Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Cải thiện chi phí kinh doanh đầu tư tại việt nam và tác động tới các doanh nghiệp FDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.74 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong suốt hơn 20 năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có vai trò
to lớn trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, chính vai trò to lớn của
nguồn vốn này mà ngày càng có nhiều quốc gia đã có nhiều chính sách để
thu hút một lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài vào quốc gia mình.
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đầu tư vào một nước là chi phí
kinh doanh ở nước sở tại bởi nó là yếu tố quyết định hàng đầu đến lợi nhuận
cho các nhà đầu tư.
Tại Việt Nam trong những năm qua mặc dù có những lợi thế để thu hút các
nhà đầu tư nước ngoài như chi phí cho sản xuất khá thấp đặc biệt là chi phí
về lao động và chi phí về năng lượng. Song chất lượng lao động thấp và
phần lớn không đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp làm phát sinh
các chi phí cho việc đào tạo lại lao động, năng suất lao động không cao nên
chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm đang chiếm một tỷ lệ lớn. Hơn
nữa các chi phí đi kèm với cơ sở hạ tầng cao hơn một số nước làm ảnh
hưởng đến lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó các khoản chi phí cho việc thâm
nhập thị trường và các khoản chi phí không chính thức khác đang là thách
thức cho các doanh nghiệp. Trong những năm qua mặc dù nhà nước ta cũng
đã có những chính sách để cải thiện và điều chỉnh hợp lý các khoản chi phí
kinh doanh đầu tư song lĩnh vực này vẫn còn rất nhiều vấn đề đáng lo ngại.
Một trong những nguyên nhân chính của những thách thức này có thể là do
một số chính sách chưa phát huy được vai trò của nó và chưa được thực hiện
một cách triệt để.
Trong thời gian thực tập tại phòng đầu tư nước ngoài, cục đầu tư nước ngoài
thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu tư. Qua tham khảo và nghiên cứu một số tài liệu
về môi trường đầu tư cũng như lĩnh vực chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt
Nam thời gian qua, em thấy lĩnh vực này cũng đã có những cải thiện đáng kể
và được các nhà đầu tư ghi nhận song vẫn có nhiều vấn đề cần phải giải
quyết. Em nhận thấy để có được lòng tin hơn nữa từ các nhà đầu tư và thu
Sinh viên: Lê Thị Quyên



1

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
hút được nhiều hơn nữa nguồn vốn này thì nhà nước ta cần có nhiều giải
pháp hơn nữa để cải thiện lĩnh vực này. Chính vì thế em quyết định viết đề
tài này với mục đích làm rõ hơn những cải thiện về chi phí kinh doanh đầu tư
tại Việt Nam thời gian qua và một số giải pháp cho vấn đề này.
Kết cấu đề tài của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: FDI và sự cần thiết phải cải thiện chi phí kinh doanh đầu tư
tại Việt Nam
Chương 2: thực trạng về chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt Nam và tác
động tới các doanh nghiệp FDI
Chương 3: một số giải pháp cải thiện chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt
Nam để tăng cường thu hút FDI

Sinh viên: Lê Thị Quyên

2

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Chương 1

FDI và sự cần thiết phải cải thiện

chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt Nam
1.1 Những vấn đề cơ bản về FDI
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong suốt hơn 20 năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng có
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Hiện nay nó
đã được công nhận một cách rộng rãi rằng nó có thể đem lại những lợi thế
quan trọng cho các nền kinh tế tiếp nhận nó. Vì vậy có rất nhiều cách định
nghĩa về FDI, tùy theo góc độ tiếp cận của các nhà kinh tế.
Theo UNCTAD: “FDI là sự đầu tư với một quan hệ dài hạn, phản ánh lọi ích
và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế
khác không phải là nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài ( doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài)”
Theo khái niệm của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “ FDI là một loại hình đầu tư
quốc tế trong đó một tổ chức cư trú tại một nền kinh tế thu được lợi ích lâu
dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài ở đây
hàm ý sự tồn tại trong thời gian dài của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư
trực tiếp và doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư đối
với doanh nghiệp này”
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở
hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác.
Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước
ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm
quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ( OECD) đưa ra khái niệm “ Một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10%

Sinh viên: Lê Thị Quyên

3


Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mẫu chốt của đầu tư trực
tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”. Tuy nhiên không phải
tất cả các quốc gia nào đều sử dụng mức 10% làm mốc xác định FDI. Trong
thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh nghiệp của chủ
đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh
nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào việt nam
vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam
chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí
nghiệp liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài theo qui định của luật này”
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có
được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”
Tài sản trong khái niệm này theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình
( máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và
giấy phép có giá trị…), tài sản vô hình ( quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và
kinh nghiệm quản lý…) hoặc tài sản tài chính ( cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,
giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có
nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: Có sự dịch chuyển tư
bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư ( pháp nhân, thể nhân) trực tiếp
tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư

1.1.2 Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển
-

Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện CNH-HĐH, đẩy nhanh tốc độ

tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển với thế giới
-

Góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH,hiện đại

Sinh viên: Lê Thị Quyên

4

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
-

Góp phần phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, tạo

thêm việc làm cho người lao động
-

Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước nhỏ bé của các nước

đang phát triển
-


Giup các doanh nghiệp trong nước mở cửa thị trường hàng hóa thế

giới
-

Có điều kiện tiếp thu khoa học- công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản

lý tiên tiến và tác phong làm việc công nghiệp
1.1.3 Đặc điểm của FDI
-

được thực hiện chủ yếu bằng nguồn vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết

định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh , lãi, lỗ. Là hình thức
có tính khả thi và tính hiệu quả cao, không có các ràng buộc về chính trị,
không để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
-

Chủ đầu tư nước ngoài trực tiếp điều hành hoặc tham gia điều hành dự

án đầu tư tùy theo tỷ lệ vốn góp.
-

Vốn đầu tư trực tiếp bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định,

vốn vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở
rộng dự án.
-

Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn có thể tiếp


thu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại…
1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quá trình thu hút và quản lý vốn FDI trên thực tế diễn ra rất đa dạng, phức
tạp và không ngừng biến đổi. Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư, cũng như tạo điều kiện cho các nhà
quản lý trong nước thực hiện tốt chức năng của mình, luật đầu tư nước ngoài
đã quy định những hình thức dưới đây các nhà đầu tư nước ngoài được phép
đầu tư Vào Việt Nam:
1.1.4.1 Doanh nghiệp liên doanh
Sinh viên: Lê Thị Quyên

5

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức
được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ
trước đến nay. Nó là công cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc
tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ
thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng
góp của các bên về vốn, quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi
nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm
cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu
cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiệp nhận đầu tư

-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm,
đổi mới Công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho người lao động
làm việc và học tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài
-Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự
án đầu tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh
nghiệp; đối tác nước ngoài thương quan tâm đến lợi ích toàn cầu; thay đổi
nhân sự ở cty mẹ có ảnh hưởng tới tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà dầu tư nước ngoài;
-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại;
được đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc
hạn chế đối với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập
được những thị trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian
và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ.
Chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư
Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất
nhiều thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá
tài sản góp vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong
Sinh viên: Lê Thị Quyên

6

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
nước; không chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ
hội kinh doanh khó giải quyết khác biệt về tập quán, văn hoá.
1.1.4.2 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng là một hình thức doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt

động đầu tư quốc tế.
Khái niệm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh
có tư cách pháp nhân, được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư
và nước sở tại.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý
của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh
tế, luật pháp, văn hoá, mức độ cạnh tranh…
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách pháp nhân là 1 thực thể pháp
lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành lập dưới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
-Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế; giải quyết được
công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút vốn và công
nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp cận
được thị trường nước ngoài
-Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê
nâng cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong
nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
-Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh dự án đầu tư; được quyền
chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển
chung của tập đoàn
Sinh viên: Lê Thị Quyên

7

Lớp: CQ45/08.01



Luận văn tốt nghiệp
-Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí
nhiều hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được
vào những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan
hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước nước sở tại.
1.1.4.3

Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh

doanh
Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà
không thành lập pháp nhân mới
1.1.4.4

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giứa đại diện

có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định
rõ việc thực hiện phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình
kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi,
giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh
doanh: hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà
phân chia kết quả kinh doanh chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận
giữa các bên. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước
sở tại. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được ghi trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh

1.1.4.5

Đối với nước tiếp nhận:

1.1.4.6

-Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ,

tạo ra thị trường mới nhưng vẫn đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm
được quyền điều hành dự án
1.1.4.7

-Nhược điểm: khó thu hút đầu tư ,chỉ thực hiện được đối với một

số ít lĩnh vực dễ sinh lời
1.1.4.8

Đối với nước đầu tư:

Sinh viên: Lê Thị Quyên

8

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.9

-Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác


nước sở tại vào được những linh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được những
thị trường truyền thống của nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí
cho việc nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ; không bị
tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ được chi phí và rủi ro đầu tư.
-Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác
với đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại
1.1.4.10 Đầu tư theo hợp đồng BOT-BTO-BT
1.1.4.11 BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ
một số mô hình hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhan để thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng vẫn được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một
dự án xây dựng BOT, một doanh nhân tư nhân được đặc quyền xây dựng và
vận hành một công trình mà thường do chính phủ thực hiện. Công trình này
có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu đường… Vào cuối giai đoạn vận
hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho chính phủ.
Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
1.1.4.12 Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài
với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh
doanh trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý,
sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có
điểm khác là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước
chủ nhà dành cho quyền kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác
trong một thời gian đủ để hoàn lại toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả
đáng về công trình đã xây dựng và chuyển giao.

Sinh viên: Lê Thị Quyên


9

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
1.1.4.13 Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư
nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ
nhà thanh toán bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư
đã bỏ ra và một tỉ lệ lợi nhuận hợp lí.
1.1.4.14 Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT
mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các
cơ quan quản lí nhà nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các
doanh nghiệp FDI khác, chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác
và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt động, phải chuyển giao không bồi hoàn
công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và khai thác cho nước sở tại
Đối với nước chủ nhà:-Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án
cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách
nhà nước, đồng thời nhanh chóng có được công trình kết cấu hạ tầng hoàn
chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước và thu hút thêm FDI để phát
triển kinh tế.
1.1.4.15 -Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát
công trình. Mặt khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm
soát của nhà đầu tư.
1.1.4.16 Đối với đầu tư nước ngoài:
1.1.4.17


-Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản

lí, điều hành và tự chủ kinh doanh lợi nhuận, hông bị chia sẻ và được nhà
nước sở tại đảm bảo, tránh những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm
soát.
-Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương gặp nhiều
khó khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
1.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI
• Thâm nhập thị trường
Sinh viên: Lê Thị Quyên

10

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đều đánh giá thâm nhập thị trường như
một trong những nhân tố quan trọng nhất để mở rộng ra nước ngoài và quyết
định địa bàn đầu tư. Dân số, chất lượng hạ tầng giao thông và cơ sở hạ tầng,
chính sách bảo hộ của một quốc gia, cũng như chính sách về xuất nhập khẩu
là những yếu tố quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài quyết định thâm nhập
đầu tư ra nước ngoài
• Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh là một trong những yếu tố quan trọng được các nhà đầu
tư nước ngoài quan tâm. Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí viễn thông,
chi phí vận tải,chi phí về lao động, chi phí điện nước, chi phí thuê đất, văn
phòng… nếu một nước có chi phí kinh doanh thấp là địa điểm hấp dẫn thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài và ngược lại.
• Môi trường chính trị và xã hội

Ônr định chính trị và xã hội là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia. Yếu tố
này được thể hiện thông qua các khía cạnh như: chiến tranh, mâu thuẫn sắc
tộc, an ninh trật tự xã hội…Đây là yếu tố giúp nhà đầu tư nước ngoài thấy
yên tâm khi chọn địa điểm đầu tư
• Luật pháp
Trước khi ra quyết định chọn địa điểm đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài
luôn tìm hiểu trước các yếu tố luật pháp của nước sở tại. Do vậy, đây cũng là
yếu tố thể hiện tính cạnh tranh của môi trường đầu tư ở một quốc gia
• Cơ sở hạ tầng và các tiện ích
Những cơ sở hạ tầng và các tiện ích được các nhà đầu tư nước ngoài quan
tâm đó là: hạ tầng giao thông vận tải ( đường bộ, đường thủy…), mạng lưới
viễn thông, điện, nước… chất lượng và độ tin cậy của cơ sở hạ tầng và các
tiện ích là yếu tố thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
• Thị trường lao động

Sinh viên: Lê Thị Quyên

11

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Tính cạnh tranh của thị trường lao động một quốc gia được thể hiện ở chi phí
lao động và chất lượng lao động, bao gồm cả lao động phổ thông và lao động
chất lượng cao
• Tham nhũng
Tham nhũng không những gây tổn hại cho nền kinh tế một quốc gia mà còn
gây tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư ở một quốc gia
Ngày 26/10, Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) đã công bố chỉ số cảm nhận

tham nhũng 2010 (CPI). Việt Nam xếp hạng 116/178 quốc gia và vùng lãnh
thổ, với điểm số 2,7/10.
Như vậy, sau bảng xếp hạng tham nhũng năm ngoái với thứ hạng và điểm tín
nhiệm thấp, tình hình xếp hạng tham nhũng của Việt Nam năm 2010 có tăng
hơn so với vị trí 120 của năm ngoái nhưng điểm số đo lường tham nhũng lại
không thay đổi: 2,7/10 điểm. Điều này cho thấy việc phòng chống tham
nhũng ở Việt Nam không có chuyển biến gì nhiều và đây là một nhân tố gây
khó khăn cho việc thu hút FDI tại việt nam
1.2 Chi phí kinh doanh đầu tư và sự cần thiết phải cải thiện chi phí kinh
doanh đầu tư tại việt nam
1.2.1 Vai trò của chi phí kinh doanh đối với các doanh nghiệp FDI
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục vụ
cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu đó các doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí nhất định cho việc sản xuất kinh doanh. Chi phí kinh doanh là
toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Cũng giống như đối với các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp FDI
khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước sở tại cũng cần bỏ ra
các khoản chi phí để phục vụ cho các hoạt động đó hay còn gọi là chi phí
Sinh viên: Lê Thị Quyên

12

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh đầu tư. Chi phí kinh doanh đầu tư thường bao gồm: chi phí cho

việc gia nhập thị trường tại nước sở tại trước khi khởi sự doanh nghiệp, Chi
phí sản xuất kinh doanh, chi phí cho việc thực hiện các qui định của nhà
nước và các khoản chi phí không chính thức khác. Chi phí gia nhập thị
trường chủ yếu là chi phí thời gian mà các doanh nghiệp phải chờ đợi để
hoàn tất các thủ tục ban đầu trước khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh; Chi phí sản xuất kinh doanh là các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất và bán hàng hóa đó là: Các khoản chi phí cho việc thuê lao
động ( như: tiền lương và các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ, chi phí cho việc đào tạo nâng cao trình độ năng lực quản lý
cho người lao động…), chi phí cho việc tiêu dùng vật tư và năng lượng, chi
phí cho các khoản thuế (như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên,
thuế đất...) chi phí cho vận tải để chuyên chở hàng hóa…; chi phí cho việc
thực hiện các qui định của nhà nước đó là các khoản chi phí mà các doanh
nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính do nhà nước qui định
trong quá trình hoạt động kinh doanh; và chi phí không chính thức chủ yếu là
các khoản “ bôi trơn” hay là các khoản lót tay cho các cán bộ công chức nhà
nước để công việc được giải quyết một cách thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Như vậy các chính sách chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Một
chính sách chi phí kinh doanh thấp và hợp lý sẽ có vai trò quan trọng trong
việc cắt giảm chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp và làm tăng lợi
nhuận. Đó sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.2.2. Sự cần thiết phải cải thiện chi phí kinh doanh tại Việt Nam
Việt Nam đang là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trong
những năm qua Việt Nam đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn đầu tư
nước ngoài từ các quốc gia phát triển như Nhật, Mỹ và EU…. Theo đánh giá
của các nhà đầu tư thì Việt Nam là nước có chi phí sản xuất khá thấp và môi
Sinh viên: Lê Thị Quyên


13

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
trường kinh doanh đang từng bước được cải thiện. Môi trường kinh doanh
năm 2009 đã có những chuyển biến tích cực hơn so với năm 2008, lĩnh vực
thay đổi đáng kể nhất trong những năm qua là quá trình “ cải thiện và đơn
giản hóa thủ tục hành chính của nhà nước” chất lượng viễn thông cũng có cải
thiện và việc đối xử bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài cũng có thay đổi theo chiều hướng tốt . Chi phí
cho việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp cũng có xu hướng
giảm.Tuy nhiên môi trường kinh doanh tại Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất
cập và bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài như chất lượng cơ sở hạ tầng thấp
làm gia tăng các khoản chi phí đi kèm. Sang năm 2010 mặc dù vẫn những nổ
lực để cải thiện môi trường đầu tư đặc biệt là trong lĩnh vực chi phí kinh
doanh đầu tư. Mặc dầu những nổ lực không ngừng trong cải cách thuế và có
được một số ghi nhận từ các nhà đầu tư song vẫn còn một số doanh nghiệp
chưa được hài lòng với những chính sách hiện tại. Quá trình cải cách thủ tục
hành chính đã đem lại một vài kết quả khá tốt trong năm 2009 nhưng đến
năm 2010 lại có chiều hướng suy giảm. Và trên thực tế các thủ tục hành
chính vẫn làm mất nhiều chi phí thời gian như thời gian chờ đợi để nộp thuế,
chi phí gia nhập thị trường…. Bên cạnh đó Mặc dù chi phí lao động được coi
là có giá rẻ song trình độ tay nghề còn thấp chưa đáp ứng được các yêu cầu
trong các doanh nghiệp FDI làm tăng thêm nguồn chi phí cho việc đào tạo
lại lao động kết quả là chi phí vẫn tăng lên.Yếu tố chi phí năng lượng đang
ngày một tăng, chi phí vận chuyển cao, chi phí thời gian cho việc thực hiện
các qui định của nhà nước đang là thách thức đối với các doanh nghiệp FDI.
Vậy để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể dễ tiếp cận được

với thị trường trong nước, để có thể trở thành một quốc gia hấp dẫn trong
đầu tư thì điều cần thiết là phải cải thiện hơn nữa về chi phí kinh doanh để
thu hút được nhiều hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài, vừa có thể đảm bảo
được một mức chi phí hợp lý trong đầu tư.

Sinh viên: Lê Thị Quyên

14

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Chương 2:

Thực trạng về chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt Nam
và tác động tới các doanh nghiệp FDI
2.1. Một số khảo sát doanh nghiệp FDI tại Việt Nam
Theo khảo sát điều tra doanh nghiệp FDI hiện đang hoạt động tại Việt Nam.
Nhìn chung, các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ,
định hướng xuất khẩu và có lợi nhuận thấp, chủ yếu là thầu phụ cho các công
ty sản xuất đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất của
chuỗi giá trị sản phẩm. Các doanh nghiệp FDI này thường tiêu thụ một lượng
nhỏ hàng hóa và dịch vụ trung gian từ các nhà sản xuất nội địa. Điều này cho
thấy hiệu ứng lan tỏa về năng lượng công nghệ và kỹ năng quản lý bị hạn
chế. Đối với đa số các nhà đầu tư, lý do hấp dẫn họ tới Việt Nam là lợi thế
chi phí sản xuất thấp do Việt Nam có nguồn lao động giá rẻ, môi trường
chính trị ổn định, điều này cho phép các nhà đầu tư có thể lập kế hoạch chiến
lược dài hạn vì họ tin rằng các chính sách sẽ được duy trì ổn định trong
tương lai.Các doanh nghiệp FDI đã và đang đóng góp đáng kể cho phát triển

kinh tế của Việt Nam thông qua tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và giúp
Việt Nam hội nhập vào thị trường xuất khẩu toàn cầu.Tuy nhiên các nhà
hoạch định chiến lược của Việt Nam cần tìm kiếm và thu hút thế hệ nhà đầu
tư nước ngoài mới để chuyển lên giai đoạn phát triển kinh tế tiếp theo của
mình.
Đối với các doanh nghiệp FDI hiện tại, đa số các doanh nghiệp cho biết họ
quan tâm đến xuất khẩu và lựa chọn Việt Nam vì chi phí lao động thấp . Các
chính sách ưu đãi về thuế cũng góp phần thu hút đầu tư vì hầu hết các doanh
nghiệp này có lợi nhuận tương đối thấp. Tuy nhiên, phát triển kinh tế dựa
vào loại hình doanh nghiệp FDI này không phải là một chiến lược bền vững.
Chi phí lao động và giá cả nguyên vật liệu đầu vào trong nước đang có xu
hướng gia tăng, vì vậy nhà đầu tư sản xuất dựa vào chi phí thấp sẽ tiếp tục

Sinh viên: Lê Thị Quyên

15

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
tìm kiếm các địa điểm đầu tư khác ít đắt đỏ hơn. Vì thế chính sách ưu đãi
thuế cũng chỉ giúp giữ chân một số nhà đầu tư nhóm này trong thời gian
ngắn, trong khi nguồn lực này có thể dùng để đầu tư hiệu quả hơn cho phát
triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng. Như vậy theo khảo sát thì các doanh
nghiệp FDI hiện tại đầu tư vào việt nam chủ yếu là do có lợi thế về chi phí
sản xuất rẻ và chi phí lao động rẻ mặc dù vẫn có xu hướng tăng trong thời
gian gần đây nhưng vẫn là rẻ hơn so với khu vực.Theo đánh giá của các nhà
đầu tư, những yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất có tác động lớn nhất
đến quyết định đầu tư của họ tại Việt Nam. Theo kết quả điều tra từ Diễn

đàn doanh nghiệp Việt Nam cho thấy trong các doanh nghiệp tham gia điều
tra trong năm 2010 thì đứng đầu danh sách là chi phí lao động, với 293 phiếu
trong đó 126 phiếu cho rằng chi phí lao động là yếu tố quan trọng nhất, tiếp
theo là các ưu đãi về thuế và đất đai ( tổng 238 phiếu với 80 phiếu đánh giá
là quan trọng nhất). Chi phí nguyên vật liệu và dịch vụ trung gian cũng nằm
trong 5 yếu tố hàng đầu với tổng số 85 phiếu. Dù phân tích theo hình thức
nào đi nữa thì các kết quả đều cho thấy các nhà đầu tư quan tâm đến yếu tố
giảm chi phí hơn so với những yếu tố khác.Khi xét đến quyết định lựa chọn
một tỉnh cụ thể để đầu tư, các yếu tố tiết kiệm chi phí cũng đứng đầu danh
sách. Chi phí lao động, ưu đãi về thuế, và sự sẵn có của các khu công nghiệp
– những yếu tố giúp giảm thiểu chi phí giải phóng mặt bằng và cơ sở hạ tầng
, được đánh giá là những yếu tố tác động lớn nhất.Tuy nhiên đối với các thế
hệ doanh nghiệp FDI trong tương lai thì lại khác. Các nghiên cứu và phân
tích kinh tế tại Việt Nam về vấn đề này cho rằng thế hệ các doanh nghiệp
FDI tiếp theo sẽ sử dụng qui trình quản lý, công nghệ hiện đại và nguồn lao
động dồi dào trong nước, đồng thời quan tâm hơn đến vấn đề bảo vệ môi
trường và quan hệ lao động. Báo cáo cạnh tranh Việt Nam được xuất bản
gần đây đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài chất lượng cao hơn nhằm nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh.
Việt Nam không chỉ mong muốn các doanh nghiệp FDI tham gia vào sản
Sinh viên: Lê Thị Quyên

16

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
xuất hàng hóa và dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà còn đầu tư mới vào
những khâu giá trị gia tăng trong các chuỗi sản xuất để đóng góp nhiều hơn

cho nền kinh tế của Việt Nam thông qua các khoản thu ngân sách và mức
lương cho người lao động cao hơn. Thế hệ các doanh nghiệp FDI tương lai
sẽ hoạt động trong những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, đóng góp và thúc
đẩy cải thiện chất lượng lao động, dịch vụ, hàng hóa trung gian và cơ sở hạ
tầng hơn là chỉ tận dụng chi phí sản xuất rẻ. Sự dịch chuyển đầu tư dựa trên
các yếu tố cơ bản sang đầu tư hiệu quả sẽ giúp cải thiện năng suất lao động
và mang lại sự thịnh vượng cho Việt Nam.Tuy nhiên để có sự dịch chuyển
này trong tương lai thì ngoài việc cải thiện chi phí kinh doanh hợp lý thì vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ lao động vfa cơ sở hạ tầng là rất cần thiết
cho việc thu hút các thế hệ doanh nghiệp FDI trong tương lai
2.2. Một cái nhìn tổng quát về chi phí kinh doanh đầu tư tại Việt Nam
Theo đánh giá của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản chi phí cạnh tranh
là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp Việt Nam trở thành một
trong những địa chỉ đầu tư tốt nhất ở châu Á.Đây cũng là yếu tố khiến Việt
Nam cũng trở thành lựa chọn đầu tiên của các nhà đầu tư Nhật Bản khi có ý
định chuyển hướng đầu tư sang một nước khác
Lợi thế của Việt Nam: Bên cạnh những lợi thế được đánh giá cao như chính
trị xã hội ổn định, chi phí sản xuất thấp, khả năng quản lý lao động và tỷ giá
ổn định, Việt Nam vẫn tồn tại nhiều yếu tố tác động không tốt đến môi
trường đầu tư như trình độ nhân lực làm khoa học, cơ sở hạ tầng và công
nghiệp phụ trợ kém phát triển. Hiện nay, công nghiệp phụ trợ của Việt Nam
được đánh giá là kém không chỉ so với Trung Quốc mà còn so với tất cả các
nước khác trong bảng xếp hạng. Hạ tầng cơ sở Việt Nam cũng thua tất cả các
nước ASEAN và Trung Quốc, chỉ đứng trên Ấn Độ. Những hạn chế khác
như thủ tục hải quan, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ... chưa được cải thiện
nhiều.

Sinh viên: Lê Thị Quyên

17


Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên, một cơ hội lớn cho Việt Nam là ngày càng có nhiều doanh nghiệp
Nhật Bản tìm cách hạn chế rủi ro do tập trung đầu tư tại Trung Quốc. Cụ thể,
điều tra riêng các DN muốn mở rộng đầu tư từ Trung Quốc sang nước khác
cho thấy, Việt Nam có được sự tín nhiệm cao nhất, với tỷ lệ 20,5%, cao gấp
2,8 lần so với vị trí tiếp theo của Thái Lan.
Có tới 56% các nhà đầu tư Nhật Bản lựa chọn Việt Nam do chi phí sản xuất
thấp nhất khu vực. Một yếu tố khác thuyết phục các nhà đầu tư: triển vọng
kinh tế Việt Nam mang lại hy vọng nhiều cơ hội kinh doanh mới. Trong số
các công ty Nhật Bản đang kinh doanh tại Việt Nam, 78,6% có dự định mở
rộng kinh doanh - đây là tỷ lệ đứng đầu ASEAN. Đây là một tín hiệu để
quảng bá thu hút đầu tư hiệu quả nhất.
Nhìn chung, Việt Nam có thể có lợi thế về chi phí kinh doanh thấp hơn các
nước trong khu vực. Nhưng đi sâu vào những chỉ tiêu cụ thể lại có những
lĩnh vực mà Việt Nam đắt đỏ hơn nhiều. Và đấy cũng chính là điểm hạn chế
mà Việt Nam đang cần phải cải thiện.
Chi phí thấp chủ yếu là do giá nhân công rẻ, theo điều tra của các nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam thì chi phí đầu tư ở Việt Nam thấp chủ yếu do
lương trả cho nhân công thuộc loại thấp nhất khu vực. Theo nhận định, đây
chính là điều hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư Nhật Bản khi có ý định đầu
tư vào Việt Nam.
Việc tăng lương tối thiểu cũng làm các nhà đầu tư lo ngại đi ngược lại với xu
hướng giảm lương trong khu vực nhất là ở Thái Lan và Indonesia. Tuy nhiên
theo bộ LĐ-TB-XH việc tăng lương tối thiểu nếu tính cả mức tăng lên này
thì lương trả cho công nhân Việt Nam vẫn thấp nhất khu vực điều đáng nói ở
đây là việc tăng lương có phù hợp với năng suất lao động của họ trong các

doanh nghiệp hay không vì tình trạng thiếu lao động có năng suất cao đang
là nỗi lo của các doanh nghiệp FDI đầu tư tại Việt Nam.

Sinh viên: Lê Thị Quyên

18

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Giá điện cũng là một yếu tố để xét tính cạnh tranh của môi trường đầu tư, giá
điện của việt nam không thay đổi nhiều và nếu so sánh đơn giá trên mỗi kwh
thì giá điện Việt Nam thấp hơn trung bình khu vực nhưng cao hơn Thái Lan,
Indonesia,Malaysia. Tuy nhiên lợi thế về giá điện của Việt Nam sẽ không
được duy trì nếu việc cung cấp điện không được đảm bảo và ổn định, tình
trạng mất điện thường xuyên ở miền bắc là một mối đe dọa tới tính cạnh
tranh của hạ tầng đầu tư.
Nhiều chi phí cao không hợp lý: những chi phí cao ở Việt Nam thường rơi
vào các các loại dịch vụ hỗ trợ. Đây là các chi phí ở các nước lân cận giá
thấp và luôn được cải thiện chất lượng. Đơn giản là doanh nghiệp được phục
vụ tốt hơn và giá cả lại thấp hơn.
Điển hình cho điều không hợp lý này là cước vận chuyển container. Nếu lấy
mức trung bình, một container 40 feet từ hai cảng chính của Việt Nam là Hải
Phòng và Hồ Chí Minh tới cảng Yokohama tại Nhật Bản thường đắt hơn
nhiều các nước trong khu vực.
Bằng thực tế kinh doanh, các nhà đầu tư Nhật Bản đã cho rằng, Hà Nội là
thành phố có mức cước cao nhất so với các thành phố lớn khác của ASEAN,
Trung Quốc và Ấn Độ. Tính trung bình thì cước vận chuyển ở Việt Nam
vẫn ở mức không cạnh tranh so với các nước trong khu vực, bất chấp nỗ lực

giảm giá của các nhà dịch vụ Việt Nam trong những năm qua.
Giá thuê văn phòng ở Hà Nội được đã được đưa vào nhóm những thành phố
đắt nhất châu Á chỉ sau Bắc Kinh, Đại Liên, Thanh Đảo (Trung Quốc) và
Singapore, giá thuê văn phòng ở Việt Nam tiếp tục tăng , đây là mức tăng
thấp hơn trung bình của khu vực nhưng do mức giá trước đây vốn đã cao
hơn hẳn các nước lân cận nên giá thuê văn phòng vẫn là một trong những
lĩnh vực kém cạnh tranh nhất của Việt Nam. Nguyên nhân của tình trạng này

Sinh viên: Lê Thị Quyên

19

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
là do tình trạng thiếu các văn phòng đạt tiêu chuẩn cho thuê, trong khi nhu
cầu của các nhà đầu tư tăng trong những năm gần đây.
Bên cạnh đó, mức cước điện thoại quốc tế đã được giảm rất mạnh trong các
năm gần đây và được xem là một bước cải thiện đáng kể. Nhưng đó chỉ mới
là bước tiến so với chính Việt Nam còn so với hầu hết các nước thì đây vẫn
là yếu tố kém cạnh tranh.
Rõ ràng, lợi thế về chi phí thấp có thể là lý do giúp Việt Nam thu hút được
sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư Nhật Bản. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn mới
chỉ đứng thứ 5 trong 6 nước ASEAN về khả năng thu hút đầu tư Nhật. Điều
này cho thấy: giảm chi phí kinh doanh là quan trọng nhưng chưa đủ. Điều
đáng quan tâm hơn là tập trung cải thiện dịch vụ hỗ trợ đầu tư do các cơ
quan chức năng và các công ty dịch vụ cung cấp.
Hơn nữa, trong nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, điều quan trọng là phải
thực hiện pháp luật và áp dụng chính sách một cách minh bạch và nhất quán,

cần có các giải pháp để giảm thiểu chi phí thời gian mà các doanh nghiệp
phải thực hiện qui định của nhà nước, các khoản chi phí gia nhập thị trường
và một vài chi phí không chính thức khác - đây chính là cách thuyết phục
nhất để thu hút các nhà đầu tư đến và làm ăn lâu dài ở Việt Nam.
2.3 thực trạng một số cải thiện trong lĩnh vực chi phí kinh doanh đầu tư
tại Việt Nam
2.3.1 thực trạng trong cải thiện Chi phí gia nhập thị trường
2.3.1.1 khái niệm chi phí gia nhập thị trường
Chi phí gia nhập thị trường đo lường về :


Thời gian doanh nghiệp phải chờ để đăng ký kinh doanh và xin cấp đất



Thời gian chờ để nhận được tất cả các loại giấy phép cần thiết để tiến

hành hoạt động kinh doanh

Sinh viên: Lê Thị Quyên

20

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp


Số giấy phép, giấy đăng ký và quyết định chấp thuận cần thiết để chính


thức hoạt động


Mức độ khó khăn theo đánh giá của doanh nghiệp để có được tất cả các

giấy đăng ký, giấy phép và quyết định chấp thuận
2.3.1.2 Tác động tới cảm nhận của các doanh nghiệp trong nước
Theo kết quả điều tra PCI (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) 2010 của
VCCI thì Gia nhập thị trường là lĩnh vực có sự thay đổi lớn nhất qua các
cuộc điều tra trước đây. Đây là lĩnh vực mà các địa phương thực hiện tốt
nhất trong những lĩnh vực của môi trường kinh doanh cấp tỉnh. Rút ngắn thời
gian thành lập doanh nghiệp, giảm bớt thủ tục, thành lập mô hình một cửa,
một cửa liên thông là những cải cách mà hầu hết các tỉnh, thành phố của Việt
Nam đã thực hiện thời gian qua. Qua bốn năm từ 2006 đến 2009, số ngày
tiến hành đăng ký doanh nghiệp ( đăng ký kinh doanh) mới đã giảm xuống
một nửa là một thành tích rất ấn tượng.
Tuy vậy sang năm 2010, thì quá trình cải cách này có chiều hướng chững lại,
số ngày mà doanh nghiệp đăng ký doanh nghiệp mới hay đăng ký sửa đổi
đều dừng lại ở mức của năm 2009 với lần lượt là 10 ngày và 7 ngày. Số ngày
thu thập trên phản ánh đánh giá thực tế của doanh nghiệp, bao gồm cả thời
gian mà doanh nghiệp phải đi lại , tìm kiếm, chỉnh sửa, bổ sung các thông tin
cần thiết để hoàn chỉnh bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh. Theo quy định tại điều
28, khoản 1 của nghị định 43/2010/NĐ-CP của chính phủ ngày 15/4/2010 về
đăng ký doanh nghiệp thì “ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.” Tuy nhiên, trên thực tế, để bắt đầu

được tính thời gian 5 ngày làm việc đó, có thể doanh nghiệp đã phải đi lại

Sinh viên: Lê Thị Quyên

21

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
nhiều lần nếu quy trình hướng dẫn của địa phương không rõ ràng hoặc
nhũng nhiễu.
Ngoài giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , tỷ lệ doanh nghiệp cho biết cần
có thêm các loại giấy phép kinh doanh khác cho hoạt động kinh doanh của
mình là 14,68%. Số lượng giấy phép bình quân tại tỉnh trung vị là 2 giấy
phép, tăng so với 1 giấy phép của năm 2009. Phần lớn các chỉ tiêu trong chỉ
số gia nhập thị trường đều thay đổi theo chiều hướng ngược lại so với những
cải cách trong lĩnh vực gia nhập thị trường từ năm 2006 đến năm 2009. Tỷ lệ
doanh nghiệp cho biết phải chờ hơn một tháng để nhận được giấy tờ cần thiết
để chính thức hoạt động đã tăng từ 19,35% năm 2009 lên 24,39% năm 2010,
tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải chờ hơn 3 tháng tăng từ 4,44% lên 5,77%
trong cùng thời gian trên
Tuy vậy trong lĩnh vực này có nét tích cực là số ngày từ khi nộp đơn xin cấp
đến khi nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giảm nhẹ từ bình
quân 32,5 ngày năm 2009 xuống 30 ngày năm 2010.
Nguyên nhân giải thích cho sự suy giảm của chỉ số gia nhập thị trường. Một
phần có thể những thay đổi mạnh mẽ trong lĩnh vực gia nhập thị trường đã
đến một ngưỡng nhất định, việc rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh tại
các địa phương không còn diễn ra mạnh mẽ như những năm trước. Ngoài ra
những chỉ trích gần đây về tình trạng buông lõng quản lý đối với các doanh

nghiệp, dễ dãi trong thành lập các doanh nghiệp tư nhân từ phía các cơ quan
quản lý nhà nước, báo chí, cũng làm gia tăng các biện pháp kiểm tra trước
khi doanh nghiệp thành lập. Những sức ép khác về quản lý môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, văn hóa xã hội, những năm qua cũng tạo thêm rào
cản đối với các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường.
2.3.1.3 Tác động tới cảm nhận của các doanh nghiệp FDI so với doanh
nghiệp trong nước
Nhìn lại giai đoạn từ năm 1987- 2010, chỉ 32% doanh nghiệp trong nước
phải đợi hơn một tháng để có được các giấy tờ cần thiết để có đầy đủ tư cách
Sinh viên: Lê Thị Quyên

22

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
pháp nhân. Tỷ lệ này cao gấp đôi ở các doanh nghiệp FDI. Thời gian chờ đợi
của các doanh nghiệp FDI lâu nhất là ở các thành phố trực thuộc trung ương
như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng. Đà Nẵng là một ví dụ điển
hình về thu hút đầu tư trong nước: Doanh nghiệp trong nước chỉ phải chờ
mười ngày để hoàn tất thủ tục đăng ký và cấp giấy chứng nhận kinh doanh,
tuy nhiên doanh nghiệp nước ngoài trung bình phải chờ hơn 56 ngày. Các
tỉnh thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài như Bình Dương, Đồng Nai,
Long An không có sự khác biệt trong việc giải quyết thủ tục đăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp FDI.
Tuy nhiên Luật Doanh Nghiệp thống nhất, Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam- Hoa kỳ và sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương
mại thế giới là những tác nhân có thể giúp giảm chi phí giao dịch của doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam


Bảng 2.1: Chi phí gia nhập thị trường qua các thời kỳ
Thời gian
Trên 1 năm

Trước 1995
8,3%

1996-2000
0,4%

2001-2006
1,8%

Sau 2006
1,4%

6 tháng đến 10,5%

6,7%

3,6%

5,8%

12tháng
3 đến

6 4,8%


13,7%

9,3%

13,5%

tháng
1 đến

3 57,4%

33,3%

41,15%

43,7%

tháng
1 tuần đến 1 17,3%

33,3%

36,7%

29,4%

tháng
Trong vòng 0,2%

12,7%


7,3%

6,2%

1 tuần

Sinh viên: Lê Thị Quyên

23

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Nguồn: Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010- Phòng
Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam
Bảng trên là bảng thể hiện chi phí gia nhập thị trường qua các thời kỳ, đó là
thời gian mà các doanh nghiệp phải chờ đợi để khởi sự doanh nghiệp theo số
liệu đã được thống kê từ trước năm 1995 cho đến sau năm 2006, tỷ lệ doanh
nghiệp phải chờ trên 1 năm để có được các giấy tờ cần thiết là 8,3 % và từ
năm 1996-2000 tỷ lệ này giảm xuống còn 0,4% và tiếp tục có dấu hiệu tăng
sau đó. Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ từ 6 tháng đến một năm để có được các
giấy tờ cần thiết trước năm 1995 là 10,5% và tỷ lệ này giảm mạnh từ năm
1996 đến trước năm 2006 và tăng lên 5,8% sau 2006. Tỷ lệ doanh nghiệp
phải chờ từ 3 đến 6 tháng trong giai đoạn từ 1996-2000 tăng lên 13,7% so
với 4,8% trước năm 1995 và đến giai đoạn 2001-2006 tỷ lệ này giảm xuống
9,3% và lại tăng sau đó. Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ từ một đến 3 tháng để
có đầy đủ tư cách pháp nhân cũng giảm mạnh trong giai đoạn 1996-2000 so
với trước năm 1995( từ 57,4% xuống còn 33,3%) và tăng lên 41,15% trong

giai đoạn 2001-2006, 43,7% sau năm 2006.Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải
chờ đợi từ 1 tuần đến 1 tháng để có đầy đủ giấy tờ cần thiết lại tăng trong
giai đoạn 1996-2006 và sau đó có giảm xuống sau năm 2006. Còn tỷ lệ
doanh nghiệp phải chờ đợi trong vòng 1 tuần là 0,2% trước năm 1995 và
tăng trong giai đoạn 1996-2000, sau giai đoạn này lại có xu hướng giảm.
Vậy qua bảng trên có thể thấy thời gian chờ đợi trên 1 tháng để khởi sự
doanh nghiệp giảm mạnh từ năm 1996 đến năm 2000 khi luật đầu tư hai lần
được sửa đổi, từ đó đến nay chỉ tiêu này không có nhiều biến động. Tuy
nhiên cũng chưa thể khẳng định được những thay đổi trên là do luật Đầu Tư
bởi cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã khiến nguồn vốn FDI sụt giảm,
dẫn tới ít doanh nghiệp đăng ký cấp phép hơn trong khi chính quyền các tỉnh
lại có thêm động lực rút ngắn thời gian ban hành giấy phép.
Bảng 2.2: chi phí gia nhập thị trường sau năm 2001

Sinh viên: Lê Thị Quyên

24

Lớp: CQ45/08.01


Luận văn tốt nghiệp
Loại giấy tờ
Giấy phép đầu tư ban đầu (số ngày chờ)
Giấy phép đầu tư gần đây nhất (số ngày chờ)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số ngày

Trung bình
60,9
39,3

48,0

chờ)
Mã số thuế (số ngày chờ)
27,1
Mã số thuế và giấy phép được ban hành đồng 87,0 %
thời
Doanh nghiệp cần thêm giấy tờ khác (%)
Số loại giấy tờ cần thêm

45,2 %
2,0

Nguồn: Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2010- Phòng
Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam
Bảng 2 thể hiện thời gian phải chờ đợi để đăng ký kinh doanh và cấp phép
đầu tư đối với các doanh nghiệp thành lập sau khi Việt Nam ký kết hiệp định
thương mại song phương với hoa kỳ ( tức sau năm 2001). Trung bình doanh
nghiệp FDI phải chờ 60,9 ngày tức khoảng 2 tháng để được cấp giấy phép
đầu tư, khoảng 39,3 ngày tức là hơn 1 tháng để chờ cấp giấy phép đầu tư gần
đây nhất hay đó là chờ cấp đổi hoặc bổ sung giấy phép, khoảng một tháng
rưỡi (48 ngày) để hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, và 27 ngày để nhận
mã số thuế. 87% doanh nghiệp nước ngoài tiết kiệm được thời gian do thủ
tục cấp mã số thuế và giấy phép đầu tư được thực hiện đồng thời. Trong gần
nửa số trường hợp, các doanh nghiệp cần nộp thêm giấy tờ, như giấy phép
kinh doanh theo ngành, đánh giá tác động môi trường, giấy phép khai thác
tài nguyên, v.v. Trung bình mỗi doanh nghiệp phải nộp thêm 2 loại giấy tờ
khác ngoài giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay mã số
thuế.
Có sự khác biệt lớn trong khởi sự kinh doanh giữa doanh nghiệp trong nước

và nước ngoài một phần nguyên nhân là do sự khác biệt về quy mô và mức
độ phức tạp của các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên những khác biệt
nêu trên cũng cho thấy việc đối xử công bằng theo tinh thần của tổ chức
Sinh viên: Lê Thị Quyên

25

Lớp: CQ45/08.01


×