Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của nhnn và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.96 KB, 66 trang )

SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Lời cam đoan
Em xin cam đoan:
Nội dung của Luận văn cuối khóa: Các giải pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT- chi
nhánh Tây Hà Nội đợc trình bày dới đây do bản thân em tìm tòi, nghiên cứu.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
tại đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thanh Huyền

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN &PTNT- chi nhỏnh Tõy H Ni


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

danh mục các từ viết tắt
TMCP
NHNN&PTN
T


NHTM
NHNN

CP
KH
DN
RR
TG
TCTD
TCKT
QD
HSX& CN
ST

: Thơng mại cổ phần
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Ngân hàng thơng mại
: Ngân hàng nhà nớc
: Nghị định

Chính phủ
Khách hàng
Doanh nghiệp
Rủi ro
Tiền gửi
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế
: Quốc doanh
: Hộ sản xuất và cá nhân
: Số tiền

:
:
:
:
:
:
:

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN &PTNT- chi nhỏnh Tõy H Ni


SV: Nguyễn Thanh Huyền
Lớp: CQ45/15.04 - Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................Error: Reference source not found
Chương1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....Error:
Reference source not found
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. Error: Reference source not found
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại......Error: Reference source not found
1.1.2. Chức năng của NHTM............................................................................. 4
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHTM...........................................................5
1.2. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.......................................................... Error: Reference source not found
1.2.1. Tín dụng ngân hàng............................ Error: Reference source not found
1.2.1.1. Khái niệm......................................Error: Reference source not found

1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.....Error:
Reference source not found
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTMError: Reference
source not found
1.2.2.1. Khái niệm......................................Error: Reference source not found
1.2.2.2. Các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng:....Error: Reference source
not found
1.2.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng........Error: Reference source not found
1.2.2.4. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng....Error: Reference source not
found
1.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng....Error: Reference source
not found
1.3. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam....Error: Reference source not
found
1.3.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM một số nước trên
thế giới..........................................................Error: Reference source not found
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM trên thế
giới đối với Việt Nam....................................Error: Reference source not found

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RR tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHNN &PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội


SV: Nguyễn Thanh Huyền
Lớp: CQ45/15.04 - Học viện Tài chính

Luận văn cuối khóa

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế RR tín dụng trong hoạt động kinh doanh của

NHNN &PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Lời nói đầu
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thơng mại.
Nó là hoạt động thể hiện rõ chức năng chủ yếu của NHTM Việt Nam, đó là một
khâu tài chính trung gian trong nền kinh tế đi vay để cho vay. Là một ngành
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ cung ứng vốn cho toàn bộ nền kinh tế,nó luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng
Cuộc khủng hoảng cho vay thế chấp nhà tại Mỹ năm 2007 lan rộng thành
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. Sau khủng hoảng kinh tế, hầu
hết các nớc trên thế giới lại phải đối mặt với nạn lạm phát hoành hành. Và riêng
đối với các NHTM, lạm phát tăng cao, sức mua đồng tiền giảm xuống, đã ảnh hởng xấu đến hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu t và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng. Để ổn định kinh tế vĩ mô, Ngân hàng Nhà nớc đã liên tục hạ mức lãi
suất cơ bản, và sử dụng các công cụ khác để điều hành chính sách tiền tệ. Hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng,
đã và đang chịu tác động không nhỏ.
Cũng nh nhiều Ngân hàng thơng mại khác, hoạt động cho vay của
NHNN&PTNT- Chi nhánh Tây Hà Nội là một hoạt động truyền thống, chiếm
đến 80% tổng tài sản có và tạo ra phần lớn thu nhập cho Ngân hàng. Do vậy, từ
thực tiễn biến động phức tạp của nền kinh tế và tính cấp thiết của hoạt động quản
trị và dự báo rủi ro tín dụng, từ đó để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kinh doanh lành mạnh của Ngân hàng và giúp ngân hàng phát triển bền vững,
từng bớc ồn định, nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên.Với nhận thức đó

em đã chọn đề tài: Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội.
làm luận văn cuối khóa, dới sự giúp đỡ của quý thầy cô khoa Ngân hàng Bảo
hiểm - Học viện Tài chính, đặc biệt thầy Nguyễn Văn Lộc, và sự giúp đỡ của các
anh chị làm việc tại NHNN&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung đề tài bao
gồm 3 chơng:

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

1


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
NHNN&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội.
Chơng 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNN&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhng thời
gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên đề tài này
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong đợc sự đóng góp chân
thành của quý thầy cô, quý ngân hàng và độc giả giúp đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Huyền

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

2


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thơng mại
1.1. Khái quát về Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng đợc hình thành phát triển qua một quá trình lâu dài và gắn liền
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, vào khoảng thế
kỷ 15 đến thế kỷ 18, các Ngân hàng còn hoạt động độc lập với nhau, đó là làm
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy
bạc Ngân hàng. Sang thế kỷ 18, lu thông hàng hoá ngày càng mở rộng và phát
triển, việc các Ngân hàng cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc Ngân
hàng làm cho lu thông có nhiều loại giấy bạc khác nhau đã gây cản trở cho quá
trình lu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. Chính điều đó đã dẫn đến sự phân
hoá trong hệ thống Ngân hàng và Ngân hàng thơng mại cũng ra đời từ đó. Nh

vậy, Ngân hàng thơng mại gắn liền với sự phát tiển của sản xuất và lu thông hàng
hoá, cùng với sự phát triển đó Ngân hàng thơng mại đã và đang phát tiển mạnh
mẽ cả về số lợng, chất lợng và trở thành trung gian tài chính lớn nhất trong nền
kinh tế.
* Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Theo pháp lệnh về Ngân hàng thơng mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990 thì NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Nh vậy, NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ; thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu t và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ, NHTM đã chứng tỏ đợc sự cần thiết
của hệ thống ngân hàng trong phát triển kinh tế thị trờng, ngân hàng là đòn bẩy
của nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng của NHTM
* Chức năng trung gian tín dụng
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

3


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Đây đợc coi là chức năng cơ bản và quan trọng của bất cứ NHTM nào khi
tồn tại và phát triển. Các NHTM thực hiện chức năng này thông qua hoạt động

huy động vốn từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, và sử dụng vốn
(chủ yếu là hoạt động cho vay đối với các chủ thể cần vốn trong xã hội). Nh vậy,
hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa ngời có vốn d thừa
và ngời có nhu cầu về vốn.
* Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, ngân hàng đứng ra làm ngời trung gian thanh toán giữa
các chủ thể với nhau trong nền kinh tế. Khi kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng
thì chức năng trung gian thanh toán ngày càng phát triển và đóng vai trò quan
trọng đối với các hoạt động kinh tế.
Chức năng này có mối quan hệ mật thiết với chức năng trung gian tín
dụng. Việc mở tài khoản của khách hàng, nhận tiền gửi, thanh toán hộ đã tạo
điều kiện cho ngân hàng thêm lợng vốn đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng.
* Chức năng tạo tiền
Hai chức năng làm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán là tiền đề
phát sinh chức năng tạo tiền của ngân hàng. Quá trình tạo tiền của hệ thống
NHTM là quá trình mở rộng nhiều lần một lợng tiền gửi. Quá trình này đợc thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ
thống NHTM. Chức năng này đã tạo thêm nguồn vốn cho các ngân hàng để mở
rộng khả năng cho vay.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong
đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản tạo cơ sở cho việc thực
hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung gian thanh
toán và chức năng tạo tiền sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung
gian tín dụng.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHTM
* Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của NHTM. Thông qua nghiệp vụ này, các ngân hàng thực hiện chức năng tạo
tiền. Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dới các
hình thức nh: nhận tiền gửi tiết kiệm, trong đó có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

4


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán Ngoài ra, ngân hàng còn phát hành giấy tờ có
giá, nhận chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu hay đi vay các ngân hàng
khác
* Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM thực chất cũng là một doanh nghiệp, vì vậy
khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để tạo ra
lợi nhuận và thu nhập thì các ngân hàng phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn
một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản và chủ yếu trong hoạt động sử
dụng vốn, đem lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM. Các ngân hàng dùng
nguồn vốn đã huy động đợc để cho vay, từ đó thu lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch
chi phí đầu vào và đầu ra, hay phần lãi chênh lệch mà ngân hàng sẽ đợc hởng.
Thực hiện nghiệp vụ này, các ngân hàng không những đã thực hiện đợc vai trò
của mình thông qua việc mở rộng vốn đầu t, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân; mà còn có ý nghĩa rất lớn đến toàn bộ đời sống kinh tế xã
hội, thông qua các hoạt động tài trợ vốn cho các ngành góp phần thúc đẩy các
ngành kinh tế phát triển.
Ngoài hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu trong việc sử dụng vốn, các

NHTM còn thực hiện hoạt động đầu t, hùn vốn liên doanh, liên kết, kinh doanh
chứng khoán trên thị trờng tài chính... Hoạt động này vừa mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, giảm chi phí huy động vốn và sử dụng vốn, vừa góp phần điều hoà lu
thông tiền tệ trong nền kinh tế.
* Hoạt động khác
Ngoài hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và sử dụng vốn, các ngân
hàng còn có hoạt động trung gian khác.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng bằng cách cung cấp các công cụ thanh toán thuận lợi nh: séc, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng Hoạt động này góp phần
làm tăng lợi nhuận thông qua việc thu phí dịch vụ thanh toán, và đồng thời làm
tăng nguồn vốn để mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện trên số d
có của tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

5


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều loại
dịch vụ nh: dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản, vốn của các tổ chức, cá nhân theo
hợp đồng, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ t vấn, môi giới, đầu t chứng khoán
cho khách hàng, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nói chung, hoạt động của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cụ
thể, hoạt động huy động vốn quyết định quy mô, phạm vi hoạt động cho vay của

ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và nó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở nguồn vốn đợc huy động,
hoạt động trung gian phát triển sẽ thu hút đợc thêm nhiều khách hàng, tạo điều
kiện mở rộng hoạt động huy động vốn và cho vay. Mỗi hoạt động của ngân hàng
đều là tiền đề, điều kiện để duy trì và phát triển các hoạt động khác, và cũng dựa
vào hoạt động khác để phát triển, mở rộng phạm vi cho chính mình. Tuy nhiên,
trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động quan
trọng quyết định kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
1.2. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
1.2.1. Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những ngời đi vay và
những ngời cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn vốn tiền tệ giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo các nguyên tắc của tín dụng.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
ở Việt Nam, hoạt động chủ yếu của NHTM là hoạt động tín dụng. Vì vậy, tín
dụng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ với ngành ngân hàng mà còn cả với
nền kinh tế. Vai trò đó là:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác để đảm bảo sản xuất ổn
định, cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm, bù đắp các chi
phí sản xuất Đồng thời, để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thCỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

6



SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

ờng xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ, đặc biệt trong thời kỳ
khoa học kỹ thuật bùng nổ nh hiện nay. Tất cả các công việc đó sẽ không thể
thực hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản xuất đến
ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng hoá cần
thiết, trang trải các chi phí lu thông, thuế Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng hoá lớn với chủng loại
phong phú, nhng thông thờng, các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lu
động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của
tín dụng ngân hàng.
Với các doanh nghiệp dịch vụ vận tải, khách sạn, du lịch sẽ khó có thể
hoạt động tốt khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng trang
thiết bị, mua sắm vật t, phơng tiện vận tải Khi bớc vào kinh doanh trong lĩnh
vực này đòi hỏi vốn đầu t rất lớn và thời gian sử dụng vốn dài, nên hầu hết các
doanh nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem nó nh là một trong những
nguồn vốn lớn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng và ổn định đối với các
chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp chỉ sử dụng
số vốn tự có ít ỏi sẽ không đủ sức cạnh tranh và phát triển trên thị trờng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất
mở rộng, ứng dụng công nghệ, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo
điều kiện cho sản xuất phát triển, gia tăng sản phẩm hàng hoá tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu, cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm,
tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chơng trình, dự án
mang tính xã hội khác.

Muốn nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời, giải quyết vấn đề việc làm
chỉ dựa vào quỹ Ngân sách Nhà nớc hoặc trông chờ vào các khoản vay nớc ngoài
là không đủ. Vì vậy, tín dụng ngân hàng giúp hỗ trợ phần còn thiếu, từ đó, đảm
bảo cho sản xuất phát triển, tạo việc làm, hạn chế thất nghiệp, nâng cao mức sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

7


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Thứ t, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn sản xuất
mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nớc và
quốc tế. Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín đợc ngân
hàng tập trung đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trờng tiêu thụ.
Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung và tích luỹ vốn,
tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế
nớc ngoài, đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể kiểm
soát các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp, các
chính sách quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về
tín dụng nh: các chính sách u đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay mở rộng
đối với các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục tiêu, định hớng phát triển kinh
tế của Nhà nớc.
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một bên hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại.
Thông thờng trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn.

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

8


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

1.2.2.2. Các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng:
Các dấu hiệu nhận dạng rủi ro tín dụng gồm: dấu hiệu tài chính và dấu
hiệu phi tài chính.
* Dấu hiệu tài chính: đó là sự suy giảm của các chỉ số: chỉ số thanh khoản,
chỉ số sinh lời; các vòng quay hoạt động: vòng quay vốn lu động, vòng quay các
khoản phải thu, vòng quay các khoản phải trả, vòng quay hàng tồn kho thể hiện
sự suy yếu hay cơ cấu vốn không hợp lý: hàng tồn kho tăng, phải thu, phải trả
lớn, nợ tăng nhiềuđợc thể hiện trên báo cáo tài chính của khách hàng.
* Dấu hiệu phi tài chính
- Về khoản vay: Khách hàng có ý xin hoãn nợ hoặc khất nợ, gia hạn nợ,
chậm trả trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, không trả đợc nh cam kết trong hợp
đồng tín dụng, mức độ vay thờng xuyên, yêu cầu khoản vay vợt quá nhu cầu dự
kiến, chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao.

- Vấn đề về xử lý thông tin: trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không
cung cấp thông tin mà ngân hàng yêu cầu, sử dụng vốn sai mục đích ban đầu nh
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Về tình hình quản lý của khách hàng: có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự
trong hệ thống quản trị, xuất hiện bất đồng trong hệ thống điều hành, tranh chấp
trong quá trình quản lý
- Về vấn đề kỹ thuật, thơng mại và môi trờng kinh tế
Khó khăn trong phát triển sản phẩm mới hay không có sản phẩm thay thế,
cụ thể là do vấn đề về kỹ thuật thuộc bản thân khách hàng hay do ảnh hởng từ
nền kinh tế gây chậm trễ trong việc tiêu thụ sản phẩm
Đối với những sản phẩm có tính thời vụ cao việc xảy ra rủi ro tín dụng là
không thể tránh khỏi bởi thu hồi vốn cần mất nhiều thời gian và chịu ảnh hởng
bởi nhiều yếu tố khách quan.
Môi trờng kinh tế: sự thay đổi chính sách của Nhà nớc, biến động bất thờng trên thị trờng về lãi suất, tỷ giá gây khó khăn cho việc phát triển và tiêu thụ
sản phẩm của khách hàng.
Các dấu hiện trên đây là biểu hiện những khó khăn từ phía ngời đi vay. Khi
các dấu hiệu này xuất hiện nghĩa là có khả năng khách hàng khó hoàn trả đợc các
món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm các biện pháp điều chỉnh và
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

9


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nợ quá hạn có thể phát sinh do rủi ro tín

dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
1.2.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Từ khái niệm về rủi ro tín dụng, ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của
mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm nguyên tắc cơ bản của tín dụng là
hoàn trả đúng thời hạn, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngời cấp tín dụng với ngời
nhận tín dụng. Về bản chất, đây là loại rủi ro khá đa dạng và phức tạp, rất khó
quản lý và thờng xuyên là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro khác. Rủi ro tín dụng
của một ngân hàng thể hiện ra ngoài chính là khối lợng nợ quá hạn mà ngân hàng
đó phải gánh chịu.
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với ngời vay, mà còn cả với nền
kinh tế và xã hội.
Đối với NHTM, về mặt tài chính: do không thu đợc nợ (gốc và lãi), Ngân
hàng bị giảm doanh thu trong khi vẫn trả tiền lãi (lãi đầu vào) gây mất cân đối
trong thu chi nghiệp vụ. Từ đó, không có khả năng đảm bảo vốn lu động, hạn chế
cả vai trò phục vụ lẫn khả năng kinh doanh của Ngân hàng. Về mặt xã hội: từ rủi
ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản làm mất lòng tin trong nhân dân
gây ảnh hởng đến tâm lý khách hàng, giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín
dụng ở mức độ cao có thể dẫn đến phá sản của Ngân hàng.
Đối với ngời đi vay, thông thờng rủi ro tín dụng bắt nguồn từ hậu quả của
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Xảy ra hiện tợng nợ quá hạn,
ngời đi vay có thể mất nguồn tài trợ từ các ngân hàng, gây ra hàng loạt những
nguy cơ: cơ hội kinh doanh sẽ tuột khỏi tay, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát
mại, ngời đi vay sẽ đứng trớc nguy cơ phá sản Sự tồn tại của doanh nghiệp coi
nh bằng không nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời khác.
Đối với nền kinh tế, hoạt động Ngân hàng có liên quan trực tiếp đến nền
kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro làm phá sản một số ngân hàng từ đó ảnh hởng đến hệ
thống ngân hàng. Khi hệ thống ngân hàng bị rung chuyển sẽ tác động xấu đến
nền kinh tế. Giá cả biến động, việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị đình
đốn, khả năng trả nợ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng đóng cửa làm cho tình

trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng, tệ nạn xã hội bùng phát, đồng tiền mất giá
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

10


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

tình trạng kinh tế vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn nếu không cứu vãn
đợc có thể dẫn đến khủng hoảng nền kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến không ít các
ngân hàng lớn bị phá sản, và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một
quốc gia mà còn lây sang nhiều nớc trong khu vực và trên thế giới.
1.2.2.4. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn bên trong ngân hàng, tồn tại một cách tất
yếu khách quan. Vì vậy, có rất nhiều nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, đó có
thể là nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, hay do sai lệch về thông
tin, rủi ro đạo đức
Tóm lại, có thể phân chia nguyên nhân rủi ro tín dụng thành:
* Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Ngời vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động
có rủi ro cao, dẫn đến thua lỗ không trả đợc nợ cho ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất
của lãnh đạo còn hạn chế.
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc

nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn đến sản phẩm sản xuất ra thiếu
sức cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trờng khiến cho doanh nghiệp không có khả
năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.
- Do những rủi ro đạo đức nh: bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt,
chiếm dụng vốn của ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi,
không đủ năng lực pháp lý
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro
tín dụng xảy ra có thể do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Ngân hàng đa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và
thể lệ cho vay còn sơ hở, tạo điều kiện cho khách hàng lợi dụng, chiếm đoạt
vốn của ngân hàng.
- Do cán bộ của ngân hàng, chủ yếu là cán bộ tín dụng cha chấp hành đúng
quy trình cho vay nh: không đánh giá đầy đủ, chính xác khách hàng trớc khi cho
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

11


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vợt tỷ lệ an toàn Đồng thời
cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay
của khách hàng.
- Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, nên việc đánh giá
các dự án, hồ sơ xin vay còn cha tốt, còn xảy ra tình trạng thiếu tính khả thi mà

vẫn cho vay.
- Cán bộ ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh
doanh, nh: thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ giả vay vốn, nể nang trong
quan hệ khách hàng
- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có
lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh.
- Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Các ngân hàng cùng nhau
chạy đua theo lợi nhuận. Vì thế công tác tín dụng có phần chểnh mảng, việc
thẩm định tín dụng bị xem nhẹ
- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.
* Nguyên nhân khác:
Ngoài những nguyên nhân chủ yếu từ phía chủ thể tham gia hợp đồng tín
dụng, còn có các yếu tố bên ngoài tác động nh:
- Do sự thay đổi bất thờng của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền
kinh tế không ổn định khiến cho cả ngân hàng và khách hàng không thể ứng
phó kịp thời.
- Do môi trờng pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới
không kiểm soát đợc các hiện tợng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nớc gây khó khăn
cho doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên ngân hàng cũng nh công nghệ
ngân hàng.
- Do sự biến động của kinh tế nh: suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát gia tăng ảnh hởng đến doanh nghiệp cũng nh ngân hàng.
- Sự bất bình đẳng trong đối xử nhà nớc dành cho các NHTM khác nhau là
khác nhau.
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.


12


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

- Chính sách Nhà nớc chậm thay đổi hoặc cha phù hợp với tình hình phát
triển đất nớc.
1.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu dùng để đo lờng mức độ rủi ro tín dụng, trong đó
ngân hàng có thể sử dụng một số chỉ tiêu nh sau:
* Kết cấu d nợ tín dụng
Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng có thể xác định mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp
hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh
vực nhất định sẽ có mức độ rủi ro lớn do tập trung vốn nhiều. V do đó, dựa vào
kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành nghề, thời hạn) kết hợp với
việc phân tích các yếu tố liên quan đến khách hàng, thị trờng của ngân hàng và
của khách hàng thì có thể đánh giá đợc mức độ rủi ro tín dụng là cao hay thấp.
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu đợc sử dụng rộng rãi nhất để đo lờng rủi
ro tín dụng của các NHTM hiện nay, đợc tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn= (D nợ quá hạn *100%) / Tổng d nợ.
Tỷ lệ này phản ánh chỉ số tơng đối giữa d nợ mà ngân hàng không thu hồi
đợc đúng thời hạn nh cam kết trong các hợp đồng tín dụng và tổng số nợ mà ngân
hàng đã cho vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ cho vay càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng tốt vì khả năng thu hồi nợ càng cao và ngợc lại. Theo quy định

thì tỷ lệ nợ quá hạn chỉ đợc pháp nhỏ hơn hoặc bằng 5% tổng d nợ.
Nợ quá hạn có thể đợc chia thành: nợ quá hạn thông thờng, nợ quá hạn khó
đòi, nợ quá hạn không có khả năng thu hồiTheo cách phân loại này cho thấy nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi cao thì nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng
lớn.
Đảm bảo quản lý chặt chẽ theo quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày
22/4/2005 của thông đốc Ngân hàng Nhà Nớc Việt Nam về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của
TCTD, nợ quá hạn đợc phân chia:
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

13


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): nợ trong hạn: là các khoản nợ mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): nợ quá hạn đến 90 ngày: là các khoản nợ đợc tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhng có dấu
hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dới tiêu chuẩn):nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày: là các
khoản nợ đợc các tổ chức đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi
đến hạn. Các khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày: là các

khoản nợ đợc tổ chức tín dụng đánh giá khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): nợ quá hạn trên 360 ngày: là các
khoản nợ đợc các tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ bao gồm nợ ở nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu = (D nợ xấu * 100%)/ Tổng d nợ
Thông thờng các ngân hàng tiên tiến trên thế giới, tỷ lệ nợ xấu đợc khống chế ở
mức dới 3%.
Đối với ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo
cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này
xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này đến mức tối đa.
Những khoản nào thật sự không thu hồi đợc phải hạch toán vào chi phí hoạt động
của ngân hàng và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro (đã đợc lập từ trớc) để bù đắp.
1.3. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM một số nớc trên
thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM một số n ớc trên
thế giới
Trong thập niên cuối thế kỷ XIX, nền kinh tế Châu á rơi vào cuộc khủng
hoảng khá trầm trọng, mà xuất phát điểm là từ ngành đợc coi là mạch máu của
nền kinh tế ngành ngân hàng. Đặc biệt là một số nớc nh: Thái Lan, Nhật Bản,
Malaysia, Hàn Quốc chịu ảnh hởng khá nặng nề từ cuộc khủng hoảng nợ đối
với nền tài chính.
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

14


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh


Lun vn cui khúa

Thái Lan là nớc mà hậu quả của cuộc khủng hoảng tác động nặng nề nhất
trong khu vực. Thâm hụt cán cân vãng lai của Thái Lan lên tới 8% GDP vào năm
1996, nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng d nợ. Xuất khẩu của Thái Lan bị
giảm sút, các chủ nợ, các nhà đầu t nớc ngoài đứng trớc nguy cơ mất khả năng
thanh toán những món nợ khổng lồ của Thái Lan. Những món nợ khoanh ngày
càng tăng, đe doạ trực tiếp đến khả năng tồn tại và phục hồi kinh tế của n ớc này.
Cuối năm 1997 và đầu năm 1998, nợ khoanh của Thái Lan chiếm tới 30 35%
tổng vốn vay của toàn ngành ngân hàng với hơn 500 khoản nợ khoanh của các
công ty trị giá 1,37 tỷ USD.
Đứng trớc tình trạng đó, Chính phủ Thái Lan đã thực thi một số chính sách
tích cực để tháo gỡ khó khăn, giảm thiểu nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, đặc
biệt là xử lý tài sản thế chấp. Chính phủ cho phép các NHTM đợc thành lập công
ty mua bán tài sản thế chấp, cầm cố. Trong trờng hợp cần thiết, Chính phủ có thể
mua cổ phiếu của các ngân hàng gặp khó khăn, phải sát nhập, giải thể Đồng
thời Nhà nớc cho phép thành lập quỹ phát triển và phục hồi tài chính do Bộ Tài
chính quản lý để phát hành trái phiếu dùng để mua cổ phiếu của các NHTM,
công ty tài chính, nếu không đáp ứng đợc yêu cầu sẽ kêu gọi nớc ngoài mua cổ
phần. Ngoài ra, công ty bảo hiểm tiền gửi đợc thành lập để phòng ngừa rủi ro với
tỷ lệ đóng góp 0,23 0,35% trên tổng số tiền huy động của mỗi NHTM. Bên
cạnh đó, Thái Lan còn sử dụng một số biện pháp khác nh: cơ cấu lại nợ, tổ chức
phân loại nợ, trên cơ sở đó trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng trung ơng Thái Lan cho biết: nhờ các biện pháp trên, đầu năm
2002, nợ quá hạn của các ngân hàng và công ty tài chính đã giảm. Hiện nay các
ngân hàng và công ty tài chính Thái Lan đều đạt đợc nhiều thành công trong kinh
doanh.
Tại Nhật Bản, các ngân hàng trở nên rối loạn khi mà công tác quản lý
lỏng lẻo, việc lãi suất thấp kết hợp với giá đất và cổ phiếu tăng mạnh đã tạo ra

một bong bóng về tài sản với những khoản vay rải rác mọi nơi. Một điểm yếu
lớn nhất của các ngân hàng là việc họ thành lập các công ty thế chấp, các công ty
này tham gia mạnh mẽ vào hoạt động cho vay có liên quan đến bất động sản
trong những năm kinh tế bong bóng và bị tác động mạnh khi bất động sản sụt giá
vào những năm 1990, các khoản cho vay gặp khó khăn ớc tính đã lên tới 100.000
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

15


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

tỷ Yên (729 triệu USD). Sự đổ vỡ của các công ty tài chính, các ngân hàng là một
điều không thể tránh khỏi, điển hình là công ty chứng khoán Yamaichi và Ngân
hàng Hokkaido Takushoky đã giáng đòn mạnh mẽ vào nền kinh tế bong bóng của
Nhật Bản.
Để giải quyết hậu quả của nền kinh tế bong bóng, Đảng Dân chủ tự do
cầm quyền (LDP) của Nhật đã đa ra hai nội dung là: tăng cờng kiểm tra, giám sát
các NHTM và thành lập ngân hàng cầu nối để giải quyết các khoản nợ quá hạn
trong hệ thống ngân hàng. Giải pháp thành lập ngân hàng cầu nối đợc coi là hớng
đi mới trong nỗ lực khôi phục lại hệ thống tài chính ngân hàng của Nhật Bản.
Ngân hàng cầu nối đợc thành lập để quản lý nguồn vốn lớn của chính phủ, dự
tính khoảng 22 nghìn tỷ Yên, nhằm cứu trợ hệ thống ngân hàng, các tổ chức tài
chính có nguy cơ bị phá sản, thông qua việc mua lại một phần hoặc toàn bộ các
khoản nợ khó đòi, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng sáp nhập với nhau
nhằm tăng sức mạnh tài chính, tăng khả năng cạnh tranh, hoặc khuyến khích các

ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh mua lại các ngân hàng có tình hình
tài chính yếu kém hơn.
Chính phủ Nhật còn sử dụng nguồn vốn của Công ty Bảo hiểm tiền gửi
thuộc sở hữu nhà nớc để bảo vệ lợi ích cho những ngời gửi tiết kiệm trong các trờng hợp công ty tài chính hay ngân hàng bị phá sản.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về hạn chế rủi ro tín dụng của các NHTM
trên thế giới đối với Việt Nam
Từ thực trạng và các biện pháp xử lý nợ quá hạn của các nớc nêu trên, có
thể rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là:
Một là, nợ quá hạn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng trong
kinh doanh của ngân hàng. Nên cần nghiên cứu kỹ về bản chất, nguyên nhân, dấu
hiệu phát sinh nợ quá hạn để đề ra giải pháp giải quyết có hiệu quả. Xử lý nợ quá
hạn có nhiều giải pháp, NHTM Việt Nam cần lựa chọn áp dụng phù hợp với điều
kiện thực tế của mình.
Hai là, cần có sự tham gia xử lý của Chính phủ.
Ba là, cơ cấu lại nợ, tổ chức phân loại nợ, trên cơ sở đó trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

16


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Bốn là, sử dụng nguồn vốn của công ty bảo hiểm tiền gửi để bảo vệ lợi ích
của những ngời gửi tiền tiết kiệm trong các trờng hợp công ty tài chính hay ngân
hàng bị phá sản.

Năm là, thực hiện tốt các quy trình tín dụng và đánh giá khách hàng.
Nh vậy, trong kinh doanh ngân hàng việc đơng đầu với rủi ro tín dụng là
khó tránh khỏi, việc thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng là yêu cầu khách quan hợp lý. Tuy nhiên vấn đề là làm thế nào
để quản lý rủi ro và hạn chế một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận đợc, đó là vấn
đề không phải của riêng một ngân hàng nào. Chơng 1 của luận văn đã khái quát
các vấn đề cơ bản và tổng quan về NHTM, rủi ro tín dụng trong NHTM cũng nh
đề cập đến các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng để làm cơ sở lý luận, sau đây
luận văn sẽ đề cập đến thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT- chi
nhánh Tây Hà Nội.

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

17


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Chơng 2
Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônchi nhánh Tây Hà Nội.
2.1. Khái quát về NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đợc thành lập ngày 26/03/1988 theo NĐ 53/HĐBT với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cuối năm 1990, Ngân hàng đợc đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, Ngân hàng đợc đổi tên

nh hiện nay.
Agribank từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò là NHTM lớn
nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nớc, đặc biệt đối với nông
nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trờng, đi
đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nớc, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về chính sách tiền
tệ, đầu t vốn cho nền kinh tế. Đến nay Agribank là ngân hàng thơng mại nhà nớc
lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lới hoạt
động và số lợng khách hàng. Đến 31/12/2010, Agribank có
tổng nguồn vốn đạt 474.941 tỷ đồng, tổng d nợ cho vay nền kinh tế 414.755 tỷ
đồng, 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch. Agribank cũng là ngân hàng hàng đầu
tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nớc ngoài, đặc biệt là các dự án
của Ngân hàng thế giới. Trong những năm gần đây, Agribank còn đợc biết đến
với hình ảnh của một ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích,
hiện đại.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn- chi nhánh Tây Hà Nội
là Chi nhánh cấp I trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam. Đợc thành lập theo quy
định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 21 tháng 7 năm 2003 của chủ tịch hội đồng
quản trị NHNN& PTNT Việt Nam.
Trải qua gần 8 năm hình thành và phát triển đến nay NHNN&PTNT- chi
nhánh Tây Hà Nội đã có một bộ máy chuyên môn nghiệp vụ khá hoàn chỉnh, có
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

18


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa


khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng thơng mại trong
điều kiện cạnh tranh hiện nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội
2.1.2.1. Tổ chức cán bộ
Tổng số cán bộ trong biên chế toàn chi nhánh tính đến 26/01/2010 là 60
cán bộ, trong đó: nam: 24 cán bộ, nữ 36 cán bộ.
Về trình độ chuyên môn: thạc sĩ: 5 cán bộ, đại học: 49 cán bộ, cao cấp
ngân hàng: 1 cán bộ, trung cấp: 2 cán bộ, nghiệp vụ khác: 3 cán bộ.
Về chính trị: chi bộ có 22 Đảng viên.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

19


SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Bảng 1: cơ cấu tổ chức.

GIM C

PHể GIM C
Phũng

KTKS
ni b

Phũng
Hnh
chớnh
nhõn
s

Phũng
in
toỏn

PHể GIM C
Phũng
K
hoch
kinh
doanh

Phũng
Thanh
toỏn
quc
t

Phũng
Tớn
dng


Phũng
K
toỏn
ngõn
qu

Phũng
dch v &
marketing

NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội đã phát triển thêm 3 chi nhánh trực
thuộc nội bộ là: chi nhánh Nhân Chính, Chi nhánh Hùng Vơng, Chi nhánh Trờng
Trinh. Từ năm 2003 đã phát triển thêm mạng lới 6 phòng giao dịch khu vực trên
các địa bàn là trung tâm kinh tế của thành phố để phục vụ nhân dân, phục vụ
khách hàng nhằm nâng cao vị thế cũng nh thành phần kinh doanh của đơn vị.
Với hệ thống mạng lới hiện có đã đáp ứng ngày càng có hiệu quả nhu cầu
gửi tiền, vay vốn và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và đáp ứng yêu cầu
kinh doanh đa năng của một ngân hàng thơng mại trên địa bàn đô thị loại I.
Mọi hoạt động của NHNN&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội đợc thực hiện dới sự chỉ đạo của ban giám đốc- đứng đầu là Giám đốc, ngời trực tiếp điều hành
mọi hoạt động của ngân hàng. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc đợc
phân công chỉ đạo theo từng mảng kinh doanh và hành chính. Ban tham mu cho
ban giám đốc có các trởng phòng chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.2.3. Nhiệm vụ của các phòng, ban
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

20



SV: Nguyn Thanh Huyn
Lp: CQ45/15.04 - Hc vin Ti chớnh

Lun vn cui khúa

Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trực tiếp kiểm tra các hoạt động
nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở đó báo cáo kịp thời với ban giám
đốc, ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kết quả kiểm toán nội bộ và nêu những kiến
nghị khắc phục khuyết điểm tồn tại.
- Phòng Hành chính nhân sự:
Dự thảo quy định, nội dung về quản lý lao động, tài sản cố định, công cụ lao
động, phòng cháy chữa cháy về đảm bảo an ninh trật tự. T vấn pháp luật trong
việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các
vấn đề có liên quan đến con ngời và tài sản của chi nhánh theo sự ủy quyền của
giám đốc. Tiếp nhận luân chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ
tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn th, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt
động của chi nhánh. Thực hiện theo dõi quản lý các tài sản tại hội sở về hiện vật,
hiện trạng của tài sản, phối hợp với phòng kinh tế- ngân quỹ thực hiện việc kiểm
tra tình hình sử dụng quản lý và công tác kiểm kê tài sản.
Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm hỏi
ốm đau, hiếu hỉ với cán bộ nhân viên.
- Phòng Kế hoạch kinh doanh:
Hoạch định chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn, kế hoạch 5
năm và kế hoạch hàng năm cho toàn chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm của
chi nhánh tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch quý, năm trình giám đốcgiao
cho đơn vị trực thuộc.
Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, điều hòa vốn toàn chi nhánh.
Từ đó, tổng hợp phân tích và đề xuất các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.

- Phòng thanh toán quốc tế :
Nghiên cứu chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn. Xây dựng
chiến lợc phát triển các sản phẩm dịch vụ nh kinh doanh ngoại tệ, thanh toán
quốc tế, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh trong từng thời kì.
Tổng hợp báo cáo thống kê định kì đột xuất, báo cáo chuyên đề hàng quý,
hàng năm theo định kỳ.
Cỏc gii phỏp phũng nga v hn ch RR tớn dng trong hot ng kinh doanh ca
NHNN&PTNT - chi nhỏnh Tõy H Ni.

21


×