế,
xã hội và môi trường) của rừng trồng Keo lai.
b) Về thực tiễn
- Đánh giá được kỹ thuật trồng rừng Keo lai ở một số vùng sinh thái trên cơ sở
điều tra, đánh giá hiện trạng rừng trồng Keo lai;
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng Keo lai
ở một số vùng sinh thái của Việt nam;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển cây Keo lai phù hợp với điều
kiện kinh doanh rừng bền vững hiện nay ở nước ta.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án đã cung cấp một cách có hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn trong
đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của rừng trồng Keo lai ở những
vùng sinh thái trọng điểm.
Các chỉ tiêu phân tích về hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường của các mơ
hình trồng rừng Keo lai ở những vùng nghiên cứu là cơ sở khoa học cho những đề
xuất có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn trong việc phát triển rừng trồng Keo
lai theo hướng bền vững và đa mục đích.
4. Đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường
của rừng trồng Keo lai một cách hệ thống ở các vùng sinh thái chủ yếu, làm cơ sở
cho lựa chọn giống Keo lai trồng ở một số vùng sinh thái của nước ta.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các luân kỳ rừng trồng Keo lai sau 5, 7
và 10 năm và cho thấy hiệu quả luân kỳ10 năm cao hơn nhiều luân kỳ 7 và 5 năm.
- Đề tài áp dụng phương trình Eth đề đánh giá mối quan hệ tổng hợp giữa hiệu
quả kinh tế - xã hội và môi trường của các mơ hình trồng rừng Keo lai ở nước ta.


3


- Trên cơ sở các phát hiện của đề tài đã đề xuất các biện pháp kỹ thuật và
một số giải pháp để phát triển rừng trồng Keo lai trong những năm tới.
5. Giới hạn nghiên cứu của luận án
Do nguồn lực có hạn và giới hạn của Hội đồng chấm đề cương, luận án tập trung
vào một số lĩnh vực sau:
- Đánh giá thực trạng trồng và sinh trưởng của một số giống Keo lai với luân kỳ

kinh doanh 6 – 7 năm trồng ở một số vùng sinh thái của nước ta.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của một số giống Keo lai trồng ở một số vùng
sinh thái của nước ta.
- Hiệu quả môi trường đề tài chỉ tập trung vào đánh giá trữ lượng carbon của cây
Keo lai, thảm mục rơi rụng.
6. Bố cục của luận án
Luận án có 119 trang, 36 bảng, 10 biểu đồ, 89 tài liệu tham khảo trong đó 71
tài liệu tiếng Việt và 17 tài liệu tiếng nước ngoài, được bố cục thành những phần
sau đây:
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Nội dung, địa điểm, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Kết luận – khuyến nghị
Tài liệu tham khảo


4

Chương I.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Thông tin chung về cây Keo lai

Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (A.
mangium) và Keo lá tràm (A. auriculiformis), giống lai này được Messrs Herburn
và Shim phát hiện lần đầu tiên vào năm 1972 trong số những cây Keo tai tượng
được trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này
Tham (1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm 1978 Pedgley đã xác nhận
đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (theo Lê Đình Khả,
1999) [38].
Keo lai tự nhiên cũng được phát hiện ở Papua New Guinea (Griffin, 1988)
[78], ở Malaysia và Thái Lan (Kijkar, 1992) [83]. Ngoài ra, từ năm 1992 ở
Indonesia đã bắt đầu có thí nghiệm trồng Keo lai từ nuôi cấy mô cùng Keo tai tượng
và Keo lá tràm.
Keo lai cịn được tìm thấy ở vườn ươm Keo tai tượng (lấy giống từ Malaysia)
tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao
et al, 1989) và khu trồng Keo tai tượng tại Quảng Châu- Trung Quốc (dẫn theo Lê
Đình Khả, 1999)[38].
Ở Việt Nam giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis) được phát hiện từ năm 1992. Những cây lai này
(gọi tắt là Keo lai) được phát hiện tại các vùng như Tân Tạo, Sông Mây, Trị An,
Trảng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây), Hồ Bình, Tun Quang v.v.. và
có những nghiên cứu đầu tiên (Lê Đình Khả, 1999) [35].
Các cây Keo lai này đã xuất hiện trong các rừng trồng Keo tai tượng, được lấy
giống từ các khu khảo nghiệm Keo tai tượng trồng cạnh Keo lá tràm tại Đơng Nam
Bộ và Ba Vì. Vì thế có thể biết mẹ của chúng là Keo tai tượng (A. mangium) và bố
của chúng là Keo lá tràm (A. auriculiformis).
Keo lai ưu việt hơn các loài bố mẹ và một số cây trồng rừng khác là:


5

- Đặc tính sinh trưởng nhanh về đường kính, chiều cao và hình khối (thân cây

thẳng đứng, cành nhánh nhỏ, sức khỏe tốt), biên độ sinh thái rộng (được trồng ở
nhiều vùng sinh thái của nước ta: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ).
- Khả năng sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh hại tốt, có khả năng thích ứng
với nhiều điều kiện lập địa và các loại đất khác nhau.
- Keo lai cịn có tác dụng cải tạo đất, cải tạo môi trường thông qua khả năng
cố định đạm, lưu giữcarbon và lượng cành khô rụng hàng năm trả lại cho đất lượng
chất hữu cơ đáng kể.
- Rừng trồng Keo lai cũng được đánh giá là cây trồng mang lại hiệu quả kinh
tế cao, nhanh thu hồi vốn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn các loài cây trồng rừng
khác (từ 5 đến 7 năm đã được khai thác).
- Kỹ thuật trồng Keo lai đơn giản, dễ trồng, hiện nay nhiều người dân đã biết
trồng rừng Keo lai.
Từ những đặc tính và công dụng nêu trên, Keo lai đã được trồng phổ biến
nhiều vùng trong cả nước và được đánh giá là cây đa tác dụng, có vị trí quan trọng
trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm nghiệp chủ lực, cần được phát triển để góp
phần vào việc nâng cao hiệu quả trồng rừng và xóa đói giảm nghèo ở những vùng
miền núi.
1.2. Tình hình nghiên cứu về Keo lai
1.2.1. Trên thế giới
Theo Lê Đình Khả (1999) [38] đến trước năm 1996, trên thế giới vẫn chưa có
các nghiên cứu về tính chất vật lý, cơ học cũng như về tính chất bột giấy của Keo
lai. Chưa có những nghiên cứu về chọn lọc cây đầu dòng và khảo nghiệm dòng vơ
tính để từ đó chọn tạo ra các dịng tốt nhất để phát triển vào sản xuất.
Phân tích Peroxydase isozym của Keo lai và hai loài bố mẹ cho thấy Keo lai
thể hiện tính trung gian giữa hai lồi keo bố mẹ (Kiang Tao et al, 1989) [73].
Theo thông báo của Tham 1976 [89] thì cây lai thường cao hơn cả hai lồi bố
mẹ, song vẫn giữ hình dáng kém hơn Keo lá tràm.



6

Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp, Pinso và Nasi (1991) [85] thấy
cây lai có ưu thế lai và ưu thế lai này có thể chịu sự ảnh hưởng của cả yếu tố di
truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng thấy sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên đời
F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng, song kém hơn xuất xứ ngoại lai như
Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River (Quensland, Australia), còn sinh
trưởng của những cây đời F2 trở đi thì khơng đồng đều so với trị số trung bình và
cịn kém hơn cả Keo tai tượng, mặc dầu một số cây xuất sắc có khá hơn.
Pinso và Nasi, 199) [85] đã nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của
cây Keo lai, và thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,
vv.. ở cây Keo lai đều tốt hơn hai loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp
cho trồng rừng thương mại.
Cây Keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng tốt, thân cây đơn trục
và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990).
Về hình thái cây Keo lai đã được nghiên cứu và đưa ra kết luận rằng Keo lai
xuất hiện lá giả sớm hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm (Rufelds,
1988[86], Gan, E và Sim Boom Liang, 1991 [77]).
Rufeld, 1987[86] nghiên cứu và đưa ra nhận xét, cây Keo lai có thể khơng có
ưu thế lai về sinh trưởng, hoặc có ưu thế lai như cao hơn và to hơn các loài bố mẹ.
Griffin, 1988)[78] đã tiến hành nhân giống Keo lai bằng hom hoặc nuôi cấy
mô bằng môi trường cơ bản Murashige và Skooge (MS) có thêm 6 - Benzyl amino
purine (BAP) 0,5 mg/l và cho ra rễ trong phòng hoặc nền cát sông 100% với khả
năng ra rễ đến 70% (Darus, 1991) và sau một năm cây mơ có thể cao 1,09m.
Năm 1997 Somyos Kijkar, Montagu và các cộng sự [83] đã nghiên cứu hình
thái và sinh trưởng của Keo lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm tại Trung
tâm giống cây rừng ASEAN và loài bố mẹ được trồng ở tại Thái Lan. Thí nghiệm
được trồng ở 3 vị trí những cấp tuổi khác nhau như: 4,5; 6,5; 9,5 tuổi. Trong đó cấp
tuổi ở 6,5 và 9,5 được trồng từ hạt cây Keo lai, còn lại ở cấp tuổi 4,5 được trồng
bằng cây nhân giống vơ tính có chọn lọc. Kết quả chỉ ra rằng đặc tính hình thái của

cây lai được thể hiện tính trung gian giữa cây bố và cây mẹ. Sinh trưởng giữa các


7

lồi cây đó được biến đổi rất lớn trong 3 nhóm và với cây bố mẹ. Giống lai sinh
trưởng nhanh hơn giống bố mẹ, cây lai vơ tính sinh trưởng nhanh nhất.
Tuy trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về giống Keo lai tự nhiên,
nhưng đến nay luận án chưa cập nhật được các nghiên cứu được công bố về đánh
giá hiệu quả kinh tế, môi trường cũng như hiệu quả xã hội của cây Keo lai.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Điều kiện gây trồng Keo lai
Nghiên cứu về khả năng chịu hạn của một số giống Keo lai ở giai đoạn non
và đối chứng với Keo tai tượng và Keo lá tràm, cho thấy rằng trong các giống
nghiên cứu, có 2 giống BV10 và BV32 có khả năng chịu hạn tốt nhất. Tác giả cũng
đưa ra nhận định Keo lai và Keo lá tràm có khả năng chịu hạn tốt hơn Keo tai tượng
Lê Đình Khả (1999) [35].
Nghiên cứu khảo nghiệm 16 giống Keo lai được tuyển chọn để trồng rừng ở
Đông Nam Bộ trên các loại đất khác nhau đã qua canh tác cây lương thực ngắn
ngày, đất bỏ hoang hoá, đất quảng canh, đã cho thấy sinh trưởng của một số giống
Keo lai về đường kính, chiều cao qua các năm đều cao hơn Keo tai tượng đối
chứng. Từ kết quả khảo nghiệm này tác giả đã lựa chọn được những giống Keo lai
tốt nhất có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng ở Đơng Nam Bộ và các địa
phương có điều kiện lập địa tương tự (Phạm Văn Tuấn và cộng sự, 2001)[68].
Nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông Nam
Bộ, đã chỉ ra rằng loại đất khác nhau thì khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc
dù đã được áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như nhau, nhưng trên đất nâu
đỏ Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù sa cổ ( Phạm Thế Dũng và cộng sự,
2004) [17] .
Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [57] đã xây dựng mơ hình trồng rừng

thâm canh và đề xuất các tiêu chuẩn xác định lập địa rừng trồng gồm: các loại đất
khác nhau, độ dốc và kiểu địa hình, độ dày tầng đất và quần hệ thực vật ưu thế. Tác
giả đã đưa ra kết luận lập địa và năng suất rừng trồng có mối quan hệ rất mật thiết
với nhau.


8

Như vậy, xác định điều kiện lập địa phù hợp với cây trồng nói chung và cây
Keo lai nói riêng là rất quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng. Tuy nhiên, các
nghiên cứu mới quan tâm chủ yếu vào khâu tuyển chọn các giống Keo lai thích hợp
cho trồng rừng trên một số khu vực mà chưa tập trung giải quyết vấn đề toàn diện từ
chọn giống đến xác định điều kiện gây trồng và khả năng sinh trưởng của Keo lai.
Theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 74-2006 về điều kiện gây trồng Keo lai thích
hợp và nơi mở rộng như sau:
Điều kiện khí hậu
-

Nhiệt độ trung bình năm thích hợp là 22-270C, mở rộng là 15 – 210C

-

Lượng mưa hàng năm thích hợp là 1500 – 2500mm, mở rộng 1300 - < 1500,
>2600 – 2800mm

-

Số tháng có lượng mưa>100mm thích hợp là 5 – 6, mở rộng là<5 và > 6

Điều kiện địa hình

-

Độ cao trên mặt nước biển

+ Thích hợp ở miền Bắc ≤ 300m, miền Nam và Tây Nguyên ≤500m
+ Nơi mở rộng ở miền Bắc là >300 – 500m, miền Nam và Tây Nguyên là >500
– 80m
+ Độ dốc thích hợp là ≤200, mở rộng là 20 - 300
-

Điều kiện đất đai và thực bì

+ Loại đất thích hợp là đất xám, đất feralit, mở rộng là đất phù sa, đất dốc tụ.
+ Thành phần cơ giới thích hợp là đất thịt nhẹ đến thịt nặng, mở rộng là đất sét
nhẹ đến sét trung bình
+ Độ dày tầng đất thích hợp là ≥100cm, mở rộng là 50-100cm.
+ Độ pHKcl thích hợp là 4,5 – 6,5, mở rộng là 4 – 4,5 và 6,5 -7
+ Thực bì thích hợp là đất cây bụi, có cây gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, độ tàn che
khoảng 10%, mật độ cây tái sinh khoảng 1000 cây/ha, rừng sau khai thác; mở
rộng là đất trảng cỏ.
1.2.2.2. Các nghiên cứu về cải thiện giống


9

Theo Davidson (1996) thì giống được cải thiện có thể chiếm đến 50 -60%
năng suất rừng trồng. Vì thế, cải thiện giống cây rừng nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác là một yêu cầu cấp bách
đối với sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
Hiện nay một số nước có nền lâm nghiệp tiên tiến đã tạo được năng suất rừng

trồng 40 -50 m3/ha/năm trên diện rộng, có nơi đã đạt năng suất 60 - 70 m3/ha/năm.
Từ những năm 1990, các hoạt động về nghiên cứu cải thiện giống đã được
quan tâm hơn, việc phát hiện ra giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá
tràm đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm, chọn lọc nhân tạo và nhân giống vơ
tính phát triển.
Những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam đã thành công trong việc lai giống nhân tạo của các loài keo,
đã tạo ra nhiều giống Keo lai có có năng suất cao, sinh trưởng nhanh. Những giống
Keo lai này là cơ sở khoa học cho việc trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công
nghiệp chế biến gỗ ở nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới. Có nhiều giống
đã được cơng nhận là giống tiến bộ kỹ thuật như các giống Keo lai BV5; BV10;
BV16; BV32; BV33; TB03; TB05; TB06; TB12 [38]
Nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm của Lê Đình
Khả và cộng sự (1997)[80] kết quả thấy rằng Keo lai là một dạng lai tự nhiên giữa
Keo tai tượng với Keo lá tràm, có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian
giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm. Keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với
Keo tai tượng và Keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi
(trung bình 289 hom/ gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có
11 dịng có tỷ lệ ra rễ 57 - 85%. Sai khác giữa các dịng vơ tính trong khảo nghiệm
là khá rõ và do yếu tố di truyền tạo nên. Một số dịng vơ tính tuy có sinh trưởng rất
nhanh, song lại có các chỉ tiêu chất lượng khơng đạt u cầu. Một số dịng vừa có
sinh trưởng nhanh, vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt, có thể nhân nhanh hàng loạt
để phát triển vào sản xuất đó là các dịng BV5, BV10, BV16, BV29, BV32 và
BV33.


10

Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò của các biện pháp thâm canh khác trong
tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) 35 thấy rằng

cải thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trị quan trọng
trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất phải áp
dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết
hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới
tạo được năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp.
Các giống Keo lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất
nhiều so với các loài keo bố mẹ. Cụ thể tại Cẩm Quỳ - Ba Vì khi được trồng ở điều
kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2 năm tuổi Keo
lai có thể tích thân cây 19,6 dm3/cây, ở cơng thức quảng canh có thể tích thân cây
4,7dm3/cây. Trong lúc các lồi keo bố mẹ trồng cùng ở điều kiện thâm canh như vậy
thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 - 6,1 dm 3/cây, cịn ở cơng thức quảng canh chỉ đạt thể
tích thân cây 0,6 - 1,2dm3/cây (Lê Đình Khả, 1998) [35].
Kết quả khảo nghiệm giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm của
Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Hồ Quang Vinh (1996) 34 cho thấy ở giai đoạn 4
năm tuổi, cây hom của Keo lai đời F 1 có thể tích gấp 1,6 - 2 lần Keo tai tượng và 3 4 lần Keo lá tràm. Tốc độ sinh trưởng của cây hom Keo lai đời F 1 nhanh hơn cây
hạt và cây hom của những xuất xứ sinh trưởng nhanh nhất trong các loài keo bố mẹ
và chúng vẫn được duy trì ở giai đoạn 4 năm tuổi và tiếp tục sinh trưởng nhanh sau
một số năm. Có sự khác biệt rõ rệt về tốc độ sinh trưởng, chất lượng thân cây và tỷ
trọng của gỗ giữa các dòng Keo lai được khảo nghiệm. Từ khảo nghiệm dịng vơ
tính đã chọn được một số dịng Keo lai có thể tích thân cây cao nhất, chất lượng
thân cây tốt nhất và có tỷ trọng của gỗ tương đối cao.
Kết quả nghiên cứu khảo nghiệm các giống vô tính ở Đơng Nam Bộ của Lưu
Bá Thịnh (1999) [64], đã đưa ra kết luận: các giống khác nhau sinh trưởng khác
nhau. Hầu hết các giống Keo lai có sinh trưởng vượt trội hơn so với Keo tai tượng
và Keo lá tràm như TB1 và TB8 sau 5 năm khảo nghiệm hai giống trên có thể tích
là 202,3 - 202,7 dm3/cây, trong khi đó Keo tai tượng là 146 dm 3/cây và Keo lá tràm


11


là 52,1 dm3/cây Nghiên cứu chọn lọc cây trội, nhân giống và bước đầu trồng khảo
nghiệm giống vơ tính Keo lai ở Đông Nam Bộ do Lưu Bá Thịnh, Phạm Văn Tuấn
tiến hành (1999)65 cho thấy hom chồi của Keo lai cho tỷ lệ ra rễ cao nhất nếu
được giâm từ tháng 5 đến tháng 7 và được xử lý bằng IBA dạng bột, nồng độ 0,7%
và 1,0%. Trong đó các cá thể Keo lai khác nhau có tỷ lệ ra rễ của hom giâm là khác
nhau. Còn qua khảo nghiệm giống vơ tính thấy rằng chỉ một số giống Keo lai có
sinh trưởng nhanh hơn so với Keo lá tràm và Keo tai tượng. Từ kết quả nghiên cứu
đã chọn được các giống Keo lai TB03, TB05, TB06 và TB012 có sinh trưởng nhanh
có thể nhân giống đại trà cho trồng rừng sản xuất ở Đông Nam Bộ và các địa
phương có điều kiện lập địa tương tự. Tuy vậy, từ số liệu thu được của các tác giả
trên mới thấy giống số TB06 là thật sự có sinh trưởng nhanh trong các năm vì thế
cần được khảo nghiệm lại mới thấy giá trị thực sự của chúng (Lê Đình Khả, 1999)
38.
Kết quả nghiên cứu sau này cũng cho thấy giống TB06 là giống có sinh trưởng
nhanh nhất trong các giống Keo lai được chọn lọc ở Đông Nam Bộ (Nguyễn Đình
Hải, 2002) [11].
1.2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của Keo lai
Giống lai ở Ba Vì được lấy từ khu khảo nghiệm giống keo trồng năm 1984.
Cây mẹ là Keo tai tượng xuất xứ Mossman (thuộc bang Queensland, Australia) có
vĩ độ là 16o20’N, kinh độ 145o24’ Đ, lượng mưa hàng năm là 800 – 1200mm/năm.
Cây bố là Keo lá tràm được đưa vào gây trồng trước đây không rõ xuất xứ hoặc
thuộc xuất xứ Oenpelli (bang Northern Territory, Australia) ở vĩ độ 12 o20’N, kinh
độ 133o04’Đ với lượng mưa hàng năm khoảng 1300 – 1700mm.
Nghiên cứu về đặc điểm chính của cây Keo lai đời thứ nhất (F1) và tính phân
ly, thoái hoá của chúng trong đời thứ 2 (F2), tác giả đã đánh giá như sau: cây lai đời
F1 có hình thái trung gian giữa bố, mẹ và có ưu điểm nổi bật là có ưu thế lai về sinh
trưởng, cây lai F2 có biểu hiện thối hố và phân ly khá rõ rệt thành các dạng cây
khác nhau, có sinh trưởng kém hơn cây lai đời F1 và có biến động lớn về đường
kính. Tác giả đã đưa ra khuyến cáo về trồng rừng Keo lai không dùng hạt làm giống



12

mà chỉ dùng phương pháp nhân giống bằng hom hoặc nuôi cấy mô phân sinh cho
những giống Keo lai đã được chọn lọc và khảo nghiệm (Lê Đình Khả, 1997) [33].
Tiến hành nghiên cứu lập bảng sinh trưởng và sản lượng tạm thời cho rừng
Keo lai trồng thuần loài ở một số vùng trong cả nước. Kết quả cho thấy, tại các cấp
đất Keo lai đều có tăng trưởng bình quân đạt cực đại ở tuổi 7 - 8. So với bố mẹ, Keo
lai có tăng trưởng bình qn cao hơn từ 1,2 – 2 lần, tác giả đã đưa ra căn cứ để đánh
giá tình hình sinh trưởng của Keo lai ở các vùng nghiên cứu là cơ sở để định hướng
phát triển quy mơ trồng rừng cho lồi cây này (Nguyễn Trọng Bình, 2004) [12].
Điều tra trồng rừng Keo lai sản xuất ở một số vùng sinh thái ở nước ta đưa ra
kết quả như sau: chất lượng và sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 và 15 tháng
tuổi có tỷ lệ sống cao, bình qn đạt 89%; chất lượng cây trồng về sinh trưởng thể
hiện rõ nét và cao, tỷ lệ cây tốt bình quân đạt 88,5%, trong khi tỷ lệ cây xấu bình
quân là 4,5%, tốc độ sinh trưởng nhanh và lượng tăng trưởng hàng năm cao, có thể
trồng rừng ở nhiều nơi trên cả nước (Đoàn Hoài Nam, 2003) [48].
Đoàn Hoài Nam (2003) [47] đã tiến hành điều tra sinh trưởng, dự đoán sản
lượng của Keo lai tại vùng Đông Nam Bộ, cho thấy tăng trưởng bình quân về
Lượng của Keo lai lớn hơn 27m3/ha/năm. Như vậy, cây Keo lai là cây mọc nhanh
có thể đáp ứng được yêu cầu về trồng rừng cơng nghiệp. Bên Kạnh đó, tác giả đã
xây dựng được quan hệ của một số chỉ tiêu sinh trưởng cơ bản của rừng trồng Keo
lai vùng Đơng Nam Bộ góp phần làm cơ sở cho việc lập bảng cấp đất, sản lượng và
tỉa thưa, chặt nuôi dưỡng phục vụ kinh doanh rừng trồng Keo lai.
Nguyễn Huy Sơn và các cộng sự (2005)[59] đã nghiên cứu về đặc điểm sinh
trưởng và tuổi thành thục công nghệ của Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ cho thấy kết
quả: sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh, tăng trưởng bình quân về đường
kính đạt từ 2,38 - 2,52cm/năm và chiều cao đạt 3,14 - 3,56m/năm. Tăng trưởng bình
quân đạt từ 27 - 36m 3/năm, số lượng cây hai thân xuất hiện nhiều ở một số giống
trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất rừng trồng công

nghiệp.


13

Triệu Văn Hùng và các cộng sự (2005) [27], đã thực hiện nghiên cứu, đánh
giá về khả năng sinh trưởng của một số loài Keo và Bạch đàn, các biện pháp tác
động theo hướng thâm canh năng suất cao và ổn định bền vững ở Tây Nguyên
thông qua vạch tuyến, lập ơ tiêu chuẩn tạm thời (diện tích 500m 2), xác đinh tuổi,
mật độ và đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, lấy mẫu đất để phân tích lý, hóa tính của
đất. Đưa ra kết quả: điều kiện lập địa vùng Tây Nguyên thích nghi cho việc phát
triển trồng rừng các loài cây nguyên liệu giấy, ván dăm, ván lạng, như các giống
Keo lai sinh trưởng tốt, tuy nhiên nhóm tác giả cũng khuyến cáo cần có khảo
nghiệm lồi và suất xứ trên diện rộng ở các lập địa khác nhau và cần chú trọng đến
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như xử lý thực bì, cơng thức bón phân… để tăng
năng suất cây trồng.
1.2.2.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai
Nghiên cứu của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) 35 cho thấy rằng cải
thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trị quan trọng
trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trồng cao nhất phải áp
dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh khác. Kết
hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh mới
tạo được năng suất cao trong sản xuất lâm nghiệp. Các giống Keo lai đã được chọn
lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với các lồi keo bố mẹ. Ví
dụ tại Cẩm Quỳ (Ba Vì -Hà Tây) khi được trồng ở điều kiện thâm canh (có cày đất
và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn 2 năm tuổi Keo lai có thể tích thân cây 19,6
dm3/cây, ở cơng thức quảng canh có thể tích thân cây 4,7dm 3/cây. Trong lúc các
lồi keo bố mẹ trồng cùng ở điều kiện thâm canh như vậy thể tích thân cây chỉ đạt
2,7 - 6,1 dm3/cây, cịn ở cơng thức quảng canh chỉ đạt thể tích thân cây 0,6 - 1,2dm 3/
cây.

Đỗ Đình Sâm và các cộng sự (2001) [58], đã nghiên cứu xây dựng mơ hình áp
dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh vào trồng rừng công nghiệp tại các vùng
Trung tâm, Đông Nam Bộ và Tây nguyên. Kết quả thử nghiệm 14 cơng thức bón
phân cho Keo lai đã rút ra được một số công thức phổ biến nên áp dụng như 150g


14

NPK + 100g vi sinh; 100g NPK + 200g vi sinh… Các diện tích rừng trồng thực
nghiệm với một số giống Keo lai trong các điều kiện lập địa khác nhau cho thấy
rừng trồng có triển vọng sinh trưởng và phát triển tốt. Keo lai sinh trưởng tốt, có thể
đạt trên 25m2/ha/năm ở vùng Đông Nam Bộ và đạt 18 - 22m 3/ha/năm ở vùng Tây
nguyên và Trung tâm.
Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) [16], đã tiến hành thí nghiệm với loài Keo
lai trồng trên đất feralit vàng xám ở Tân Lập (Bình Phước) và đưa ra một số nhận
xét: Keo lai sinh trưởng tốt ở cơng thức bón lót kết hợp giữa 100g NPK + 500g
phân vi sinh Sơng Gianh/cây. Tuỳ theo điều kiện có thể bón thúc bằng phân vi sinh
và NPK vào năm thứ 2 – 3 nếu cây sinh trưởng kém.
Rừng trồng Keo lai cần phun thuốc diệt cỏ Ridweed 2 lần/năm trong 2 năm
đầu cho sinh trưởng cây tốt hơn và có thể thay thế bằng phương pháp dãy cỏ thông
thường. Tác giả cũng đưa ra những tồn tại trong việc trồng Keo lai ở Bình Phước
như cây gãy ngọn nhiều khi gió lớn, cần nghiên cứu thêm các nguyên nhân.
Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004) [45] đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác
định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N,P,K) và chế độ nước của một số giống Keo lai
(Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng
non", đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu cho thấy rừng trồng được bón phân tốt
hơn nhiều so với khơng bón phân, mặc dù cây Keo lai là cây cố định đạm, ở rừng
non cũng cần một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Tác giả
đã đưa ra kết luận rằng rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây và bón thúc
100g NPK/cây vào năm thứ hai cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót khi

trồng.
Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Minh Châu (2004) [28], đã thực hiện đề tài
"Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất chế phẩm Rhizobium cho Keo lai và
Keo tai tượng vườn ươm và rừng non nhằm nâng cao năng suất rừng trồng" và đưa
ra mộ số nhận xét: áp dụng chế phẩm Rhizobium đa chủng cho Keo lai ở vườn ươm
(10g/bầu) đã có tác dụng tốt đối với sinh trưởng của cây bầu, các chỉ tiêu sinh
trưởng (Hn; Do và P) đều tăng bình quân 180 - 200% so với đối chứng. Đối với



×