Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tổ chức kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng 24 thuộc tổng công ty cơ điện, xây dựng, nông nghiệp thuỷ lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.28 KB, 114 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LI M U
Ti sn c nh hu hình (TSCĐHH) là một trong những bộ phận cơ
bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đồng thời,
TSCĐHH là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng
suất lao động trong các doanh nghiệp. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ cơng nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi
khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐHH là yếu
tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐHH, sau một thời gian thực
tập và nắm bắt tình hình thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 24,
em thấy việc hạch tốn TSCĐHH cịn có những vấn đề chưa hợp lý cần phải
hoàn thiện. Cùng với sự hướng dẫn của cô giáo và các cán bộ nhân viên
Phịng Tài chính kế tốn, em đã chọn đề tài : ‘‘Tổ chức kế tốn tài sản cố
định hữu hình tại Công ty cổ phần đầu tư & xây dựng 24 thuộc Tổng
công ty Cơ điện, xây dựng, nông nghiệp & thuỷ lợi ’’ cho luận văn cuối
khố của mình.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, luận văn cuối khoá có kết cấu gồm 3
chương :
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐHH
trong các doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng tổ chức công tác kế tốn TSCĐHH tại
Cơng ty cổ phần đầu tư & xây dựng 24.
Chương III : Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
TSCĐHH tại Cơng ty cổ phần đầu tư & xây dựng 24.
SV: Ngun ThÞ Hoa Lª

-1-


Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp

CHNG I
NHNG VN Lí LUN C BẢN VỀ KẾ TỐN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về tài sản cố định hữu hình.
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định hữu hình và tiêu chuẩn ghi nhận
tài sản cố định hữu hình.
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cố định hữu hình.
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03- TSCĐ hữu hình quy định:
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
TSCĐHH tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn, về giá trị
bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó
tham gia vào sản xuất.
1.1.1.2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình.
Tư liệu lao động là những TSCĐHH có kết cấu độc lập,
hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống khơng
thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu
chuẩn dưới đây thì c coi l TSC:

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê


-2-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
- Chc chn thu c li ớch kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin
cậy và có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở
lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có
thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào
đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận
tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của
tài sản cố định được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng
con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố
định được coi là một TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc
cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là
một TSCĐHH.
1.1.2. Yêu cầu tổ chức quản lý tài sản cố định hữu hình.
Yêu cầu chung quản lý TSCĐHH ở các doanh nghiệp cần phản ánh
kịp thời số hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐHH

trong tồn doanh nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an
toàn về hiện vật, khai thác sử dụng đảm bảo khai thác hết cơng suất có hiệu
quả. Quản lý TSCĐHH phải theo những nguyên tắc nhất định. Theo Thông

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

-3-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
t 203/2009/TT- BTC ngy 20/10/2009 quy nh một số nguyên tắc cơ bản
sau:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ
khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng,
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và
giá trị cịn lại trên sổ sách kế tốn:
Giá trị cịn lại trên sổ
kế tốn của TSCĐ

=

Ngun giácủa
tài sản cố định

-


Số hao mòn
luỹ kế của TSCĐ

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy
định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như
những TSCĐ thông thường.
1.1.3. Phân loại, đánh giá tài sản cố định hữu hình.
1.1.3.1. Phân loại tài sản cố định hữu hình:
TSCĐHH trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt
động kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐHH. Phân loại
TSCĐHH là việc sắp xếp các TSCĐHH trong doanh nghiệp thành các loại,
các nhóm TSCĐHH có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất
định. Trong doanh nghiệp thường phân loại TSCĐHH theo một số tiêu thức
sau:
 Phân loại TSCĐHH theo c trng k thut .

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

-4-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
TSCHH cú th phõn chia theo nhúm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật
của chúng gồm:

- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp
được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà
kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các cơng trình trang trí cho nhà cửa,
đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ
triền đá.
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chun dùng,
thiết bị cơng tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền
cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương
tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ,
đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin,
hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi
tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra
chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm:
là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây
ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm
như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
- Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định
khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm ngh thut

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

-5-

Lớp:cq44/21.14



Luận văn tốt nghiệp
Cỏch phõn loi TSCHH ny giỳp cho doanh nghiệp có biện pháp
quản lý phù hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp,
cách thức khấu hao thích hợp đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐHH.
 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐHH của doanh nghiệp chia thành hai loại
TSCĐHH tự có và TSCĐHH th ngồi.
- TSCĐHH tự có:
TSCĐHH tự có là các TSCĐHH được xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn
liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐHH được biếu tặng. Đây
là những TSCĐHH thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐHH thuê ngoài :
TSCĐHH thuê ngoài là những TSCĐHH đi thuê để sử dụng trong thời
gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà
TSCĐHH chia thành TSCĐHH thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.
+ TSCĐHH thuê tài chính: là TSCĐHH đi thuê mà bên cho thuê có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.
+ TSCĐHH thuê hoạt động: Là TSCĐHH không thỏa mãn bất cứ
điều kiện nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ được quản lý và sử
dụng tài sản trong thời hạn quy định của hợp đồng và phải hoàn trả khi hết
hạn thuê.
Việc phân loại TSCĐHH theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ
trọng TSCĐHH thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐHH thuộc
quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm.

SV: Ngun ThÞ Hoa Lª


-6-

Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
Bờn cnh ú cng xỏc nh rừ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng
loại TSCĐHH.
 Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành.
TSCĐHH phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn doanh nghiệp tự bổ sung.
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐHH mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
Phân loại TSCĐHH theo nguồn hình thành cung cấp được các thông
tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐHH. Từ đó có phương hướng sử
dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐHH một cách hiệu quả và hợp lý.
 Phân loại TSCĐHH theo cơng dụng và tình hình sử dụng.
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân
bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐHH
được phân thành:
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐHH
đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Những tài sản này là bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phịng: Là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phịng trong doanh nghiệp.
- TSCĐHH bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ: Bao gồm những TSCĐHH

doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ Nhà nước
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

SV: Ngun Thị Hoa Lê

-7-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
Mc dự TSCHH c chia thnh tng nhóm với đặc trưng khác
nhau, nhưng trong cơng tác quản lý, TSCĐHH phải được theo dõi chi tiết
cho từng TSCĐHH cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐHH.
1.1.3.2. Đánh giá tài sản cố định hữu hình.
Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác
định giá trị của TSCĐHH ở những thời điểm nhất định theo những nguyên
tắc chung.
Do đặc điểm vận động về mặt giá trị của TSCĐHH nên việc đánh giá
TSCĐHH xác định ở các thời điểm tương ứng với quá trình hình thành và sử
dụng của từng TSCĐHH. Do đó kế toán phải xác định giá trị ban đầu khi
tăng TSCĐHH và xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐHH.
 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH.

Giá trị ban đầu của TSCĐHH ghi trong sổ kế tốn cịn gọi là nguyên
giá TSCĐHH.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài
sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐHH được xác định theo nguyên tắc giá phí. Theo

nguyên tắc này nguyên giá TSCĐHH bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan
đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐHH kể cả các chi phí vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử
dụng tài sản.
Nguyên giá TSCĐHH được xác định cho từng đối tượng ghi
TSCĐHH là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay mt s chc
nng nht nh.

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

-8-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
TSCHH ca cỏc doanh nghip bao gm nhiều loại, được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành
cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐHH không giống nhau.
Tuy nhiên các doanh nghiệp có thể xác định nguyên giá TSCĐHH trong một
số trường hợp phổ biến sau đây:
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá
mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay
phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.

+ Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá
TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế
(khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy
thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+ Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và
ghi nhận là TSCĐ vơ hình, cịn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì
nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
+ Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây
dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là
SV: NguyÔn Thị Hoa Lê

-9-

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
TSC vụ hỡnh; nguyờn giỏ ca TSC xây dựng mới được xác định là giá
quyết tốn cơng trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch
toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
- TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các

khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản
thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt,
chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một
TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy
quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem
trao đổi.
- Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng
trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng
chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá
tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình hồn thành.
Ngun giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ
hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
(trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy
thử, sản xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao ng
SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 10 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
hoc cỏc khon chi phớ khỏc vt quá định mức quy định trong xây dựng
hoặc sản xuất).
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:

Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương
thức giao thầu là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định tại Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi
phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa
vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì doanh nghiệp hạch tốn
ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn cơng trình
hồn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm,
vườn cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai
thác, sử dụng.
- Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát
hiện thừa.
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được
tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao
nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
- Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm
giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo
quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận
tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
- Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn gúp:
SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 11 -

Lớp:cq44/21.14



Luận văn tốt nghiệp
TSC nhn gúp vn, nhn li vn góp là giá trị do các thành viên, cổ đơng
sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận;
hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được
các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Ý nghĩa đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá:
- Thông qua chỉ tiêu nguyên giá, người sử dụng thơng tin đánh giá
tổng qt trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mơ của doanh
nghiệp.
- Ngun giá TSCĐHH cịn là cơ sở để tính tốn khấu hao, theo dõi
tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và phân tích tình hình sử dụng
TSCĐHH.
 Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng.

Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần về vật chất và giá
trị cũng giảm dần doanh nghiệp cần nắm được nguyên giá, số khấu hao lũy
kế và giá trị cịn lại, những chi phí phát sinh sau khi ghi nhận nguyên giá ban
đầu.
Sau khi ghi nhận nguyên giá ban đầu, trong quá trình sử dụng nguyên
giá TSCĐHH được theo dõi trên sổ kế toán khơng thay đổi nếu khơng có
quy định khác. Trong trường hợp có phát sinh các khoản chi phí liên quan
đến TSCĐHH như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp thì các chi phí này
được xử lý như sau:
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu được ghi tăng nguyên
giá của TSCĐHH nếu chúng được xác định một cách đáng tin cậy và chắc
chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó như: tăng
thời gian sử dụng, tăng cơng suất, tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản
xuất ra, giảm chi phí hoạt động của tài sản.


SV: Ngun ThÞ Hoa Lª

- 12 -

Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
- Cỏc chi phớ khỏc khụng lm tăng lợi ích kinh tế tương lai của
TSCĐHH thì khơng được ghi tăng nguyên giá, tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
 Giá trị còn lại của TSCĐHH.
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH chưa
chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị cịn lại của
TSCĐHH được tính như sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn lũy kế
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH, giá trị hao mòn lũy kế ngày càng
tăng lên và giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài
chính ngày càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chuyển
dịch dần dần, từng phần vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra. Kế tốn
theo dõi, ghi chép giá trị cịn lại nhằm cung cấp số liệu cho doanh nghiệp
xác định phần vốn đầu tư còn lại ở TSCĐHH cần phải được thu hồi. Đồng
thời thơng qua chỉ tiêu giá trị cịn lại của TSCĐHH, có thể đánh giá tình
hình hiện trạng TSCĐHH của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết
định về đầu tư bổ sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐHH.
 Đánh giá lại TSCĐHH.
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu
của TSCĐHH và giá trị còn lại của TSCĐHH trên sổ kế tốn khơng phù hợp
với giá trị thị trường của TSCĐHH. Số liệu kế toán về giá trị TSCĐHH sẽ
không đủ tin cậy cho việc xác định các chỉ tiêu có liên quan đến TSCĐHH

nữa. Do đó, cần thiết phải đánh giá lại TSCĐHH theo mặt bằng giá ở một số
thời điểm nhất định.
Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

SV: Ngun ThÞ Hoa Lª

- 13 -

Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
- Thc hin t chc li doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
cổ phần hoá, bán, khốn, cho th, chuyển đổi cơng ty trách nhiệm hữu hạn
thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
Khi đánh giá lại TSCĐHH, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và
giá trị cịn lại của TSCĐHH. Thơng thường, giá trị còn lại của TSCĐHH sau
khi đánh giá lại được điều chỉnh theo cơng thức sau:
Giá trị cịn lại
của TSCĐHH sau
khi đánh giá lại

=

Nguyên giá
sau khi đánh

giá lại

-

Giá trị hao mịn
của TSCĐHH sau
khi đánh giá lại

1.2. Kế tốn tài sản cố định hữu hình.
1.2.1. Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn TSCĐHH.
Kế tốn nói chung và kế tốn TSCĐHH nói riêng là một nhu cầu
khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng như của xã hội. Ngày nay
khi mà quy mơ sản xuất càng lớn, trình độ xã hội hoá và sức phát triển sản
xuất ngày càng cao, thì kế tốn nói chung và kế tốn TSCĐHH nói riêng
khơng ngừng được tăng cường và hồn thiện. Nó đã trở thành một công cụ
để lãnh đạo nền kinh tế và phục vụ các nhu cầu của con người.
Thông qua kế toán TSCĐHH sẽ thường xuyên trao đổi, nắm chắc tình
hình tăng giảm TSCĐHH về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mịn TSCĐHH, từ đó đưa ra phương thức quản lý và sử dụng hợp lý cơng
suất của TSCĐHH, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu tư
để tái sản xuất và tạo sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Với vai trị to lớn đó, địi hỏi kế tốn TSCĐHH phải đảm bảo các
nghiệp vụ chủ yếu sau:
SV: Ngun ThÞ Hoa Lª

- 14 -

Líp:cq44/21.14



Luận văn tốt nghiệp
- T chc ghi chộp, phn ỏnh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐHH hiện có, tình hình tăng, giảm
và di chuyển TSCĐHH trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ
việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐHH.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mịn của TSCĐHH trong q trình sử
dụng, tính tốn phản ánh chính xác số khấu hao và chi phí kinh doanh trong
kỳ của đơn vị có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa
TSCĐHH.
- Tham gia các cơng tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường,
đánh giá lại TSCĐHH trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình
hình bảo quản và sử dụng TSCĐHH ở doanh nghiệp.
1.2.2. Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình.
1.2.2.1. Xác định đối tượng ghi TSCĐHH.
TSCĐHH của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn cần phải được
quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán phải ghi sổ theo
từng đối tượng ghi TSCĐHH.
Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm
cả vật gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐHH có thể là một
vật thể riêng biệt về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năng độc
lập nhất định hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau không thể tách rời để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định.
Để tiện cho việc theo dõi, quản lý, phải tiến hành đánh số cho từng
đối tượng ghi TSCĐHH. Mỗi đối tượng ghi TSCĐHH phải có số hiệu riêng.
Việc đánh số TSCĐHH là do các doanh nghiệp quy định tuỳ theo điều kiện

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê


- 15 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
c th ca doanh nghip ú nhng phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc
nhận biết TSCĐHH theo nhóm, theo loại và tuyệt đối khơng trùng lắp.
1.2.2.2. Nội dung kế toán chi tiết TSCĐHH.
Kế toán chi tiết TSCĐHH gồm:
Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên quan đến TSCĐHH ở
doanh nghiệp; tổ chức kế tốn chi tiết TSCĐHH ở phịng kế tốn và tổ chức
kế toán chi tiết ở các đơn vị sử dụng TSCĐHH.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐHH trong doanh
nghiệp và là căn cứ kế toán làm căn cứ để kế toán ghi sổ. Những chứng từ
chủ yếu được sử dụng là:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ)
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ)
+ Biên bản giao nhận TSCĐ SCL đã hoàn thành (Mẫu số 03 - TSCĐ)
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 04 - TSCĐ).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ)
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 - TSCĐ)
+ Các tài liệu kỹ thuât có liên quan
TSCĐHH ở doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận
khác nhau của doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐHH phải phản
ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mịn TSCĐHH trên phạm vi toàn
doanh nghiệp và theo từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo
dõi tới từng đối tượng chi TSCĐHH theo các chỉ tiêu về giá trị như: Nguyên
giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi cả các chỉ tiêu về
nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu…

 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH tại nơi sử dụng, bảo qun.

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 16 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
Vic theo dừi TSCHH ti ni s dụng, bảo quản nhằm xác định và
gắn trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng
cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐHH.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐHH ( các phòng ban, phân xưởng…)
sử dụng “ Sổ theo dõi tài sản cố định tại nơi sử dụng”.
 Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán.
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ”
và “ Sổ tài sản cố định” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm,
hao mịn TSCĐHH.
- Thẻ tài sản cố định: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi
TSCĐHH của doanh nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh
các chỉ tiêu chung về TSCĐHH, các chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh
giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm
TSCĐHH.
Căn cứ để ghi thẻ TSCĐ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐHH. Ngoài
ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ, doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ
TSCĐ.
- Sổ tài sản cố định: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm, tình
hình hao mịn TSCĐHH của tồn doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐHH có thể

được dùng một sổ hoặc một số trang sổ.
Căn cứ ghi sổ TSCĐ là các chứng từ tăng giảm TSCĐHH và các
chứng từ gốc có liên quan.
1.2.3. Kế tốn tổng hợp tài sản cố định hữu hình.
1.2.3.1. Kế tốn tổng hợp tăng TSCĐHH.
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐHH, kế tốn sử dụng
tài khoản sau:
SV: Ngun Thị Hoa Lê

- 17 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
TK 211 TSC hu hỡnh.
- Ni dung phản ánh của TK 211: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm tồn bộ tài sản cố định hữu
hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu chung của tài khoản:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng tài sản và điều
chỉnh tăng nguyên giá.
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm và điều chỉnh giảm
nguyên giá.
Dư Nợ: Ngun giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
TK 211 được quy định mở 6 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị
+ Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải
+ Tài khoản 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý

+ Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc
+ Tài khoản 2118 – TSCĐ hữu hình khác
* Trình tự kế tốn một s nghip v ch yu.

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 18 -

Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp

1. Tng TSCHH do mua ngoi dựng vào hoạt động SXKD.
111,112, 331…
241 (2411)
(Nếu mua về phải qua
Khi TSCĐ đưa vào
lắp đặt, chạy thử)
Giá mua, chi phí liên quan trực tiếp
333(3333)

211
111, 112, 331…
Chiết khấu

sử dụng
(mua về sd ngay)
133
Thuế GTGT

(nếu có)

thương mại được
giảm giá TSCĐ
mua vào

Thuế nhập khẩu
333 (3332)
Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
3333 (33312)

133

Thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu được khấu trừ)
Thuế GTGT hàng NK (nếu khơng được khấu trừ)
333 (3339)
Lệ phí trước bạ (nếu có)

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 19 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
ng thi ghi:
411
441
Nu mua TSC bng ngun vốn

đầu tư XDCB
414
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ ĐTPT
3532
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ khen thưởng phúc lợi
dùng vào hoạt động SXKD
3533
Nếu mua TSCĐ bằng quỹ khen thưởng phúc lợi
dùng vào hoạt động phúc lợi tập thể

Sơ đồ chữ T 1.1
2. Tăng TSCĐHH do mua theo phương thức trả chậm, trả góp.
111
331
Định kỳ, khi thanh
Tổng số tiền
toán tiền cho NB

phải thanh toán

211
Nguyên giá
(theo giá mua
trả tiền ngay)
242
Số chênh lệch
giữa tổng số tiền Định kỳ, phân bổ
phải thanh toán
và giá mua trả
tiền ngay


635

dần vào chi phí theo
số lãi trả chậm phải
từng kỳ
133

Thuế GTGT
đầu vào
(nếu có)

Sơ đồ chữ T 1.2
3. Tăng TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản hồn thành.

SV: Ngun ThÞ Hoa Lª

- 20 -

Líp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
- Nu n v XDCB c hch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
đơn vị, khi cơng tác XDCB hồn thành bàn giao TSCĐ cho đơn vị sản xuất
sẽ hạch tốn như sau:
241

211
Chi phí XDCB được tính vào ngun giá


- Nếu đơn vị XDCB có hệ thống sổ kế tốn riêng, khi cơng tác XDCB
hồn thành bàn giao TSCĐ cho đơn vị sản xuất.
411, 341, 343, 136

211
Chi phí XDCB tính vào nguyên giá
133(1332)

Sơ đồ chữ T 1.3
4. Tăng TSCĐHH do mua dưới hình thức trao đổi.
- Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH tương tự.
211

214
Giá trị hao mòn TSCĐ
đưa đi trao đổi
Nguyên giá TSCĐ
đưa đi trao đổi

211
Nguyên giá TSCĐ nhận về

SV: NguyÔn Thị Hoa Lê

- 21 -

Lớp:cq44/21.14



Luận văn tốt nghiệp

(ghi theo giỏ tr cũn li ca TSCĐ
đưa đi trao đổi)

Sơ đồ chữ T 1.4

- Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐHH khơng tương
tự.
211

811
Ngun
giá

Ghi giảm TSCĐ
đưa đi trao đổi

Giá trị
còn lại
214

Giá trị hao mòn
711

131

211

Đồng thời ghi thu nhập khác


Ghi tăng TSCĐ nhận
Ghi tăng
được do trao đổi

do trao đổi TSCĐ
133
333 (33311)

Thuế GTGT đầu vào

111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm

Thanh toán số tiền phải trả thờm

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 22 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp

S ch T 1.5
5. Tng TSCHH hữu hình do tự chế.
154

632

Giá thành sản phẩm sx ra không qua nhập kho để
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD

621, 622, 627
Kết chuyển chi
phí sản xuất phát
sinh

155
Giá thành
sản phẩm nhập kho

Xuất kho sản phẩm để
chuyển thành TSCĐ sử
dụng cho SXKD

Chi phí tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường
khơng được tính vào ngun giá TSCĐ
Đồng thời ghi:
512

211
Doanh thu bán hàng nội bộ do sử dụng sản phẩm tự chế
chuyển thành TSCĐ dùng cho SXKD
(ghi theo chi phí sản xuất thực tế sản phẩm)

111, 112,…
Chi phí trực tiếp liên quan khác
(Chi phí lắp đặt, chạy thử)


Sơ đồ chữ T 1.6
6. Kế toán các trường hợp khác ghi tăng TSCĐHH.
- Tăng TSCĐHH do điều động nội bộ tổng công ty.
411

211
Giá tr cũn li

214

SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 23 -

Lớp:cq44/21.14


Luận văn tốt nghiệp
Giỏ tr hao mũn

- Tng TSCHH do Nhà nước cấp, nhận góp vốn liên doanh, do mua
thanh toán bằng vốn cổ phần.
411

211
Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh

- Tăng TSCĐHH do chuyển BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu.
217


211
Nguyên giá BĐS đầu tư

Đồng thời ghi:
2141

2147
Hao mòn BĐS đầu tư

- Tăng TSCĐHH do nhận tài trợ, biếu tặng.
911

711

211
Khi nhận TSCĐ
được tài trợ, biếu tặng

111, 112…
Chi phí liên quan trực tiếp
TSCĐ được tài trợ, biếu tặng

Sơ đồ chữ T 1.7
SV: Nguyễn Thị Hoa Lê

- 24 -

Lớp:cq44/21.14



Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2. K toỏn tng hp gim TSC hữu hình.
TSCĐ hữu hình ở doanh nghiệp giảm thường do một số nguyên nhân
sau: Do thanh lý khi hết hạn sử dụng, nhượng bán lại cho đơn vị khác, góp
liên doanh, liên kết, chuyển đổi mục đích sử dụng thành bất động sản đầu tư.
Các nguyên nhân giảm này, kế toán và đơn vị sử dụng phải lập các chứng từ
ban đầu hợp lệ, hợp pháp.
Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐ, ngồi những tài khoản đã nêu kế tốn
cịn sử dụng: TK 214- Hao mòn TSCĐ, TK 711- Thu nhập khác, TK 811Chi phí khác và các tài khoản khác.
1. Kế tốn thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình.
111, 112, 331…

133

811

911

711

111, 112, 131

(nếu có)
K/c chi phí
thanh lý
Chi phí thanh lý,
TSCĐ

K/c về thanh lý,

Thu thanh lý,
nhượng bán TSCĐ nhượng bán TSCĐ
nhượng bán
333 (33311)

nhượng bán TSCĐ
211

Giá trị còn lại
của TSCĐ
214

421
K/c chênh lệch

Giá trị
hao mòn

thu lớn hơn chi
K/c chênh lệch chi lớn hơn thu

Sơ đồ chữ T 1.8
2. Kế tốn góp vốn bằng TSCĐHH thành lập cơ sở liên doanh đồng kiểm
sốt.
211

SV: Ngun Thị Hoa Lê

222


- 25 -

Lớp:cq44/21.14


×