Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Các nhân tố tác động đến chi tiêu đầu tư, giải thích tình hình kích cầu đầu tư tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.83 KB, 18 trang )

Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________

ĐỀ TÀI.
Các nhân tố tác động đến chi tiêu đầu tư, giải thích tình hình kích cầu đầu tư tại
Việt Nam?
A. PHẦN MỞ ĐẦU:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang đứng trước nhiều thử
thách trong việc thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đưa đất nước phát
triển đi lên mà đặc biệt quan trọng trong đó là các nguồn vốn. Ý thức được điều
trên trong những năm vừa qua nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định
trong việc thu hút vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhằm đạt được và
duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững.
Có thể nói vần đề đầu tư, kích cầu đầu tư nhất là kích cầu đầu tư nước ngoài
đang là một trong những vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Chính vì vậy nên
nhóm chúng tơi chọn đề tài về chi tiêu đầu tư và kích cầu đầu tư nhằm để xem xét
bản chất của các hoạt động kích cầu đầu tư và đánh giá hoạt động đó thơng qua
những thành tựu và hạn chế của công tác này ở Việt Nam trong những năm gần
đây. Thực hiện đề tài này nhóm chúng tơi hy vọng sẽ có thêm hiểu biết về bản chất
của hoạt động đầu tư, và cũng mong mang đến người đọc những cái nhìn chung
nhất về hoạt động kích cầu đầu tư và hiện trạng của hoạt động này ở Việt Nam hiện
nay.
Mặc dù nhóm đã cố gắng tham khảo tài liệu và được sự giúp đỡ của các thầy
cô song không tránh khỏi những sai sót trong các vấn đề nêu ra. Vì vậy nhóm
chúng tơi rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để cho đề án này
mang tính khoa học cao hơn.

B: PHẦN NỘI DUNG:
Chương 1: Lý thuyết về chi tiêu đầu tư và kích cầu đầu tư:
I. Lý thuyết về chi tiêu đầu tư:


1. Khái niệm:
Chi tiêu đầu tư thực chất là các khoản chi tiêu cho các nhu cầu đầu tư của
Nhà nước, các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm đầu tư vốn cố định và
đầu tư vốn lưu động. Nguồn chi cho đầu tư được lấy từ khả năng tiết kiệm từ các
khu vực của nền kinh tế, trong đó đầu tư khơi phục tức là đầu tư bù đắp giá trị hao
mòn được lấy từ quỹ khấu hao còn đầu tư thuần tuý được lấy từ các khoản tiết
kiệm của khu vực nhà nước, các hộ gia đình và các doanh nghiệp.
2. Những quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu
đầu tư .
Trước khi ra một quyết định đầu tư, bất kì một nhà đầu tư nào cũng phải
xem xét kĩ càng các nhân tố sẽ ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của họ. Qua đó họ
1

1


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
sẽ cân nhắc và tính tốn xem có nên hay khơng nên đầu tư vào một dự án nào đó.
Ở đây chúng ta sẽ làm rõ một số quan điểm về những nhân tố tác động đến chi tiêu
đầu tư của một số nhà kinh tế học.
Nhân tố đầu tiên mà chúng tôi muốn nhắc tới là kỳ vọng. Kỳ vọng là một
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu đầu tư.
Theo Samuelson thì đầu tư như một canh bạc với sự đánh cược rằng thu
nhập do đầu tư đem lại sẽ cao hơn chi phí cho hoạt động đầu tư đó. Nếu các doanh
nghiệp dự đốn rằng tình hình kinh tế trong tương lai ở lãnh thổ nào đó sẽ xấu đi
thì họ sẽ ngần ngại khi quyết định đầu tư vào đây. Ngược lại khi các doanh nghiệp
tin rằng công cuộc kinh doanh sẽ phục hồi nhanh chóng ở đó thì họ sẽ có kế hoạch
mở rộng nhà xưởng, đầu tư thêm vốn mở rộng sản xuất.

Vì vậy, các dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào dự đoán và kỳ vọng về các
sự kiện tương lai. Nhưng người ta lại nói dự đốn là điều may rủi, nhất là dự đoán
về tương lai. Các doanh nghiệp thường đổ nhiều cơng sức vào phân tích đầu tư và
cố gắng giảm tới mức thấp nhất những sự bấp bênh trong đầu tư của mình.
Cũng là quan điểm về sự ảnh hưởng của yếu tố kỳ vọng tới chi tiêu đầu tư
song Keynes cho rằng có hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
doanh nghiệp là: Lợi nhuận và lãi suất. Theo ông nếu lợi nhuận kỳ vọng lớn hơn
lãi suất tiền vay thì nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư và ngược lại khi mà lợi nhuận
kỳ vọng nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì nhà đầu tư sẽ khơng quyết định đầu tư nữa.
Cũng theo Keynes thì nhà đầu tư ra quyết định căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận biên
của vốn (tỷ lệ giữa mức gia tăng lợi nhuận và mức gia tăng của vốn đầu tư). Tuy
nhiên tỷ suất lợi nhuân biên giảm dần khi tăng qui mô vốn đầu tư vậy các doanh
nghiệp chỉ đầu tư đến một qui mơ nhất định nào đó sao cho điều kiện trên được
thoả mãn.
Trong những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động chi tiêu đầu tư thì nhân tố chi
phí vốn có một ảnh hưởng rất lớn. Theo Dale Jorgenson thì một đơn vị vốn sẽ
khơng được mua sắm thêm trừ khi sản phẩm biên của vốn (MPK) ít nhất là bằng
chi phí sử dụng vốn (u) : MPK ≥ u. u cầu của sản xuất địi hỏi ln phải tăng
thêm máy móc, thiết bị, phương tiện… nhằm mở rộng năng lực sản xuất, cho phép
hạ thấp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, cần phải có sự so sánh
giữa lợi ích mang lại do sử dụng các máy móc phương tiện mới, thể hiện qua phần
lợi nhuận tăng thêm, với khoản chi phí cho đầu tư để có được thiết bị đó. Vấn đề là
ở chỗ, lợi ích chỉ thực sự có được trong tương lai, trong khi vốn đầu tư lại phải bỏ
ra ngay từ đầu. Các nhà đầu tư thường tài trợ cho các khoản đầu tư đó bằng cách
vay vốn. Do đó, những nhà đầu tư phải trả lời được câu hỏi: liệu lợi nhuận do đầu
tư đem lại có cao hay hơn mức lãi suất phải trả khi chủ đầu tư vay vốn đầu tư hay
không? Chủ đầu tư chỉ nên đầu tư khi và chỉ khi lợi nhuận thực sự dự báo trong
tương lai cao hơn hoặc ít nhất là bằng so với mức lãi suất tiền vay phải trả.
Vào cùng một thời điểm, có thể có rất nhiều dự án đầu tư. Số lượng dự án
đầu tư phụ thuộc vào mức lãi suất tiền vay, khi mức lãi suất tiền vay càng cao, thì

số dự án thoả mãn được yêu cầu trên càng ít và ngược lại khi mức lãi suất tiền vay
thấp, sẽ có nhiều dự án đầu tư hơn làm khối lượng cầu vốn đầu tư tăng. Do đó theo
Dale Jorgenson thì để có thể tăng chi tiêu đầu tư, và khuyến khích hoạt động đầu tư
2

2


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
thì sẽ cần rất nhiều nhân tố song mức lãi suất tiền vay thấp là một trong những
nhân tố đó.
Đồ thị dưới đây chỉ rõ đường cầu đầu tư Dı biểu hiện mối quan hệ phụ thuộc
giữa lãi suất tiền vay và nhu cầu vốn đầu tư ở mỗi điểm lãi suất cụ thể. Nếu mức
lãi suất tăng từ i’ lên i sẽ làm giảm số dự án đầu tư, nói cách khác nhu cầu vốn đầu
tư giảm từ I’ xuống I.

Tại mỗi mức giá tài sản đầu tư và mức lợi nhuận kỳ vọng xác định, thì sự
thay đổi của mức tiền vay sẽ làm ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư. Lãi suất tiền vay
là biến nội sinh của hàm cầu đầu tư.
Một trong những điều không kém phần quan trọng mà một dự án đầu tư cần
xem xét đó là lợi ích về tiết kiệm thuế trong việc huy động vốn vay. So sánh giữa
hai hình thức huy động vốn từ phát hành cổ phiếu và vay nợ thì nghĩa vụ đóng thuế
từ số lợi nhuận đạt được qua việc huy động vốn vay luôn thấp hơn nhiều so với
việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Bởi lẽ ở hầu hết các nước có qui
định lãi vay được tính trừ vào thu nhập chịu thuế trong khi đó cổ tức lại khơng.
Điều đó cũng có nghĩa, Chính phủ coi như đã “trợ cấp” cho các doanh nghiệp một
khoản tiền dưới hình thức giảm thuế để khuyến khích các cơng ty sử dụng các
khoản vay nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp vẫn

có thể đầu tư vào một dự án có NPV âm để được vay, bởi lẽ mức chắn thuế được
tạo ra do giá trị khoản vay đã làm giảm lợi nhuận ròng trong giá trị đầu tư mới.
Đây là khía cạnh ảnh hưởng tích cực về phía doanh gnhiệp. Và như vậy giới hạn
khả năng nợ tạo ra các quyết định tài chính và đầu tư phụ thuộc lẫn nhau. Đầu tư
đúng hướng, hiệu quả, doanh nghiệp cần cân nhắc trên nhiều yếu tố trong đó có
yếu tố lãi suất tiền vay – một yếu tố quyết định phần nhiều đến sự tồn bại của dự
án.
Các nhân tố ngoài lãi suất tiền vay cũng có ảnh hưởng tới chi tiêu đầu tư.
Đầu tiên phải kể đến là tốc độ gia tăng sản lượng. Chúng ta biết đầu tư là một yếu
tố sản xuất là nhân tố nguyên nhân ảnh hưởng đến qui mô sản lượng của dự án. Từ
nửa sau của những năm 30, các kiểm tra thực nghiệm cho thấy đầu tư không hoàn
toàn phụ thuộc vào lãi suất và một lý thuyết mới về đầu tư của Keynes ra đời là
“thuyết gia tốc đầu tư”. Theo ơng đầu tư rịng là hàm của sự thay đổi sản lượng.
3

3


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng > 0. Sản lượng càng tăng thì đầu tư rịng sẽ tăng
theo hay nói cách khác: mỗi sự thay đổi của sản lượng đều dẫn đến sự biến động
liên tục của vốn đầu tư và sản lượng thay đổi ở tốc độ thấp còn vốn đầu tư thay đổi
cùng hướng nhưng ở tốc độ thấp hơn nhiều lần.
Theo Samuelson đầu tư đem lại nhiều doanh thu cho hãng hơn nếu nó cho
phép hãng bán được nhiều hàng hơn. Điều đó cho thấy tổng sản lượng là một nhân
tố cực kỳ quan trọng quyết định tới đầu tư. Khi nhà xưởng phải bỏ không rõ ràng
chẳng một nhà đầu tư nào muốn xây dựng thêm nhà xưởng cả, và đầu tư sẽ thấp.
Tổng quát hơn, đầu tư phụ thuộc vào doanh thu do hoạt động kinh tế chung tạo ra.

Bằng một số nghiên cứu ông kết luận rằng: khi sản kượng tăng 5% so với sản
lượng tiềm năng thì tương ứng với tỷ lệ đầu tư trong GDP tăng 1-2 %.
Chu kỳ kinh doanh cũng là một nhân tố tác động đên hành vi chi tiêu đầu tư.
Một sự đầu tư đem lại thu nhập, nếu đầu tư dẫn đến tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hơn hoặc tạo ra chi phí sản xuất thấp hơn. Do đó yếu tố rất quan trọng quyết định
đầu tư là mức sản lượng của đầu ra. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, mức sản lượng
này chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh. Như vậy vào mỗi thời kỳ khác nhau
của chu kỳ kinh doanh sẽ phản ánh các mức nhu cầu đầu tư khác nhau.
Khi chu kì kinh doanh ở thời kì đi lên, qui mơ của nền kinh tế mở rộng, nhu
cầu đầu tư gia tăng, thể hiện ở việc dịch chuyển đường cầu đầu tư sang phải. Trái
lại, khi chu kỳ kinh doanh đi xuống, quy mô của nền kinh tế bị thu hẹp lại, kéo
dịch đường cầu đầu tư sang trái như vậy với cùng một lãi suất tiền vay lúc này nhu
cầu đầu tư sẽ giảm hơn so với trường hợp trước.
Thuế cũng là một cơng cụ của Nhà nước có thể tác động vào hành vi chi tiêu
đầu tư, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu chính phủ đánh thuế cao sẽ
làm tăng chi phí đầu tư và làm cho thu nhập của các doanh nghiệp giảm, làm nản
lòng các nhà đầu tư. Ngược lại với một chính sách giảm thuế sẽ có tác dụng kích
thích các nhà đầu tư . Song cần phải cân đối sao cho hợp lý để có thê thu hút đầu tư
song khơng bị thâm hụt Ngân sách Nhà nước do thuế là nguồn thu chính của Ngân
sách.
Đầu tư của Nhà nước là hết sức quan trọng trong việc gia tăng mức chi tiêu
đầu tư. Những cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh sẽ tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án. Một cơ sở hạ tầng tốt sẽ đảm bảo
cho lợi nhuận của nhà đầu tư hơn khi họ đầu tư vào một nơi mà cơ sở hạ tầng yếu
kém. Điều này được hiểu là vì tại những nơi có cơ sở hạ tầng yếu kém các doanh
nghiệp sẽ phải tăng chi phí để thực hiện hoạt động sản suất kinh doanh do vậy lợi
nhuận rịng của họ sẽ giảm.
II. Lý thuyết về kích cầu đầu tư :
1. Khái niệm .
Cầu đầu tư là dự định (kế hoạch) đầu tư của chủ đầu tư nhằm thay thế và

tăng thêm giá trị tài sản cố định hay dự trữ tài sản lưu động mà giá trị của những
tài sản này là để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hoặc tiêu thụ trong tương lai.
Cầu đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào nhịp độ tăng nhu cầu sản phẩm hàng hố
và dịch vụ. Nhìn chung khơng có mối liên hệ chặt chẽ giữa khối lượng sản suất
4

4


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
hiện thời với sự biến đổi nhu cầu và sản xuất sản phẩm được dự báo cho tương lai.
Nhiều khi khối lượng sản xuất lớn thì làm tăng nhu cầu sản phẩm, và ngược lại
cũng có khi khối lượng sản xuất lớn lại làm giảm nhu cầu sản phẩm của doanh
nghiệp.
Kích cầu đầu tư được hiểu là những hoạt động tác động trực tiếp hay gián
tiếp lên nhu cầu đầu tư nhằm kích thích việc thực hiện các dự án đầu tư. Các hoạt
động này trước hết để tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các
hoạt động đầu tư.
2. Nội dung kích cầu đầu tư .
Đầu tư là một khoản lớn và rất dễ thay đổi trong chi tiêu, vì vậy những thay
đổi trong chi tiêu đầu tư sẽ làm ảnh hưởng nhiều đến tổng cầu. Đến lượt mình tổng
cầu lại tác động đến sản lượng và việc làm. Hơn nữa chi tiêu đầu tư tạo ra tích luỹ
vốn, quỹ nhà xưởng máy móc thiết bị tăng lên thúc đẩy tiềm năng của quốc gia và
tạo ra được tăng trưởng trong dài hạn. Đó chính là điểm quan trọng cho ta hiểu vì
sao hoạt động đầu tư lại có vai trị quyết định lớn đến nền kinh tế, và hoạt động
kích cầu đầu tư lại có vai trị hết sức quan trọng để tạo ra sự phát triển bền vững
cho mọi nền kinh tế.
Theo khái niệm chung về kích cầu đầu tư thì mục tiêu của hoạt động kích

cầu đầu tư là gia tăng số dự án đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia hay địa phương. Từ mục đích này chúng ta có thể thấy được
những cơng việc chính của hoạt động kích cầu đầu tư trước tiên là phải làm sao để
huy động được vốn, sau đó là phải tạo cho được những điều kiện thuận lợi và quản
lí các dự án đầu tư cho có hiệu quả.
Để thực hiện được mục tiêu trên, cơng tác kích cầu phải sử dụng nhiều biện
pháp chính sách để tạo ra những điều kiện huy động một cách hiệu quả nhất các
nguồn vốn đầu tư:
+ Các phương pháp tạo lập nguồn vốn đầu tư. Đầu tiên là phải thực
hiện khuyến khích huy động vốn từ tiết kiệm tư nhân. Kinh tế cổ điển Anh thế kỷ
XIX cho rằng sự can thiệp của chính phủ vào quyết định đầu tư và tiết kiệm tư
nhân có thể làm giảm tính hiệu quả của nền kinh tế. Theo quan điểm này cho rằng:
Vốn đầu tư có thể có các nguồn hình thành sau: Tiết kiệm của các hộ gia đình đã
trở thành một nguồn lớn hình thành nên cung vốn đầu tư. Ngoài ra, khoản thu nhập
giữ lại của một đơn vị kinh doanh cũng là một nguồn quan trọng hình thành nên
vốn đầu tư. Tiết kiệm của các đơn vị kinh doanh bao gồm tiết kiệm từ lợi nhuận
cũng như từ các nguồn phi lợi nhuận. Các nguồn này là các khoản tài trợ chính cho
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng : lãi suất sẽ làm cân
bằng cung tiết kiệm với cầu đầu tư kinh doanh.
Tuy nhiên theo Keynes thì lãi suất phải được xác định theo cung và
cầu tiền tệ. Do vậy chương trình tiết kiệm của các hộ gia đình và chương trình đầu
tư của các doanh nghiệp thường khơng trùng hợp với nhau. Tiết kiệm phụ thuộc
vào thu nhập, còn đầu tư là hàm số của tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng. Ở các nước đang
phát triển do ít có thiên hướng chấp nhận các quyết định tiết kiệm của các hộ gia
đình. Để thu hút được vốn cho hoạt động đầu tư cần có một lãi suất huy động vốn
cao, và để kích thích đầu tư thì lãi suất cho các nhà đầu tư vay để tài trợ cho các dự
án lại cần thấp. Nếu để thị trường tự điều tiết thì sẽ khơng xảy ra điều này và hoạt
5

5



Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
động kích cầu đầu tư khơng hiệu quả. Lúc này chính phủ có vai trị tích cực trong
việc tăng tỷ lệ hình thành vốn bằng một tỷ lệ tiết kiệm cao.
Hồn thiện các tổ chức trung gian tài chính, điển hình là các ngân
hàng thương mại, các quĩ tiết kiệm, thị trường chứng khoán…Chúng ta biết lượng
vốn nằm khê đọng trong dân rất nhiều song lại rải rác và khó tập trung. Mặt khác
những nguồn vốn này sẽ không thể trực tiếp đến tay các nhà đầu tư được bởi
không phải doang nghiệp nào cũng có khả năng huy động vốn bằng cổ phiếu và
trái phiếu. Do vậy các trung gian tài chính này sẽ là nơi thu hút và phân bổ nguồn
vốn đầu tư cho các dự án. Đây là giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng với các hoạt
động đầu tư vì nó có tác dụng huy động vốn và phân bổ để nhằm tài trợ cho các dự
án đầu tư.
+ Tạo lập và duy trì một năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho
nền kinh tế. Đặt trong bối cảnh của tổng quát và dài hạn, năng lực tăng trưởng của
nền kinh tế là yếu tố quan trọng xác định triển vọng huy động các nguồn vốn đầu
tư một cách có hiệu quả. Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như yếu tố tạo
ra sức hấp dẫn cho các luồng vốn trong nước và nước ngoài. Điều này tuân theo
logic là khi mà các dự án đầu tư được thực hiện có hiệu quả thì nó sẽ lại càng thu
hút nhiều vốn đầu tư hơn. Cơ chế tác động của điều này chính là tác động vào kỳ
vọng của các nhà đầu tư mà chúng ta đã nói ở trên. Có điều này bởi vì trước hết
với năng lực tăng trưởng nhanh, thì trong bản thân nội bộ nước đó cũng sẽ có được
một mức tích luỹ lớn hơn và do đó qui mô của các nguồn vốn trong nước sẽ tăng
lên. Mặt khác, triển vọng tăng trưởng cao như vậy sẽ là một tín hiệu tốt đối với các
hoạt động của các nhà đầu tư nước ngồi.
+ Đảm bảo ổn định mơi trường kinh tế vĩ mô. Sự ổn định của môi
trường kinh tế vĩ mô luôn được coi là diều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành

vi đầu tư. Về nguyên tắc, để thu hút được các nguồn vốn đầu tư nhằm ngày càng
đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, đảm bảo được nền kinh tế đó
trước hết là nơi an tồn cho sự vận động của nó và sau nữa là nơi có năng lực sinh
lời cao.
Khi đầu tư trước tiên các nhà đầu tư muốn sao cho đồng vốn của mình
được an tồn. Như vậy với một nước có mơi trường kinh tế vĩ mơ ổn định thì sẽ tạo
ra được một lòng tin bước đầu với các nhà đầu tư. Với những nhà đầu tư nước
ngồi cịn có những u cầu về năng lực trả nợ tối thiểu của những nước nhận đầu
tư. Để ổn định kinh tế vĩ mô phải đảm bảo các điều kiện cụ thể sau:
Ổn định giá trị tiền tệ. Đây là vấn đề hết sức quan trọng vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn cho đầu tư. Ổn định giá trị tiền tệ ở
đây bao gồm kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của giảm phát nếu có Để có
được điều này, cần phải rạo ra sự vận động một cách đồng bộ các yếu tố của nền
kinh tế thị trường, cân đối thu chi Ngân sách Nhà nước.
Điều tiết lãi suất, về lý thuyết lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm
càng lớn và từ đó tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Bên cạnh đó, nếu
mức lãi suất trên thị trường nội địa cao tương đối so với lãi suất quốc tế thì lại tạo
ra sự hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài. Hơn nữa nó cịn giúp các chính phủ bảo
vệ được nguồn vốn của mình. Song phải chú ý đến mặt thứ hai của tăng lãi suất tức
6

6


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
là khi lãi suất tăng thì đồng thời chi phí của hoạt động đầu tư cũng tăng lên do đó
phải cẩn thận cân nhắc kỹ khi sử dụng công cụ này.
Về lâu dài cần hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội của

Nhà nước trong mối quan hệ chặt chẽ với lĩnh vực thu hút các nguồn đầu tư.
Nhanh chóng cải thiện và đồng nhất mơi trường đầu tư để tạo điều kiện cho việc
khai thác nguồn vốn đầu tư phát triển trong các thành phần kinh tế.
+ Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả. Bên
cạnh hai điều kiện trên thì để có thể huy động được có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư cho phát triển cần phải có các chính sách và giải pháp hợp lý và đồng bộ. Các
chính sách này phải được thực hiện trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc sau: Các
chính sách huy động vốn phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội từng
thời kỳ. Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài. Cần quán triệt nguyên tắc vốn trong nước là quyết định cịn vốn
nước ngồi là quan trọng. Cần phải đa dạng hoá và hiện đại hoá các hình thức và
phương tiện huy động vốn. Các chính sách vay vốn phải được tiến hànhđồng bộn
cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện, đảm bảo sự bình đẳng giữa các nguồn
vốn.
Chương 2: Thực trạng kích cầu đầu tư ở Việt Nam .
I.Đánh giá tình hình chi tiêu đầu tư của Việt Nam .
Trên góc độ nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển có thể huy động từ hai nguồn:
nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó mỗi
nguồn lại được chia thành các nguồn nhỏ hơn. Nguồn vốn đầu tư trong nước bao
gồm nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ khu vực tư nhân và nguồn vốn khác. Vốn
đầu tư nước ngoài lại bao gồm vốn FDI, vốn tài trợ phát triển chính thức, vốn vay
thương mại, vốn ngoại tệ thơng qua phát hành trái phiếu Chính phủ ra nước ngồi.
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã có những thành tựu rất đáng hy
vọng trong hoạt động huy động vốn đầu tư phát triển. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
liên tục tăng trưởng mạnh về qui mơ. Đây chính là yếu tố quyết định nhất tới
những thành tựu về kinh tế của nước ta trong giai đoạn vừa qua. Điều này được thể
hiện qua số liệu thông kê vốn đầu tư phát triển giai đoạn 1996-2005:
Năm
1996
1997

1998
1999
2000
2001
2002
2003
7

Tổng vốn
đầu tư
88.8
105.9
108.8
119.4
132.2
160.4
173.2
189.3

Đơn vị : Nghìn tỷ đồng,%
Tốc độ tăng vốn
Vốn đầu
tuyệt đối (%)
tư/GDP
10.2
32.1
19.2
34.5
2.7
32.4

9.8
32.8
10.7
32.9
10.4
34.0
8.0
34.3
9.3
35.5

Lượng tăng tuyệt
đối
11.48
17.1
2.9
10.6
12.8
28.2
12.8
16.1
7


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
2004
216.0
26.7

14.1
36.2
2005
236.9
20.9
9.7
36.8
Bảng 1. Vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005.
Trong chi tiêu cho đầu tư phát triển, khoản chi tiêu của chính phủ Nước ta
ln chiếm một tỷ trọng lớn nhất, là một nguồn quan trọng nhất trong đầu tư phát
triển. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư phát triển doanh nghiệp Nhà nước.
Theo số liệu thống kê, tổng chi đầu tư phát triển đã đạt 85,7 ngàn tỷ (2006), dự
toán năm 2007 là 99,5 ngàn tỷ, với đà thực hiện vượt dự tốn như hàng năm thì chi
đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước chắc chắn sẽ vượt ngưỡng 100 ngàn tỷ
đồng trong năm 2007.
Vốn Ngân sách Nhà nước gia tăng liên tục qua các năm và luôn chiếm tỷ
trọng vao trong các nguồn vốn đầu tư phát triển. Sở dĩ có được kết quả này là vì
trong những năm gần đây, quy mơ Ngân sách Nhà nước không ngừng tăng lên nhờ
mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau mà chủ yếu là thông qua huy động thuế và phí
(chiếm 90%), trung bình tăng 17% năm. Tỷ lệ động viên GDP vào Ngân sách Nhà
nước bình qn đạt 23,5%, nhờ đó chi cho đầu tư phát triển cũng tăng lên. Tỷ lệ
chi đầu tư phát triển trong tổng Ngân sách bình quân năm đạt khoảng 29.8%.
Đặc điểm nổi bật về đầu tư trong nước giai đoạn 1996-2005 là sự tăng lên
mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực tư nhân và dân cư. Do tác động tích cực của luật
doanh nghiệp, đầu tư của khu vực tư nhân diễn ra mạnh mẽ. Tỷ trọng đầu tư của
khu vực này tăng liên tục và đã cao hơn cả tỷ trọng đầu tư của các doanh nghiệp
Nhà nước.Tốc độ tăng bình quân năm của nguồn vốn này khỏang 12,25% năm.
Trong cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 1996-2005 vốn tư nhân và dân cư là
nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này đã cho thấy đây thực sự là nguồn vốn

quan trọng, có thể khai thác với khối lượng đáng kể của nền kinh tế song việc khai
thác tiềm năng này thật sự còn rất nhiều điều đáng bàn. Theo tổng cục thống kê,
hiện chỉ có khoảng 1,53 tỷ USD từ khu vực này dùng trực tiếp cho các dự án đầu
tư và lại chủ yếu là ngắn hạn trong tổng số vốn khê đọng trong dân khoảng 8 tỷ
USD.
Cơ cấu của các nguồn vốn đầu tư phát triển trong một số năm gần đây được
thể hiện thông qua bảng sau:

Giai đoạn
Tổng số
Vốn Ngân sách Nhà Nước
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước
Vốn dân cư và tư nhân
8

8

Đơn vị tính:%
1996-2000
2001-2005
100.0
100.0
21.9
22.8
15.3
13.3
16.1
17.7
22.8

26.2


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
Vốn FDI
23.8
17.0
Vốn khác
2.9
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển các thời kỳ
Theo số liệu mới nhất năm 2006 thì về tỷ trọng nguồn vốn đầu tư của nguồn
vốn Nhà nước đã giảm từ 59,8% năm 2001 xuống 50,1% năm 2006. Trong đó, vốn
đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng 20.5% trong tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội, vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước chiếm 16,1% vốn tín
dụng đầu tư Nhà nước chiếm tỷ trọng 13,5%. Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn
ngoài Nhà nước tăng nhanh, từ 22,6% năm 2001 lên 33,6% năm 2006. Còn tỷ
trọng FDI ở mức trên dưới 16%.
Năm 2006 là năm mà chúng ta không thể quên 3 sự kiện: Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO; được đề cử tham gia Hội đồng Bảo an Liên
hợp quốc vào năm 2008 và tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC.Cho dù vậy đó
chỉ là trên phương diện ngoại giao, còn trên thực tế, các doanh nhân quốc tế đã ”đi
trước thời đại” và chúng ta đã gặt hái được vụ mùa bội thu vốn đầu tư nước ngoài
(FDI). Cụ thể, nguồn vốn FDI đạt kỉ lục về cả vốn đăng kí mới và vốn bổ sung:
10,2 tỷ USD. Đây là năm thu hút vốn kỷ lục của nước ta trong 19 năm qua, bởi kỷ
lục của suốt 18 năm trước thuộc về năm 1996 với hơn 8 tỷ USD đã bị bỏ quá xa cả
về lượng và về chất. So với năm 1996, các nhà đầu tư nước ngồi vào Việt Nam
bây giờ có tiềm năng hơn rất nhiều và sẽ tạo ra con số vốn thực hiện cao hơn. Vốn
cam kết thực hiện trong số hơn 10 tỷ USD kia lên đến 4,1 tỷ USD. Có thể kể ra hai

“đại gia ” Intel của mỹ và Canon của Nhật là điển hình.
Thu hút vốn ODA trong thời gian vừa qua cũng đạt thành tựu quan trọng.
Tổng mức ODA các nhà tài trợ cam kết cho nước ta trong giai đoạn 1993-2005 ước
đạt khoảng 31 tỷ USD trong đó các khoản viện trợ khơng hồn lại chiếm khoảng
15-20% tổng vốn. Cụ thể có thể phân chia cơ cầu của nguồn vốn này như sau: giao
thông vận tải chiếm 25,7%, điện chiếm 22,4%, nông nghiệp chiếm 16,3%, cấp
thoát nuớc 8,8%, giáo dục đào tạo chiếm 7,9%, các lĩnh vực khác chiếm 18,9%.
Theo số liệu mới nhất, năm 2006 nguồn vốn ODA cũng đạt kỉ lục về cả
lượng vốn cam kết 4,45 tỷ USD và cả lượng vốn thực hiện 1,8 tỷ USD.Theo con số
dự kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nguồn vốn ODA thực hiện trong giai đoạn
2006-2010 sẽ đạt khoảng 11-12 tỷ USD, đóng góp gần 9% nhu cầu vốn đầu tư toàn
xã hội.
Trong vài năm gần đây, Việt Nam cũng đã bắt đầu xúc tiến phát hành trai
phiếu chính phủ ra nước ngồi và đã đạt được những thành cơng bước đầu. Tuy
nhiên, hoạt động này chưa thật sự tác động nhiếu đến khả năng huy động vốn
ngoài nước của nước ta. Như vậy với đóng góp gần 30% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài thật sự rất cần thiết và quan trọng đối với Việt
Nam.
Theo ông Hồ Quang Minh – Vụ trưởng Vụ kinh tế Đối ngoại (Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) Chính phủ Việt Nam luôn xác định cần phải tranh thủ nguồn vốn ODA
để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các cơng trình, dự án đã được ký kết và chú
9

9


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
trọng xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng vốn quan trọng này. Có khoảng 50

nhà tài trợ quốc tế đa phương và song phương đang hoạt động ở Việt Nam, tuy mỗi
bên có một điểm riêng trong chính sách hỗ trợ Việt Nam tuỳ thuộc vào quan hệ
nhiều mặt với Việt Nam và chính sách viện trợ phát
triển quốc gia
từng thời kỳ, nhưng tất cả đều có một mục đích chung là hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu phát triển ưu tiên của Việt Nam trong kinh tế xã hội và xố đói giảm nghèo.
II.Thực trạng kích cầu đầu tư ở VN .
1.Những giải pháp kích cầu đã được áp dụng ở VN.
Trong những năm vừa qua chúng ta đã có được những bước tiến đáng kể
trong mọi mặt của nền kinh tế. Có được điều đó nhân tố đầu tiên mà chúng ta nhắc
đến luôn là nguồn vốn đầu tư (yếu tố vốn đóng góp vào tăng trưởng tới 60%),
trong khi nước ta trong điều kiện một nước đang phát triển nên rất khan hiếm
nguồn vốn đầu tư, do vậy các giải pháp kích cầu đầu tư luôn là điều được chú trọng
nhất. Thực tế cho thấy Việt Nam đã thực hiện rất nhiều các giải pháp và đạt được
những thành tựu đáng khích lệ trong hoạt động kích cầu đầu tư.
Như trong phần lý luận chung đã nhắc đến , muốn thực hiện kích cầu đầu tư
có hiệu quả thì đầu tiên chúng ta phải tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh
và bền vững cho nền kinh tế. Thực tế trong những năm gần đây chúng ta đã đạt
được một nhịp độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định.
Cụ thể hơn 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
của Việt Nam liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước, với mức tăng bình quân
hàng năm 7,5%. Từ một nước có nền cơng nghiệp kém phát triển, nay từng bước
xây dựng một nền công nghiệp theo hướng hiện đại. Đồng thời cơ cấu kinh tế
không ngừng chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ, tỷ trọng nông nghiệp giảm dần tương ứng.
Trong giai đoạn 1996-2006, cơ chế chính sách trong lĩnh vực kích cầu đầu tư
đã có nhiều đổi mới góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi trường đầu tư,
khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế bỏ vốn đầu tư.Nhà nước đã ban hành
nhiều cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật; nguồn vốn đầu tư phát triển được đa dạng hoá, cơ chế bao

cấp trong hoạt động đầu tư đã từng bước được hạn chế và dần xố bỏ.Chương trình
kích cầu đầu tư được thực hiện với hàng loạt chương trình và hoạt động: Chương
trình kiên cố hóa hệ thống kênh tưới thủy lợi liên huyện, liên xã; chương trình kiên
cố hóa hệ thống kênh tưới thủy lợi liên thôn và nội đồng; chương trình nâng cấp
mặt bằng đường giao thơng nơng thơn; chương trình khuyến khích xây dựng nhà ở
khu vực đơ thị và vùng khó khăn bão lụt; chương trình phát triển hệ thống điện;
khuyến khích dân cư hoặc các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
đầu tư trực tiếp xây dựng các cơ sở hạ tầng với quy mơ thích hợp; triển khai
chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm... Chính sách đầu tư qua ngân sách, đặc
biệt là đầu tư của khu vực doanh nghiệp nhà nước đã làm cho tổng tích lũy tài sản
của Việt Nam trong giai đoạn kích cầu tăng mạnh, từ 1,2% năm 1999 lên 10,6%
năm 2002. Đầu tư đã đóng góp 3,69 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng bình
10

10


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
quân 7,16% bình quân năm của giai đoạn này. Khai thác tiềm năng của yếu tố đầu
tư cho tăng trưởng đã được phân tích kỹ ở phần trên.
Đến nay các nguồn vốn đầu tư phát triển được huy động đa dạng.Ngồi các
nguồn vốn hiện có, chính phủ đã tiến hành phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị
trường quốc tế và được đánh giá. Mới đây,tập đồn định mức tín nhiệm Moody’s
của Mỹ vừa nâng mức tín nhiệm đối với trái phiếu chính phủ Việt Nam từ ổn định
lên tích cực trong bậc xếp hạng Ba3 hiện có, đó là tín hiệu của những dịng đầu tư,
làn sóng đầu tư trực tiếp (FDI) và cả gián tiếp (FII) hứa hẹn sẽ đổ vào Việt
Nam.Dòng vốn đầu tư từ Mỹ tới bất cứ nước nào cũng được chú ý cao, bởi đó là
một kênh rất quan trọng với số lượng và chất lượng thường là vượt trội. Đây là

dòng vốn đầu tư mang tính chất quyết định với nhiều nước.
Để tăng tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư, trong những năm qua, chúng ta
đã sửa đổi, bổ sung nhiều cơ chế chính sách trong lĩnh vực này. Bao cấp đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách đã giảm đáng kể. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước
trực tiếp sản xuất kinh doanh có điều kiện thu hồi vốn thì khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính, vay và
trả nợ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
Đồng thời, Nhà nước cũng có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp Nhà
nước tự huy động thêm các nguồn vốn từ khấu hao cơ bản, từ nhà xưởng mặt bằng
chưa dùng đến hoặc dùng chưa có hiệu quả, từ các nguồn lợi nhuận sau thuế để
đưa vào đầu tư.
Trong 10 năm trở lại đây, với việc ban hành các chính sách phù hợp, chúng ta
đã huy động được phần đáng kể nguồn tiết kiệm trong dân cư (khoảng trên 50% số
tiết kiệm có được) để đưa vào đầu tư. Những đổi mới kịp thời trong chính sách huy
động, nâng cao hiệu quả sử dụng và nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư đã củng cố
được lòng tin đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Nhờ đó, huy động vốn đầu tư
nước ngồi có xu hướng phục hồi và gia tăng.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển đã có nhiều thay đổi. Các văn bản pháp
quy trong lĩnh vực ĐTPT luôn được cập nhật, đổi mới phù hợp theo hướng phân
cấp mạnh hơn trong quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời, tăng cường vai trò
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Nhiều Nghị định mới, văn
bản luật mới được ban hành thay thế cho những nghị định khơng cịn phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế và những đòi hỏi khắt khe của xu thế tồn cầu hố
(Như Nghị định 07/2003, Nghị định 16/2005; Luật đầu tư chung, luật đấu thầu,
Luật doanh nghiệp thống nhất…).
Cơng tác quy hoạch cũng có nhiều đổi mới, thực hiện tốt vai trò định hướng
đầu tư và là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Chất lượng công tác quy hoạch
đã được chú ý, các quy hoạch phát triển đã được lập, rà soát theo hướng gắn với
thực tế, bám sát hơn nhu cầu thị trường, khai thác tốt hơn tiềm, thế mạnh của từng
địa phương.

Công tác quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngồi đã được từng bước kiện tồn
thơng qua việc thành lập cục đầu tư nước ngoài với các trung tâm xúc tiến đầu tư;
thực hiện chủ trương phân cấp và uỷ quyền cấp phép, quản lý hoạt động đầu tư
nước ngoài cho các địa phương và ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh. Việc xây
11

11


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
dựng quy hoạch, pháp luật, chính sách, thẩm định, giải quyết vướng mắc của các
dự án đầu tư nước ngoài… đã có sự cộng tác, phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành,
địa phương cũng như tăng cường gặp gỡ và đối thoại chính sách với các nhà đầu tư
nước ngoài.
2. Những tồn tại cần giải quyết.
Bên cạnh những thành tựu, hoạt động đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 1996-2006
vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục như sau:
Một là, Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của đất nước rất lớn nhưng khả năng
đáp ứng các nguồn vốn còn hạn chế, chưa huy động hết tiềm năng. Tỷ lệ tiết kiệm
và đầu tư so với GDP còn thấp so với nhiều nước vào thời kỳ phát triển tương tự,
tiềm lực trong dân còn rất lớn nhưng huy động cho đầu tư thấp. Các thành phần
kinh tế còn dè dặt trong việc bỏ vốn đầu tư.
Hai là, Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển chưa phù hợp.
Vốn đầu tư từ ngân sách còn nặng tính bao cấp. Nguồn vốn đầu tư từ doanh
nghiệp Nhà nước bằng nguồn khấu hao tài sản cố định để lại chưa được quan tâm
đúng mức. Nguồn vốn tín dụng đầu tư chiếm tỷ trọng thấp so với tổng vốn đầu tư
Nhà nước, đối tượng vay không nhất quán, lãi suất vay ưu đãi cao, thiếu hấp dẫn.
Ba là, Cơ cấu hoạt động đầu tư chuyển dịch chậm, còn nhiều bất hợp lý cần

khắc phục.
Cơ cấu vùng đã có những điều chỉnh nhưng chênh lệch về đầu tư giữa các
vùng cịn khá lớn, đầu tư cho các cơng trình liên vùng liên tỉnh còn kém, bị chia cắt
theo địa giới hành chính địa phương.
Cơ cấu vốn FDI cũng có nhiều bất hợp lý. Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp mặc dù đã có những chính sách ưu đãi nhất định nhưng đầu tư nước ngồi
cịn q thấp và tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký liên tục giảm. Chất lượng
một số dự án đầu tư nước ngoài chưa cao. Một số dự án khác nhất là các dự án
thực hiện theo hình thức liên doanh hoạt động kém hiệu quả. Một số dự án có trình
độ trung bình, thậm chí lạc hậu và theo hình thức gia cơng lắp ráp là chính.
Bốn là, Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư cịn chưa cao. Tình hình thất
thốt lãng phí trong hoạt động đầu tư cịn lớn, đặc biệt là vốn Ngân sách Nhà nước.
Việc bố trí vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước dàn trải, thiếu tập trung, số
lượng các dự án được phê duyệt vượt xa khả năng cân đối. Thất thốt, lãng phí
trong hoạt động đầu tư chưa được giải quyết thoả đáng. Hiện tại, vì chưa thể kiểm
tốn, thanh tra đánh giá tồn bộ các dự án đầu tư xây dựng nên chưa thể khẳng
định chính xác con số thất thốt mà dư luận lâu nay đề cập. Tuy nhiên, kết quả
thanh tra các dự án cho thấy: số sai phạm về tài chính phát hiện chiếm 14-19%
tổng số vốn đầu tư được thanh tra. Trong tổng số vốn được phát hiện sai phạm nói
trên, số vốn kiến nghị thu hồi chiếm 5-6% tổng số vốn được thanh tra.
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước quá thấp kém dù đã
được ưu đãi, theo đánh giá sơ bộ có khoảng 23% doanh nghiệp Nhà nước làm ăn
thua lỗ với số vốn luỹ kế lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Khả năng thanh toán nợ của
các doanh nghiệp Nhà nước rất hạn chế, nguồn vốn tự có rất thấp, có doanh nghiệp
kinh doanh tới trên 90% vốn đi vay dẫn tới lãi thấp, khả năng thanh toán nợ thấp.
12

12



Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
Năm là, cơng tác quản lý đầu tư cịn bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển. Chất lượng các quy hoạch chưa cao, chưa thực sự là cơ sở vững chắc
cho hoạch định các kế hoạch phát triển nhất là xây dựng các chương trình đầu tư. Việc
quản lý vừa rườm rà, phức tạp lại vừa lỏng lẻo đối với hoạt động đầu tư, gây ra tình
trạng thất thốt vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư từ ngân sách. Bao cấp về vốn còn
nhiều, cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng còn chưa phù hợp. Chưa có những chế tài
cụ thể thực sự nghiêm khắc và có hiệu lực cao để quản lý hoạt động đầu tư và xử lý
thích đáng những trường hợp vi phạm. Công tác nghiên cứu dự báo, xây dựng quy
hoạch và kế hoạch dài hạn hoạt động đầu tư ở một số ngành và lĩnh vực chất lượng
chưa cao, chưa gắn được sản xuất với thị trường.
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kích cầu đầu
tư ở Việt Nam giai đoạn 1996-2006.
Quá trình đầu tư chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố, trong đó có những nhân
tố khách quan và cả những nhân tố chủ quan. Những nhân tố này tác động liên tục
và tạo ra những ảnh hưởng lớn tới việc huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển và
những kết quả của hoạt động đầu tư. Qua phân tích có thể thấy, những hạn chế của
hoạt động hoạt động đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 1996-2006 xuất phát từ những
nguyên nhân cơ bản sau:
Trước hết, do sự nhận thức khác nhau trong các ngành, các cấp, tư duy kinh tế
chậm đổi mới. Thêm vào đó, việc quản lý theo cơ chế thị trường mới được hình
thành, chưa hồn chỉnh, cịn thiếu nhiều yếu tố của thị trường. Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngành, vùng chưa đầy đủ, và sát thực.
Công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch đầu tư còn thiếu khoa học và chưa nhất
quán, làm cho quy hoạch, kế hoạch chưa thực hiện tốt vai trò định hướng đầu tư.
Pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa thơng thống và thiếu nhất quán,
chưa tạo ra động lực khuyến khích hoạt động đầu tư. Phân cấp quản lý trong đầu tư
xây dựng còn nhiều chồng chéo, chưa hợp lý. Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực

đầu tư phát triển còn chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu
thực tế của công tác quản lý hiện nay. Công tác giám sát đầu tư, giám sát thi công
chưa chặt chẽ, thiếu chế tài cụ thể để quy rõ trách nhiệm cá nhân và tập thể tham
gia vào quá trình đầu tư. Việc ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu
chuẩn còn cứng nhắc.
Sự giao lưu vốn đầu tư chủ yếu được thực hiện theo phương thức gián tiếp
thông qua bộ phận trung gian là ngân hàng, các trung gian khác như công ty bảo
hiểm xã hội chưa thể hiện vai trò đáng kể. Sự giao lưu vốn theo phương pháp tài
chính trực tiếp còn đang ở giai đoạn sơ khai.
Việc kiểm tra, thanh tra, xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm chủ trương tiết
kiệm trong sản xuất và tiêu dùng còn bị coi nhẹ, chưa dứt khốt.
Khơng những thế, nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn chịu những tác
động tiêu cực của khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực làm cho huy động vốn
sụt giảm, hiệu quả đầu tư thấp.
Chương 3. Các giải pháp tăng cường vốn đầu tư ở Việt Nam.

13

13


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
I. Tiếp tục đổi mới để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn,
khuyến khích sản xuất kinh doanh.
Cùng với việc tiếp tục giữ vững tình hình chính trị, xã hội ổn định, nước ta
cần tập trung chỉ đạo, tháo gỡ các rào cản về vốn, giảm sự can thiệp trực tiếp của
Nhà nước. Đảm bảo giá cả thị trường và kìm chế lạm phát ở mức hợp lý, ổn định
tài chính tiền tệ trên tầm vĩ mơ. Phải tiếp tục đổi mới, hồn thiện chính sách để thu

hẹp và đi đến chấm dứt mọi sự phân biệt đối xử khơng bình đẳng như hiện nay. Đồng
thời tiếp tục đổi mới chính sách, bảo đảm sự ổn định, cơng khai, minh bạch và tăng
cường sức cạnh tranh lành mạnh. Tiếp tục tăng cường đầu tư của Nhà nước và khuyến
khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội.
Cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo quy chế “một cửa”. Coi trọng
việc điều hành vĩ mô của Nhà nước. Từng bước điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ do
Nhà nước định giá xuống ngang bằng với các nước khu vực, xây dựng cơ chế quản lý,
kiểm soát các mặt hàng độc quyền, cơ chế chống bán phá giá và cơ chế kiểm soát việc
chuyển giá nội bộ trong doanh nghiệp để bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh,
khuyến khích hỗ trợ để chuyển một phần không nhỏ hộ kinh doanh cá thể sang kinh
doanh theo các loại hình doanh nghiệp. Chuyển các đơn vị sự nghiệp sang hoạt động
theo cơ chế doanh nghiệp phi vụ lợi. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp.
Tiến tới Ngân sách Nhà nước chỉ cấp cho những đơn vị sự nghiệp thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, các nghiên cứu khoa học cơ bản làm nền tảng phát triển khoa học
công nghệ.
Thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ góp phần tăng tính hấp dẫn của mơi
trường đầu tư, mơi trường cởi mở, thơng thống sẽ khuyến khích các thành phần
kinh tế tiếp tục khơi dậy và phát huy tối đa các nguồn lực của đất nước cho đầu tư
phát triển .
Trong những năm gần đây, chính sách khuyến khích đầu tư thực sự trở thành
cơng cụ thúc đẩy các tổ chức kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong các thành phần kinh
tế tham gia vào quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách đầu tư trong
những năm gần đây rất đa dạng như hỗ trợ vốn đầu tư, ưu đãi về thuế, về tín dụng, về
đầu tư chuyển giao cơng nghệ.
Một là, tài trợ từ Ngân sách Nhà nước.
+Thứ nhất, tài trợ vốn đầu tư để xây dựng các công trình ngồi hàng
rào, các cơng trình liên quan đến các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc đầu tư
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất ở miền núi, vùng sâu, vùng xa được
ưu đãi. Biện pháp này sẽ góp phần khai thác tốt hơn các nguồn vốn đầu tư còn tiềm

ần trong dân cư.
+Thứ hai, tài trợ các nguồn vốn “mồi” nhằm khuyến khích các nhà
đầu tư tăng thêm các nguồn lực vào hoạt động đầu tư. Biện pháp này thường sử
dụng để khuyến khích các cộng đồng cùng tham gia đầu tư. Chính sách tài trợ “vốn
mồi” sẽ rất phù hợp để kích thích đầu tư phát triển giáo dục, y tế, và thể dục thể
thao.
14

14


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
+Thứ ba, tài trợ vốn đầu tư để chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, hỗ trợ giống vật nuôi, cây trồng, hỗ trợ thị trường, xúc tiến đầu tư và tiếp
thị…
+Thứ tư, tài trợ đầu tư qua hình thức góp vốn nhằm giúp các nhà đầu
tư giảm thiểu việc huy động vốn vay với lãi suất thông thường hoặc góp vốn để
làm tăng vốn pháp định, vốn điều lệ, tạo thế chủ động cho các chủ đầu tư.
Hai là, chính sách thuế có tác động rất lớn trong việc kích thích hoặc hạn chế
các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
Chính sách thuế và phí có thể kích thích đầu tư trong nước để phát triển các sản
phẩm, các ngành nghề hoặc lĩnh vực cần thiết, giảm và ngừng các hoạt động đầu tư
vào các ngành nghề, lĩnh vực và sản phẩm khơng có lợi cho nền kinh tế quốc dân.
Biện pháp này thực hiện dưới hai hình thức là miễn hoặc giảm thuế theo những quy
định thống nhất. Chính sách thuế và phí khuyến khích các nhà đầu tư nhập các vật
tư thiết bị và công nghệ mà trong nước không có khả năng sản xuất hoặc cung ứng,
khuyến khích các nhà đầu tư xuất khẩu những mặt hàng mới làm tăng kim ngạch
xuất khẩu của nền kinh tế.

Ba là, khuyến khích đầu tư qua tín dụng đầu tư được thực hiện với các hình
thức: ưu đãi về lãi suất (đối tượng khuyến khích đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi
với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, các tổ chức huy động vốn đầu tư để cho vay
ưu đãi đầu tư với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ được Nhà nước bù đắp chênh
lệch lãi suất); ưu đãi về thời hạn cho vay; ưu đãi về bảo lãnh tín dụng đầu tư; cải
tiến chính sách vay và hoàn trả vốn vay kể cả khoản vay nợ nước ngoài
Bốn là, hỗ trợ sau đầu tư được thực hiện khi kết thúc quá trình đầu tư xây
dựng, bắt đầu khai thác dự án theo các hình thức sau: Hỗ trợ một phần bằng tiền để
chi trả tiền lãi vay vốn của các nhà tài trợ vốn; Hỗ trợ qua giá đối với các sản
phẩm, dịch vụ đang có thị trường, mở rộng thị trường hoặc tìm thị trường mới; Hỗ
trợ qua các tổ chức quản lý khoa học, công nghệ, quản trị kinh doanh, thông tin, tin
học…; Thành lập các trung tâm tiếp thị, xúc tiến thương mại, tạo cơ hội cho lĩnh
vực kinh doanh tiếp cận thị trường…
II : Đa dạng hố các kênh, hình thức động nguồn lực cho hoạt động
đầu tư.
Ngoài việc sử dụng có kết quả các cơng cụ tạo lập vốn truyền thống, cần
nghiên cứu đa dạng hố cơng cụ thu hút các nguồn lực theo cơ chế thị trường. Các
hình thức trái phiếu, cổ phiếu, các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian ngân
hàng, phi ngân hàng, tiết kiệm bưu điện, các loại hình xổ số kiến thiết và một số hình
thức huy động vốn khác thơng qua kênh thị trường vốn, thị trường chứng khoán cần
tiếp tục được vận dụng có kết quả nhằm tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn cho nền
kinh tế. Phải coi việc tạo lập vốn thông qua thị trường vốn là giải pháp cơ bản, lâu dài
để phát huy có hiệu quả cao nguồn lực cho đầu tư. Cần nhanh chóng đa dạng hố
cơng cụ tạo vốn, kết hợp sử dụng có hiệu quả cơng cụ trái phiếu, cổ phiếu mang tính
cổ điển với các hình thức văn minh hiện đại, áp dụng rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực,
ngành, nghề, địa phương.
Trong thời gian tới, cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, đất đai; ban hành và sớm hoàn thiện Luật thuế sử dụng đất để vừa tạo cơ sở
pháp lý quản lý chặt chẽ đất đai, vừa động viên một phần cho Ngân sách Nhà nước.
15


15


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
Áp dụng rộng rãi việc tổ chức đấu giá, đấu thầu công khai để phát triển đô thị như
hiện nay ở nhiều địa phương, tiến tới thu hẹp và chấm dứt sự lãng phí tài nguyên đất.
Khẩn trương tổ chức thực hiện cơ chế điều tiết hợp lý thu nhập từ việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất; hình thành và phát triển thị trường bất động sản.
Cùng với các nguồn lực nêu trên, nguồn lực trong các thành phần kinh tế cần
quan tâm, khơi dậy và từng bước tháo gỡ khó khăn. Đối với khu vực doanh nghiệp Nhà
nước, cần tập trung, rà soát, sắp xếp thu hẹp hơn lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước nắm
giữ 100% vốn sở hữu. Tiếp tục mở rộng quyền tự chủ tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp Nhà nước; đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà
nước thúc đẩy cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng việc bán cổ phần ra
bên ngoài. Tập trung xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của doanh nghiệp Nhà nước.
Nhà nước tạo môi trường thuận lợi để thành phần kinh tế tư nhân phát huy cao độ
các nguồn lực trong dân, đầu tư vào mọi ngành, nghề pháp luật không cấm.
Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI, cần tiếp tục mở rộng lĩnh vực thu hút vốn
FDI, bên cạnh các lĩnh vực truyền thống của công nghiệp, nông nghiệp và hệ thống
công nghiệp phụ trợ, sẽ đẩy mạnh thu hút FDI vào nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát
triển khu vực dịch vụ; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế của Việt Nam cũng
như cải thiện hệ thống pháp lý đi cùng với cải cách hành chính sâu rộng sẽ là nhân
tố quan trọng để củng cố lòng tin của các nhà đầu tư về sức hấp dẫn và cạnh tranh
của môi trường đầu tư Việt Nam. Thực hiện cơ chế ưu đãi đầu tư cũng được quan
tâm nhưng sẽ quản lý chặt chẽ. Tình trạng “cạnh tranh” không lành mạnh hiện nay
giữa một số địa phương về “các ưu đãi” cần được giải quyết thoả đáng. Huy động
FDI phải gắn kết với việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, gắn tốt hơn

với việc huy động và sử dụng ODA, nhất là trong việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội, đào tạo nguồn nhân lực,… Chính phủ cần phải đẩy mạnh hơn nữa
cơng tác xúc tiến đầu tư nước ngồi, quảng bá các lợi thế sẵn có của Việt Nam để
mời gọi các nhà đầu tư nước ngoài.
III: Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư.
Một là, nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư, xác định
chủ trương đầu tư theo mục tiêu và định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010.
Coi trọng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các ngành,
vùng, lãnh thổ một cách nhất quán, tránh mỗi nơi một kiểu, tập trung mục tiêu
trọng điểm, không nên đưa nhiều mục tiêu, nhiều mũi nhọn mà lại chưa tính hết
đến tính cân đối theo nhu cầu thị trường. Cần phải chấn chỉnh công tác nghiên cứu
quy hoạch tổng thể theo định hướng phát triển mà Đảng và Nhà nước đã nêu ra.
Ngoài ra cần đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ từ trung ương đến địa
phương, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch - bước cụ thể hoá chiến lược.
Hai là, chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế. Trong việc lựa chọn
các ngành nghề ưu tiên đầu tư, xuất phát điểm không phải là chọn ngành nghề mà
là chọn những sản phẩm mũi nhọn. Từ đó mới xác định các ngành nghề tạo ra sản
phẩm mũi nhọn. Trong công nghiệp, cần tập trung đầu tư để chuyển dịch nhanh cơ
cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, đa dạng hoá sản
phẩm. Chú trọng đầu tư cơng nghiệp năng lượng, cơng nghiệp có cơng nghệ cao, tiết
kiệm năng lượng, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công
nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn.
16

16


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải cho phép khai thác, phát huy lợi thế và tính
cạnh tranh riêng của từng vùng trong mối liên kết chung để đẩy mạnh phát triển
kinh tế xã hội của tất cả các vùng tạo nên thế mạnh của mỗi vùng theo CCKT mở,
gắn với mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tập trung hình thành một số trung
tâm kinh tế lớn, trọng điểm; nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất và
các cụm cơng nghiệp đã có đồng thời phát triển thêm một số khu công nghiệp, khu
chế xuất và các cụm công nghiệp. Tăng cường sự liên kết giữa các vùng và trong nội
bộ từng vùng. ĐTPT các vùng trọng điểm kết hợp với đầu tư hỗ trợ phát triển các
vùng khó khăn. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

C. KẾT LUẬN
Tăng trưởng, phát triển bền vững luôn là mục tiêu hướng tới của các quốc
gia. Ở Việt Nam, điều này có ý nghĩa then chốt trong việc chuẩn bị nền tảng vật
chất kỹ thuật cho CNXH. Mặt khác để có được sự phát triển bền vững thì vấn đề
then chốt và tối quan trọng là làm sao có thể huy động và thực hiện có hiệu quả
vốn đầu tư phát triển. Những sự thay đổi trong bộ mặt kinh tế của nước ta trong
thời gian vừa qua đã chứng tỏ một cách thuyết phục những cố gắng trong việc thu
hút vốn đầu tư của nước ta. Song bên cạnh những thành cơng đó chúng ta cũng cần
phải nhìn nhận rằng vẫn cịn những thiếu sót trong nhiều mặt khi Việt Nam thực
hiện kích cầu đầu tư. Nhận thức rõ điều đó, Nhà nước ta đang ngày một cố gắng
điều chỉnh và hoàn thiện hơn cơ chế, điều kiện để thực hiện ngày một tốt hơn hoạt
động kích cầu đầu tư nhằm đạt những mục tiêu kinh tế của đất nước.

M ỤC L ỤC

Danh mục những tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kinh tế phát triển (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
2. Giáo trình kinh tế đầu tư (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
3. Giáo trình kinh tế vĩ mơ I & II (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
17


17


Bài tập lớn môn học kinh tế đầu tư
Đầu tư 46B
_____________________________________________________________
4. Giáo trình lịch sử các học thuyêt kinh tế (Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân).
5. Kinh tế học (Samuelson).
6. Của cải của các dân tộc (Keynes).
7. Báo khu công nghiệp Việt Nam (Bộ tài chính).
8. Báo Đầu tư.
9. Thời báo kinh tế Việt Nam.
10. Thông tin trên vietnamnet, wikipedia, báo điện tử của bộ kế hoạch & đầu
tư……..

18

18



×