Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu về phân lân vi sinh hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CNSH & MT
...................o0o...................

BÁO CÁO SEMINAR
CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT
Chủ đề 2 : ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT TRONG SẢN

XUẤT PHÂN LÂN VI SINH
GVHD

: Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

SVTH

: Nhóm 6

1.
2.
3.
4.
5.

Lớp

Huỳnh Thị Hậu
Đặng Thị Kim Hường
Lê Lai
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
Nguyễn Mạnh Tường (nt)


: 54CNSH

Nha Trang, ngày 1 tháng 5 năm 2015


Nhóm 6

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................5
1. Giới thiệu ......................................................................................................6
1.1. Định nghĩa ..............................................................................................7
1.2. Phân loại .................................................................................................7
1.2.1. Dựa vào thành phần ...........................................................................7
1.2.2. Dựa vào nguyên liệu ..........................................................................8
1.3. Các loại phân lân vi sinh phổ biến hiện nay...............................................9
2. Các chủng vi sinh vật thường sử dụng .......................................................... 11
3. Cơ chế phân giải .......................................................................................... 12
3.1. Lân vô cơ .............................................................................................. 12
3.2. Lân hữu cơ ............................................................................................ 13
4. Yêu cầu về chất lượng.................................................................................. 14
5. Quy trình sản xuất........................................................................................ 15
5.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 15
5.2. Phân lập tuyển chọn............................................................................... 15
5.2.1. Phân lập vi sinh vật có khả năng phân giải lân ................................... 15
5.2.2. Kiểm tra đặc điểm sinh hóa .............................................................. 17
5.3. Nuôi cấy thu sinh khối ........................................................................... 19
5.3.1. Dựa trên cơ sở các thông số kỹ thuật trong lên men sinh khối vi sinh vật
để thu enzyme ............................................................................................. 20

5.3.2. Cách tiến hành ................................................................................. 20
5.3.3. Quy trình thu nhân sinh khối, phương pháp li tâm lắng ...................... 22
5.4. Pha trộn tạo sản phẩm phân vi sinh trên nền cơ chất là mụn dừa. ............. 23

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 2


Nhóm 6

5.5. Bao gói tạo sản phẩm. ............................................................................ 24
6. Ứng dụng trong nông nghiệp ........................................................................ 24

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 3


Nhóm 6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ ký hiệu
VSV
S
v/ phút
TCVN

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC


Cụm từ đầy đủ
Vi sinh vật
Lưu huỳnh
Vòng/ phút
Tiêu chuẩn Việt Nam

Page 4


Nhóm 6

LỜI NÓI ĐẦU

Với mục đích nâng cao năng suất trong sản xuất Nông Nghiệp và cải
thiện môi trường thì sản xuất phân bón vi sinh là một phương án hay và độc đáo.
Trong đó, phân lân vi sinh đóng chiếm một vai trò quan trọng không kém. Trải qua
quá trình khảo sát và đã phát hiện ra chủng Bacillus subtilis từ đất có đủ các điều
kiện thuận lợi để đưa vào trong quy trình sản xuất phân lân vi sinh giá rẻ hợp với
túi tiền người nông dân. Mục tiêu đặt ra là sản xuất được 10 tấn phân lân vi sinh
đáp ứng nhu cầu người dân vùng Tây Nguyên nước ta. Quy trình sản xuất bao gồm
phân lập tuyển chọn chủng, nuôi cấy thu sinh khối, pha trộn tạo sản phẩm trên nền
cơ chất là mụn dừa và bao gói tao sản phẩm. Nếu quy trình thành công, sản phẩm
này sẽ góp phần không nhỏ giúp người dân nâng cao chất lượng cuộc sống và môi
trường và đó cũng là điều chúng tôi mong muốn!

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 5



Nhóm 6

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT
TRONG SẢN XUẤT PHÂN LÂN VI SINH
1. Giới thiệu
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, ngành Nông Nghiệp
cũng đã có những thay đổi đáng kể. Để phát triển theo hướng CNH – HĐH ngành
Nông Nghiệp cũng góp phần không nhỏ vào việc thu nhỏ diện tích đất nông nghiệp
màu mỡ nếu chưa quy hoạch và quản lý tốt.
Mặt khác, thiên tai và hạn hán cũng làm suy giảm chất lượng đất canh
tác. Bên cạnh đó, việc khai thác và sử dụng quá mức cũng dẫn tới tình trạng thoái
hóa đất nghiêm trọng.
Do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển yêu cầu con người phải sử dụng
nhiều biện pháp để nâng cao năng suất. Đồng thời, những hoạt động này cũng gây
ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, phân bón hóa học được sử dụng và tồn dư với dư
lượng lớn trong môi trường.
Vậy làm thế nào để trả lại độ phì nhiêu cho đất?
Đó là sử dụng sản phẩm phân hữu cơ vi sinh vật. Với khả năng phân giải
các chất hữu cơ tạo ra sinh khối dinh dưỡng cho cây trộng.Đồng thời, những sản
phẩm này được bán với giá hợp túi tiền của người nông dân. Nhờ bón phân vi sinh
nên sản phẩm rất an toàn, đất không bị ô nhiễm, tăng chất lượng đất trồng và khả
năng hấp thụ dinh dưỡng của cây.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 6


Nhóm 6


Phospho là một trong những yếu tố quan trọng với cây trồng.Chính vì
Phospho dễ tiêu trong đất không đáp ứng được nhu cầu của cây trồng có năng suất
cao. Bón phân lân vi sinh là biện pháp hay nhất để bảo vệ sức khỏe con người và an
toàn môi trường.

1.1.

Định nghĩa
Phân lân vi sinh vật là sản phẩm phân giải các hợp chất photpho khó tan

thành dạng dễ tiêu chứa chủng vi sinh vật sống đã được tuyển chọn với mật độ tế
bào đạt tiêu chuẩn hiện hành, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, tạo điều kiện
nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Phân lân và các chủng vi sinh vật này
không ảnh hưởng xấu đến con người, động thực vật, môi trường sinh thái và chất
lượng nông sản.

1.2.

Phân loại
1.2.1. Dựa vào thành phần
 Phân lân vô cơ: Thường ở trong các dạng khoáng như apatit,

phosphoric, phosphat sắt, phosphat nhôm … Muốn cây trồng sử dụng được phải
qua chế biến, để trở thành dạng dễ tan.
Cũng như các yếu tố khác, Phospho luôn luôn tuần hoàn chuyển hóa.Nhờ
VSV lân hữu cơ được vô cơ hóa biến thành muối của axit phosphoric. Các dạng lân
này một phần được sử dụng, biến thành lân hữu cơ, một phần bị cố định dưới dạng
lân khó tan như Ca3(PO4)2, FePO4, AlPO4. Những dạng khó tan này trong những


Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 7


Nhóm 6

môi trường có pH thích hợp sẽ chuyển hóa thành dạng dễ tan. VSV giữ vai trò quan
trọng trong quá trình này.
 Phân lân hữu cơ: Các dạng lân thường gặp trong đất là:
- Phytin và các họ hàng: Là muối Ca và Mg của axit phytic. Trong đất
những chất có họ hàng với phytin là inositol,

inositolmonophosphat,

inositoltriphosphat. Tất cả có nguồn gốc thực vật. Phytin chiếm 40 – 80% phospho
hữu cơ trong đất.
- Axit nucleic và nucleoprotein: Có nguồn gốc từ thực vật và VSV, hàm
lượng của chúng trong đất < 10%.
- Phospholipit: Sự kết hợp giữa lipit và phosphat không nhiều trong đất.
Phân lân hữu cơ thường nằm trong các hợp chất hữu cơ có trong xác
động vật và thực vật.Tuy nhiên cây trồng không thể hấp thụ được loại phân vô cơ ở
dạng hòa tan. Đo dó, vi sinh vật trong đất đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình chuyển hóa này.

1.2.2. Dựa vào nguyên liệu
 Phân VSV trên nền chất mang không khử trùng. Đó là sản phẩm phân
VSV, trong đó chất mang sau xử lý được phối trộn trực tiếp với sinh khối VSV
không thông qua khử trùng.
 Phân VSV trên nền chất mang khử trùng. Sinh khối VSV sau khi lên

men được chủng VSV và cho vào chất mang vô trùng theo tỉ lệ 1:1 tạo ra phân
VSV trên nền chất mang vô trùng
Chất mang là chất để VSV trú ngụ và duy trì mật độ trong thời gian từ
khi sản xuất đến khi sử dụng. Ngoài ra, các yêu cầu về đặc tính vật lý, cảm quan,

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 8


Nhóm 6

chất mang phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu đến VSV, thực vật và môi
trường. Loại chất mang thường được sử dụng là than bùn và mụn dừa.
1.3.

Các loại phân lân vi sinh phổ biến hiện nay
Trên thị trường hiện nay dòng phân lân vi sinh thuần túy rất ít, chủ yếu là

phân lân vi sinh hỗn hợp kết hợp giữa các dòng vi sinh vật có khả năng phân giải
nitơ, kali, photpho,….
Ví dụ:
Phân hữu cơ vi sinh Triscomix ( lân vi sinh): sản xuất từ nguồn vi sinh
vật phân giải lân và cellulose; dùng để hạ phèn, cải tạo đất, hạn chế ngộ độc hữu
cơ, phân giải lân khó tan thành dễ tan, phòng ngừa nấm hại rễ.

 Phân lân vi sinh Bio-gro:
- Vi sinh vật cố định nitơ: >1.0x 106 - 107
- Vi sinh vật cố định nitơ: 4.0x 106- 107
- Chất mang: Hữu cơ > 8.4%

- Độ ẩm: 20->25%
Công dụng: Tăng độ khỏe, chống chịu sâu bệnh, giảm lượng NO 3- trong
nông sản, phục hồi độ màu mỡ của đất, giữ ẩm cho đất, hạn chế rửa trôi dinh dưỡng
trong đất.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 9


Nhóm 6

 Phân vi sinh Bio-Plant:
- 1ml phân chứa 109 tế bào vi sinh vật bao gồm:
VSV cố định đạm, VSV chuyển hóa photpho, VSV chuyển
hóa kali, VSV chuyển hóa magiê, canxi, sắt, …
- Vai trò: Tăng dinh dưỡng, cải thiện chất lượng
cây trồng, kích thích tăng trưởng, tạo chất kích thích cho sinh trưởng, tăng sức đề
kháng với sâu bệnh.
 Phân bón Humix:
- Nguyên liệu hữu cơ là phân chuồng, bột (tôm,
cua, cá, ghẹ), …
- Khoáng: N, P, K, Ca, Mg, S, …
- VSV cố định đạm, VSV chuyển hóa lân, VSV
phân hủy chất xơ, VSV đặc chế.
- Chế phẩm đặc chế Humix là hỗn hợp các enzyme chiết xuất từ các
VSV và hoạt chất nhập từ nước ngoài có vai trò: tăng độ phì nhiêu cho đất, tái tạo
hệ sinh thái đất, cung cấp dinh dưỡng, sản phẩm an toàn cho người và thân thiện
với môi trường.


Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 10


Nhóm 6

 Phân vi sinh siêu đậm đặc Trichomix:
- Hỗn hợp VSV bao gồm: Bacillus subtilis,
Pseudomonas sp, Streptomycess spp.
- Vai trò: Phòng ngừa bệnh vàng lá, thối rễ, chạy
dây, cây non, thối trái, phân hủy nhanh rơm rạ, hạn chế ngộ
độc hữu cơ, phân giải lân, kích thích rễ cây phát triển tốt,
dưỡng cây xanh tốt, dùng để ủ phân hữu cơ, phân chuồng, xác bã thực vật, khử mùi
chuồng trại, rác thải.

2. Các chủng vi sinh vật thường sử dụng
VSV phân hủy Phospho chủ yếu thuộc 2 chi Bacilluss và Pseudomonass.
- Bacilluss có các loài phân giải mạnh là: B.megaterium, Serratia,
B.subtilis, Proteus, Arthrobster,…

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 11


Nhóm 6

- Pseudomonas có các loài phân giải mạnh là: Alcaligenes,
Achromobacter,


Agrobacterium,

Aerobacter,

Brevibacterium,

Micrococcus,

Flavobacterium,…

3. Cơ chế phân giải
3.1.

Lân vô cơ
- Sự phân giải Ca3(PO4)2 có liên quan mật thiết với sự sản sinh axit

trong quá trình sống của VSV. Trong đó axit cacbonic rất quan trọng. Chính H2CO3
làm cho Ca3(PO4)2 phân giải.
- Quá trình phân giải theo phương trình sau:
Ca3(PO4)2 + 4 H2CO3 + H2O  Ca(PO4)2H2O + Ca(HCO3)2
- Trong đất, VK nitrat hóa và VK chuyển hóa S cũng có tác dụng quan
trọng trong việc phân giải Ca3(PO4)2.
- Điều kiện ngoại cảnh thích hợp để hệ VSV tăng cường phân giải lân:
o

Độ pH: 6.5 – 7.0 ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của hệ VSV

phân giải lân.


Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 12


Nhóm 6

o

Độ ẩm: Lớn, ở những nơi ngập nước, hàm lượng axit hữu cơ

cao (do hoạt động của VSV).
o

Hợp chất hữu cơ: Hàm lượng hợp chất hữu cơ tươi làm tăng sự

sinh trưởng của hệ VSV.
o

Hệ rễ: Kích thích sự sinh trưởng của VSV và tăng cường giải

lân.

3.2.

Lân hữu cơ
- Nhiều VSV đất có men dephosphorylaza phân giải phytin theo phản

ứng sau:


Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 13


Nhóm 6

4. Yêu cầu về chất lượng
Theo TCVN của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn – Viện khoa học
kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam quy định tiêu chuẩn phân bón vi sinh vật phân giải
Phosphate.
 Thời gian bảo hành của phân lân vi sinh ít nhất là 6 tháng.
 Mật độ vi sinh vật phải phù hợp:

Bảng xác định mật độ vi sinh vật phù hợp
Thông thường một phân bón có chất lượng tốt, có hoạt tính phân giải cao
và có ảnh hưởng tốt đến cây trồng với mật độ từ 108 – 109 tế bào VSV/g hay ml
môi trường (đối với chất mang thanh trùng) và 106 tế bào VSV/g hay ml môi
trường đối với chất mang không thanh trùng.
 Cần kiểm tra chất lượng sản phẩm tạo ra sau mỗi công đoạn để cho
được phân lân vi sinh có chất lượng cao.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 14


Nhóm 6

5. Quy trình sản xuất

5.1.

Đặt vấn đề
Vi khuẩn B.subtilis có khả năng chuyển hóa lân thành dạng hòa tan cao,

thời gian hình thành vòng phân giải ngắn (3 ngày). Mức độ hòa tan lân là đồng nhất
không có chênh lệch nhiều giữa các chủng. Ngoài ra, vi khuẩn B.subtilis cũng
không gây hại cho cây trồng nên có thể sử dụng để sản xuất phân bón.
Đây cũng là loài vi khuẩn có vùng phân bố rộng dễ phân lập, dễ dàng
nuôi cấy để thu sinh khối, có thể mở rộng quy mô sản xuất từ nhỏ đến lớn và có thể
áp dụng các kĩ thuật hiện đại vào sản xuất. Nguồn nguyên liệu lên men đơn giản, dễ
tìm, giá thành rẻ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Vì những lí do trên nên nhóm tiến hành tìm hiểu về: “Quy trình sản xuất
phân lân vi sinh từ vi khuẩn Bacillus subtilis”.

5.2.

Phân lập tuyển chọn
5.2.1. Phân lập vi sinh vật có khả năng phân giải lân
Bước 1: Thu mẫu
Lấy mẫu đất trồng ngô, lúa, đậu tương, mẫu quặng, ... ở tầng mặt bằng

thìa vô trùng, độ sâu từ 2 đến 5cm, lần lấy từ 40 -50g, mỗi khu đất lấy từ 8 – 10 vị
trí lấy khác nhau. Mẫu đất được đựng trong túi nilon polypropylen đã được khử
trùng, ghi nhãn cho từng mẫu và đem đến phòng thí nghiệm tiến hành phân lập.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 15



Nhóm 6

Bước 2: Phân lập vi khuẩn B.subtilis trên môi trường TSA có bổ sung
Ca3(PO4)2.
Các mẫu đất lấy ở các vị trí khác nhau được trộn đều. Cân mỗi mẫu đất
10g cho vào bình tam giác chứa 99ml nước cất vô trùng lắc thật đều. Sau đó pha
loãng liên tục từ 10-1 - 10-7
Dùng que trang thủy tinh dàn đều dịch vừa nhỏ lên bề mặt thạch sao cho
bề mặt thạch thật khô. Các thao tác làm trên ngọn lửa đèn cồn trong tủ box để tránh
lây nhiễm vi sinh vật.
Nuôi cấy trong tủ ấm ở nhiệt độ 25- 300C từ 3- 5 ngày, vi sinh vật có
vòng phân giải Ca3(PO4)2.
Cấy truyền vào ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng giữ ở tủ ấm
3- 5 ngày. Khi các chủng vi sinh vật đã phát triển kín bề mặt thạch ở ống nghiệm
thì đem cất giống vào tủ lạnh ở nhiệt độ 40C. Giữ giống ở 4 -50C trong 2- 3 tháng, 2
tháng cấy truyền 1 lần.

Bước 3: Đếm số lượng tế bào
Số lượng tế bào sống trong môi trường dinh dưỡng đặc, được biểu thị
bằng đơn vị CFU, 1 CFU là một khuẩn lạc phát triển từ một tế bào ban đầu của một
loại vi sinh vật trên môi trường dinh dưỡng mà ta quan sát được.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 16


Nhóm 6


Cách đếm: Tiến hành pha loãng như phương pháp phân lập trên môi
trường thạch đĩa. Nuôi cây từ 3 - 5 ngày ở 300C trong tủ ấm, lấy ra đếm số lượng
khuẩn lạc trên đĩa. Từ đó tính ra số lượng tế bào trong 1g hoặc 1ml cơ chất.

5.2.2. Kiểm tra đặc điểm sinh hóa
5.2.2.1. Xác định khả năng phân giải Ca3(PO4)2
- Cấy chấm điểm vi sinh vật đã phân lập trên môi trường thạch
Pikovskaya.
- Theo dõi khả năng hình thành vòng phân giải của các chủng trong 3 –
7 ngày.
- Vi sinh vật có hoạt tính phân giải sẽ tạo thành vòng trong suốt xung
quanh khuẩn lạc còn chưa phân giải có màu đục hơn.
- Đo đường kính vòng phân giải.
- Kết quả khảo sát khả năng phân giải phosphat:

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 17


Nhóm 6

Từ bảng kết quả cho thấy tất cả các chủng vi sinh vật đều có khả năng
chuyển hóa Ca3(PO4)2 trên môi trường đặc thành dạng hòa tan. Trong đó chủng
B14 có đường kính phân giải lớn nhất.
Các nghiên cứu cũng cho thấy các nguồn phosphate khác nhau cũng có
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của B.subtilis cũng như mức độ hòa
tan lân của chúng. Ca3(PO4)2 là nguồn Phospho được sử dụng tốt nhất. Cả hai loại
quặng apatide và phososphoride đều không có ảnh hưởng tốt đến khả năng sinh
trưởng của Bacillus, chúng ức chế khả năng sinh trưởng của vi khuẩn do đó làm

giảm khả năng phân giải lân.

5.2.2.2. Quan sát hình thái và nhuộm Gram và nhuộm bào tử
chủng vi sinh vật thu được.
 Nhuộm Gram: Tiến hành nhuộm kép bằng các hóa chất thuốc tím,
dung dịch lugol, cồn 700 và fucsin.
 Nhuộm bào tử: Nhuộm bằng các hóa chất HCl 1% (hoặc phemnol
5%), fucsin ziel, cồn 330 hay H2SO4, methylene – loeffler.
Kết quả: Bào tử bắt màu hồng đỏ, còn vi khuẩn bắt màu xanh.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 18


Nhóm 6

Kết quả cho thấy B.subtilis là chủng vi khuẩn Gram dương, có khả năng
di động, sinh nội bào tử, tế bào sinh dưỡng có dạng hình que.

5.3.

Nuôi cấy thu sinh khối

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 19


Nhóm 6


5.3.1. Dựa trên cơ sở các thông số kỹ thuật trong lên men sinh khối
vi sinh vật để thu enzyme
- Môi trường lên men cấp 1 : môi trường rỉ đường + 2% tinh bột
0,1%,CaCO3 2%.
- Môi trường lên men cấp 2: Môi trường sữa đậu nành có nồng độ 15%
đậu và bổ sung 15% đường ,bổ xung CaCO3 2%.

5.3.2. Cách tiến hành

Lên men cấp 1
Giống gốc chứa Bacillus sbutilis được tăng sinh trong môi trường tăng
sinh có pH = 7 trong 24h có nhiệt độ 37oC. Cho dung dịch này vào môi trường lên
men cấp 1 : rỉ đường + tinh bột 2%. Với điều kiện các thông số:
- pH = 6,5 – 7,0
- Độ ẩm 60-65%
- Nhiệt độ lên men :30
- Thời gian len men : 36h
- Tỷ lệ giống gốc : 5%
- Môi trường lên men :
- Tốc độ cánh khuấy :
o 0 – 6h ;220 v/phút;
o 6 – 12h: 300 v/phút;

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 20


Nhóm 6


o 12 - kết thúc : 350v/phút.
Lên men cấp 2
Lượng giống sử dụng môi trường cấp 2 là 10% với:
- Độ ẩm 60-65%, pH = 7
- Nhiệt độ lên men :30
- Thời gian len men : 36h
- Tỷ lệ giống gốc : 5%
- Môi trường lên men :
- Tốc độ cánh khuấy :
o 0 – 6h ;220 v/phút;
o 6 – 12h: 300 v/phút;
o 12- kết thúc : 350v/phút.
- Sau 72h thu sản phẩm.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 21


Nhóm 6

- Lưu lượng cung cấp khí 0,75% (m3 khí/ 1m3 môi trường ). Kết quả
nhân sinh khối phương pháp lên men chìm đạt 108 -109 CFU/ml sau 36- 48h lên
men cho cả 2 môi trường lên men.

5.3.3. Quy trình thu nhân sinh khối, phương pháp li tâm lắng
Dịch lên men sau khi được nhân sinh khối trên thiết bị lên men chìm
được đưa vào máy li tâm liên tục (separator) để tách nước tự do. Vận tốc li tâm ban
đầu 15000 vòng/phút sau đó tăng từ từ 20000vòng/ phút . Sau đó sấy khô rồi phối

trộn với các hợp chất hữu cơ.

Thiết bị sấy thu sinh khối.
Đánh giá chất lượng
Sinh khối sau khi thu được, chúng ta tiến hành xác định mật độ tế bào
bằng phương pháp đo OD. Nếu mật độ tế bào đạt 108 – 109 tế bào VSV/g hay ml

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 22


Nhóm 6

sinh khối thì ta tiến hành các công đoạn tiếp theo. Nếu mật độ tế bào thấp hoặc cao
hơn 108 – 109 tế bào VSV/g hay ml sinh khối thì chúng ta phải tiến hành lên men
lại với thời gian và tỉ lệ giống thích hợp.
5.4.

Pha trộn tạo sản phẩm phân vi sinh trên nền cơ chất là mụn dừa.
Chuẩn bị nguyên liệu phối trộn:
- Rác phế thải, có nguồn gốc từ thực vật: Lá cây, vỏ dừa được nghiền

nhỏ tạo dạng mụn.
- Phân chuồng đã được ủ diệt các trứng kí sinh trùng.
- Phân chuồng và rác là hai nguồn nguyên liệu dồi dào có sẵn ở nông
trại và có thể cung cấp liên tục lâu dài.

5.4.1.


Quy trình phối trộn:

Bước 1: Sản xuất giá thể.
Nguyên liệu mụn dừa được xử lý để giảm hàm lượng muối và giảm hàm
lượng Tanin. Sấy hoặc phơi khô, sau đó được phối trộn với chất dinh dưỡng chậm
tan và chất phụ gia. Ủ yếm khí hoặc hiếu khí với phân chuồng nhằm tiêu diệt một
phần VSV tạp và trứng sâu bọ, bay hơi các hợp chất dễ bay hơi và phân giải phần
nhỏ các chất hữu cơ khó tan.

Bước 2: Sản xuất phân bón.
Chế phẩm Bacillus sau khi nhân sinh khối, sau đó được tưới đều vào
nguyên liệu mụn dừa. Ủ hảo khí để có nguyên liệu bán thành phẩm.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 23


Nhóm 6

Bước 3: Sấy khô để thu chế phẩm dạng khô.

5.5.

Bao gói tạo sản phẩm.

Phân bón được đóng gói trong bao bì bằng PP.
Khối lượng mỗi bao: 50kg hoặc có thể theo yêu cầu của khách hàng.
Kiểm tra khối lượng sản phẩm theo Quyết định 02/2008/QĐ-BKHCN ngày 25
tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ khoa học và công nghệ Ban hành Quy định

về việc kiểm tra đo lường đối với hàng đóng gói sẵn.

6. Ứng dụng trong nông nghiệp
 Phân lân vi sinh thường bón trực tiếp vào đất, người ta ít trộn vào hạt,
có nhiều cách bón khác nhau:
- Có thể trộn đều chế phẩm với đất nhỏ tơi, sau đó đem rắc đều vào
luống khi gieo hạt (nếu là ruộng cạn), rắc đều ra mặt ruộng (nếu là ruộng nước);
- Có thể đem chế phẩm ủ hoặc trộn với phân chuồng, sau đó trộn đều
vào luống rồi gieo hạt (nếu là ruộng cạn), rắc đều ra mặt ruộng (nếu là ruộng nước);
- Có thể trộn chế phẩm VSV với đất hoặc phân chuồng sau đó thúc sớm
cho cây (càng bón sớm càng tốt);
- Phương pháp này nhằm làm tăng số lượng VSV hữu ích vào đất.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 24


Nhóm 6

 Những chú ý khi sử dụng phân lân vi sinh
- Do tác dụng của phân VSV chậm hơn phân hóa học, nên với những
loại cây trồng ngắn ngày chủ yến bón lót. Với các loại cây trồng thu hoạch theo lứa
do tác dụng của phân vi sinh chậm hơn phân hoá học, nên đối với những loại cây
trồng ngắn ngày chủ yếu bón lót. Với các loại cây trồng thu hoạch theo lứa, sau
mỗi đợt thu hoạch bón bổ sung. Khi bón phân vi sinh cần giữ độ ẩm cho đất, đặc
biệt 2 tuần đầu. Cách bón cho từng loại cây được soạn riêng.
- Phân vi sinh chỉ phát huy được tác dụng khi phân hoá học bón với
khối lượng hạn chế, ví dụ: đối với lúa không bón quá 4 kg urê và 7 kg lân trên
360m2.

- Với đất chua phải bón vôi trước 2 - 3 ngày rồi mới bón phân vi sinh.
- Không trộn phân vi sinh với các loại phân hoá học và tro bếp.
- Bảo quản phân vi sinh ở nơi thoáng mát. Về mùa hè, bảo quản được 4
tháng, về mùa đông bảo quản được 6 tháng. Không nên dự trữ phân vi sinh vì đây
là sinh vật sống, chúng cần thức ăn và không khí để thở.
Để tránh mua phải hàng giả, bà con nông dân nên mua tại các phân xưởng
sản xuất hoặc các đại lý của phân xưởng và qua cán bộ khuyến nông, những nơi đã
được đào tạo, hướng dẫn và có trách nhiệm với sản phẩm này.

 Hiệu quả sử dụng phân lân
- Phân VSV giúp chuyển hóa phosphate khó tan không chỉ có tác dụng
nâng cao hiệu quả của phân khoáng nhờ hoạt tính phân giải và chuyển hóa các
chủng VSV.

Th.S. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

Page 25


×