Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.64 KB, 62 trang )

Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nước ta đang có bước phát triển vượt bậc về kinh
tế, cùng với đó là sự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu tham gia giao thông
dẫn đến việc các phương tiện giao thông được đưa vào lưu thông ngày càng
nhiều, đặc biệt là phương tiện giao thông đường bộ. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng
ở nước ta còn kém, tốc độ phát triển chậm hơn rất nhiều so với các phương
tiện cơ giới. Do đó mà tình trạng tại nạn giao thông ở nước ta vẫn đang xảy ra
từng ngày, tai nạn giao thông hiện vẫn đang là một trong những nguyên nhân
chính gây nên tử vong ở nước ta. Trước tình hình đó, bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã được triển
khai ở nước ta và mang lại những hiệu quả thiết thực. Nghiệp vụ bảo hiểm
này góp phần rất lớn trong việc giải quyết những hậu quả sau tai nạn, giúp ổn
định kinh tế cho cả chủ xe cơ giới lẫn người thứ ba.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được triển
khai tại nhiều công ty bảo hiểm trong đó có công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex (PJICO). PJICO là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động trên thị
trường bảo hiểm và đã sớm khẳng định được vị thế trên thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty PJICO đã và đang không ngừng phát triển, nó đóng
góp không nhỏ vào tổng doanh thu hằng năm của công ty đồng thời nâng cao
uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm. Qua thời gian học tập và thực tế
hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại văn phòng khu vực I (Hội sở PJICO Hà
Nội), nhận thức được vai trò to lớn của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba, em đã chọn đề tài: “Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex-Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập.


SVTH: Mạnh Thị Linh

1

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA

1.1.1. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ và hậu quả
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, giao thông đường bộ có vai trò vô cùng
quan trọng cho sự phát triển. Các phương tiện cơ giới đem lại cho con người
một hình thức vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời, giá rẻ và phù hợp
với đại đa số cư dân Việt Nam hiện nay. Việc đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ
tầng, đưa các phương tiện cơ giới vào tham gia giao thông tạo điều kiện cho
quá trình vận chuyển nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho xây dựng, sản xuất
cũng như vận chuyển hàng hóa trong nước được lưu thông thuận tiện là một
trong những nhân tố chính quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội.
a. Tình hình phát triển phương tiện cơ giới
Bảng 1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông từ năm 2006-2010
Năm


Mô tô (chiếc)

Ô tô (chiếc)

Tổng số xe cơ

giới (chiếc)
2006
19.832.263
1.023.475
20.855.738
2007
23.059.781
1.241.873
24.301.654
2008
25.211.953
1.406.589
26.618.542
2009
27.515.534
1.721.367
29.236.901
2010
33.624.381
1.847.214
35.471.595
(Nguồn: Tạp chí Giao Thông Vận Tải tháng 12/2010)
Những năm gần đây, giao thông đường bộ ở nước ta có những bước phát triển
mạnh, đặc biệt là các phương tiện cơ giới. Theo số liệu thống kê trong 5 năm

qua, số lượng xe cơ giới tham gia giao thông năm 2006 là 20.855.738 chiếc,
đến năm 2010 là 35.471.595 chiếc (gấp 1,7 lần), tăng 14.615.857 chiếc. Trong

SVTH: Mạnh Thị Linh

2

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

đó mô tô tăng từ 19.832.263 chiếc đến 33.624.381 chiếc (gấp 1,7 lần), tăng
13.792.118 chiếc. Ô tô tăng từ 1.023.475 chiếc đến 1.847.214 chiếc (gấp 1,8
lần), tăng 832.739 chiếc.
Với ưu điểm vượt trội của xe cơ giới là tính linh hoạt và cơ động cao, có thể
di chuyển trên những địa hình phức tạp, tốc độ cao với chi phí tương đối thấp
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội nước ta hiện nay. Dự báo trong
những năm tới, xe cơ giới vẫn là phương tiện giao thông chính của đa số
người dân, đồng nghĩa với nó là số lượng xe cơ giới vẫn tiếp tục tăng mạnh
trong những năm tiếp theo.
b. Thực trạng tai nạn giao thông và nguyên nhân
Xe cơ giới được biết đến là một nguồn nguy hiểm cao độ không chỉ cho riêng
người điều khiển xe cơ giới mà còn có thể gây ra những thiệt hại về người và
tài sản cho người thứ ba. Song song với lượng xe cơ giới tăng lên rất nhanh là
tình trạng tai nạn giao thông ngày một nghiêm trọng, đặc biệt là tai nạn giao
thông đường bộ. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi năm
trên thế giới có 1,2 triệu người chết vì tại nạn giao thông, ngoài ra còn có 50

triệu người khác bị thương. Hiện nay tai nạn giao thông đường bộ đang xếp
thứ 9 trong số các nguyên nhân gây ra tử vong và tàn phế và có khả năng
vươn lên đứng thứ 3 vào năm 2020. Tai nạn giao thông đã trở thành một vấn
đề mang tính xã hội, các nước trên thế giới đang phải đối mặt với tình trạng
tai nạn giao thông và hậu quả của nó như đối mặt với các vấn đề xã hội khác.
Theo số liệu mới nhất của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, tại Việt Nam,
tai nạn giao thông đường bộ thuộc vào tốp những nước có tai nạn giao thông
cao nhất thế giới. Từ năm 2006 đến 2010, nhìn chung số vụ tai nạn vẫn đang
tăng lên (từ mức 14.700 vụ trong năm 2006 lên 15.000 vụ năm 2010, tăng 300
vụ). Tuy số người chết và bị thương giảm xuống (năm 2006 số người chết là
12.800 người, năm 2010 chỉ còn 11.000 người, giảm 1.800 người; số người bị

SVTH: Mạnh Thị Linh

3

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

thương năm 2006 là 11.300 tới 2010 chỉ là 10.500 người, giảm 800 người), ta
thấy mức giảm là không đáng kể. Mức độ nghiêm trọng của các vụ tai nạn
giảm đi không nhiều bởi số người chết và bị thương do tai nạn vẫn ngang
ngửa nhau qua các năm, thậm chí còn tăng lên qua một số năm. Trong năm
2010, cả nước xảy ra 15.000 vụ tai nạn giao thông, làm chết 11.000 người, bị
thương 10.500 người. So với năm 2009 tăng 2.500 vụ, giảm 500 người chết
và tăng 2.600 người bị thương. Tính trung bình mỗi ngày có khoảng trên 31

người chết vì tai nạn giao thông. Số vụ tai nạn giao thông do xe máy gây ra
chiếm trên 75%, ôtô chiếm 17%, xe đạp 4%, các tai nạn nghiêm trọng chiếm
khoảng 70% tổng số vụ tai nạn giao thông, tỷ lệ các vụ tai nạn nghiêm trọng
đang có xu hướng gia tăng.
Bảng 2: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam
(từ năm 2006-2010)
Năm
2006
2007
2008
2009
2010

Số vụ tai nạn

Số người chết

Số người bị
thương

Số vụ tai nạn xảy
ra bình quân một

ngày
14.700
12.800
11.300
40,27
14.600
13.200

10.500
40,00
12.800
11.600
8.100
35,06
12.500
11.500
7.900
34,24
15.000
11.000
10.500
41,09
(Nguồn: Tạp chí Giao Thông Vận Tải tháng 12/2010)

Ở nước ta, hiện nay, có những nguyên nhân chủ yếu gây nên tai nạn giao
thông như:
- Ý thức của người điều khiển phượng tiện tham gia giao thông còn kém,
nhiều người dân tham gia giao thông trong tình trạng say rượu không thể
kiểm soát tốc độ, phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành luật lệ giao thông.
- Hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam còn rất kém, không đảm bảo an
toàn cho người tham gia giao thông.

SVTH: Mạnh Thị Linh

4

Lớp: CQ45/03.01



Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

- Chất lượng của nhiều phương tiện tham gia giao thông còn kém và không
được kiểm định thường xuyên, do đó rất dễ xảy ra những sự cố bất ngờ khi
tham gia giao thông.
Số lượng xe cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh nhưng về mức độ cơ giới hóa
thì vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Số lượng xe cũ nát
có điều kiện an toàn thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tổng số xe được kiểm định
thấp hơn rất nhiều so với số xe tổng số xe hiện đang lưu hành. Theo đánh giá
của các chuyên gia thì lượng xe cơ giới ở nước ta sẽ còn tiếp tục tăng mạnh
trong những năm tiếp theo, đặc biệt là xe ô tô. Tuy nhiên, tốc độ phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông vẫn còn chậm hơn rất nhiều so với tốc độ phát triển của
xe cơ giới, đây là một trong những nguyên nhân chính gây nên tai nạn giao
thông ở nước ta.
1.1.2. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Sự phát triển của giao thông vận tải đã đem lại sự phồn vinh cho toàn xã hội
nhưng nó lại cũng chính là nguyên nhân gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần và tài sản của cá nhân và xã hội, hậu quả khó khăn
về kinh tế, tổn thương tình cảm cho người bị nạn.
Tại nạn giao thông để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho cả chủ xe cơ giới
và người bị tai nạn do mình gây ra. Thường thì khi tai nạn xảy ra, chính cả
chủ xe cơ giới cũng phải nhập viện hoặc có thể tử vong. Mà chủ xe cơ giới
thường lại là trụ cột trong gia đình, khi phải nhập viện hoặc tử vong, không
thể tiếp tục làm ăn để lo cho gia đình thì thực tế là cả gia đình lâm vào hoàn
cảnh vô cùng khó khăn. Trong khi đó gia đình chủ xe cơ giới còn phải bồi
thường tiền cho người bị tai nạn, khắc phục hậu qủa sau tai nạn. Có những

trường hợp, chủ xe cơ giới không có điều kiện để bồi thường cho người bị nạn

SVTH: Mạnh Thị Linh

5

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

do mình gây ra thì người bị nạn lại phải tự bỏ tiền túi ra để sửa chửa phương
tiện của mình và chữa trị chấn thương do tai nạn.
Như vậy, tai nạn giao thông là mối đe dọa từng ngày từng giờ đối với các chủ
phương tiện và xã hội. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa,
hạn chế tai nạn một cách tích cực nhưng vẫn không thể tránh khỏi và khi tai
nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu qủa thường phức tạp, kéo dài. Phần lớn các
vụ tai nạn xảy ra đều bồi thường theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và
người bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi thường (bồi thường
không đúng thiệt hại thực tế). Có những vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện
để giải quyết bồi thường, nhiều trường hợp chủ xe bị chết trong vụ tai nạn đó
nên việc giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Tất cả những nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đều không thể khắc phục
trong một thời gian ngắn và tai nạn giao thông còn do những yếu tố khách
quan mang lại. Do đó, chúng ta cần phải có những biện pháp khắc phục hậu
quả cho người bị nạn, làm giảm gánh nặng chi phí cho chủ phương tiện. Phần
lớn trong các vụ tai nạn nghiêm trọng chủ xe không đủ khả năng tài chính để
bồi thường, nhiều trường hợp chủ xe, lái xe bị chết khi tai nạn xảy ra hoặc bỏ

trốn nên việc giải quyết hậu quả gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra là phải có
một nguồn tài chính sẵn sàng cho việc giải quyết hậu quả của các vụ tai nạn
giao thông, đảm bảo lợi ích, ổn định cuộc sống cho người bị hại và giảm bớt
ghánh nặng cho chủ xe. Đáp ứng yêu cầu đó, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba ra đời là một tất yếu khách quan và được phát triển
từ loại hình bảo hiểm tự nguyện sang bắt buộc.
Như vậy, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong muốn thiết tha của
các chủ phương tiện.

SVTH: Mạnh Thị Linh

6

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

1.1.3. Sự ra đời và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Kinh tế phát triển kéo theo sự bùng nổ các phương tiện giao thông và tai nạn
giao thông do các phương tiện này gây ra. Hậu quả của những vụ tai nạn này
có ảnh hưởng rất xấu tới chủ phương tiện, người bị nạn nói riêng và đối với
toàn xã hội nói chung. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba ra đời đã cho chúng ta thấy đây là biện pháp khắc phục hết sức hiệu quả.
Trên thế giới, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba ra đời vào thế kỉ XVIII, phát triển mạnh vào thế kỉ XIX. Hiện nay hầu hết

các nước đều quy định bắt buộc các chủ xe phải tham gia.
Ở Việt Nam nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba được đưa vào thực hiện dưới hình thức bắt buộc theo Nghị định 30/HĐBT
ban hành ngày 10/3/1988. Đây là một chủ trương đúng đắn và được duy trì
cho đến nay nhằm đảm bảo lợi ích cho người bị nạn khi xảy ra tai nạn, nâng
cao trách nhiệm đối với chủ phương tiện, giúp cơ quan chức năng quản lí số
lượng xe lưu hành và thống kê đầy đủ số vụ tai nạn để có biện pháp quản lý
xã hội. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối vớí người thứ ba đã
có nhiều điều chỉnh về quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm thông qua Quyết
định 23/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 25/2/2003, Quyết định 23/2007/QĐBTC ban hành ngày 9/4/2007 và gần đây nhất là Thông tư số 126/2008/TTBTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài Chính.
Đến nay, những quy định về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung. Nghị định 103/2008NĐCP ra đời ngày 16/09/2008 với nhiều điểm mới thay thế Nghị định số
115/1997 NĐ-CP ngày 17/12/1997 của Chính phủ về chế độ bảo hiểm bắt
buộc TNDS của chủ xe cơ giới. Sau hơn 20 năm thực hiện, nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã có bước phát

SVTH: Mạnh Thị Linh

7

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

triển mạnh và đã trở thành nghiệp vụ quan trọng của tất cả các doanh nghiệp
bảo hiểm (DNBH) trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
1.1.4. Quy định pháp lý về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới

đối với người thứ ba
Bộ luật Dân sự quy định, người điều khiển xe cơ giới phải bồi thường thiệt
hại do xe của mình gây ra. Nhưng trên thực tế nhiều nạn nhân, nhiều gia đình
nạn nhân không được bồi thường thiệt hại do chủ xe không đủ khả năng tài
chính hoặc người gây tai nạn bị chết trong tai nạn. Để đảm bảo mọi người dân
bị thiệt hại do xe cơ giới gây ra đều được bồi thường thỏa đáng, Nhà nước
quy định triển khai bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
dưới hình thức bắt buộc và nhằm các mục đích:
Thứ nhất: Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị
thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng bảo vệ lợi ích
của toàn xã hội.
Thứ hai: Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong quá trình
điều khiển xe, giúp các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và
thống kê đầy đủ các vụ tai nạn cũng như những nguyên nhân của nó để có các
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu qủa.
Thứ ba: Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy
định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi
thường đã được quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công
bằng của pháp luật.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới trước hết nhằm mục đích nhân
đạo-bảo vệ người dân: nếu không may bị tai nạn giao thông, họ được bồi
thường thiệt hại. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới cũng có lợi cho
chủ xe: nếu không may gây tai nạn, DNBH sẽ thay thế họ bồi thường cho

SVTH: Mạnh Thị Linh

8

Lớp: CQ45/03.01



Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

người bị nạn khi được chủ xe yêu cầu, hoặc nếu họ đã bồi thường cho người
bị nạn thì DNBH sẽ hoàn trả cho họ số tiền hợp lý mà họ đã bồi thường.
Nghị định mới nhất số 103/2008/NÐ-CP về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ
xe cơ giới. Nghị định này quy định về bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới; quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, DNBH; trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của
chủ xe cơ giới. Được áp dụng với chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, DNBH được phép triển khai
bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Theo đó, chủ xe cơ giới phải tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS theo quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định. Khi tai nạn xảy ra,
trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, DNBH phải bồi thường cho chủ xe
cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ bồi thường cho người
bị thiệt hại. Nghị định cũng quy định rõ các hành vi vi phạm, hình thức và
mức xử phạt.
Theo quy định, Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các DNBH đóng để sử dụng cho
các mục đích: Để đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ; tổ
chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới; hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại
xảy ra đối với người thứ ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới
gây ra trong những trường hợp không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe
không tham gia bảo hiểm; hỗ trợ các mục đích khác để phối hợp, chỉ đạo thực
hiện bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới…DNBH có trách nhiệm
trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới

hàng năm để đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.

SVTH: Mạnh Thị Linh

9

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

1.2. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA

Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở nước ta
đang được thực hiện thống nhất theo Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày
16/09/2008 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn 126/2008/TT-BTC ngày
22/12/2008 của Bộ Tài Chính. Để mở rộng phương thức bảo hiểm cho các
chủ xe, bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba được triển khai theo
2 phần: phần bắt buộc các chủ xe phải tham gia và mức trách nhiệm tự
nguyện được thể hiện trên cùng một giấy chứng nhận bảo hiểm. Mức trách
nhiệm tự nguyện được thiết kế phục vụ nhu cầu đa dạng của các chủ xe cơ
giới.
Dưới đây chúng ta chỉ xem xét nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba theo phương thức bắt buộc với các nội dung cơ bản sau.
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba

chính là phần TNDS ngoài hợp đồng của mỗi chủ xe (kể cả chủ xe trong nước
lẫn chủ xe nước ngoài có giấy phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam), đó là
phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường của chủ xe cơ giới cho nguời thứ
ba do việc lưu hành xe gây ra tai nạn. Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba không chịu trách nhiệm về mặt hình sự của chủ xe
cũng như thiệt hại vật chất của chính chiếc xe đó. Việc bồi thường của người
bảo hiểm dựa trên cơ sở mức độ lỗi của người điều khiển xe, thiệt hại của bên
thứ ba và hạn mức trách nhiệm trong hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, đối tượng
bảo hiểm sẽ không bao gồm những trường hợp:
- Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm.

SVTH: Mạnh Thị Linh

10

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

- Thiệt hại về tính mạng sức khỏe xảy ra cho người được bảo hiểm, người
điều khiển xe hoặc bất kì người nào khác đi trên chiếc xe được bảo hiểm.
- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ phương tiện có
nghĩa vụ nuôi dưỡng.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hóa đang được chuyên chở trên xe được bảo hiểm.
- Thiệt hại gây ra cho hai xe cùng chủ bị đâm va vào nhau.
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu.

Trong một số trường hợp kể trên, bản thân chủ xe cũng có thể phải chịu trách
nhiệm bồi thường nhưng đó không phải là trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.
Người thứ ba ở đây thực chất là phía nạn nhân trong vụ tai nạn, có thể là một
người hoặc nhiều người, có thể là tài sản, đường xá cầu cống, hoa màu, tư
trang, hành lí,…Tuy nhiên có một số trường hợp sau không được coi là người
thứ ba:
- Lái xe, phụ xe, người làm công cho chủ xe trên chính chiếc xe đó.
- Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
- Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm
hữu, sử dụng chiếc xe đó.
- Tài sản, tư trang hành lý của những người nói trên.
Chỉ khi việc lưu hành xe gây tai nạn trên lãnh thổ Việt Nam thì đối tượng mới
được xác định. Đồng thời với TNDS của chủ xe là trách nhiệm bồi thường
của bảo hiểm, song trách nhiệm này chỉ phát sinh khi có các điều kiện:
- Có thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
- Hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
b. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ bảo hiểm

SVTH: Mạnh Thị Linh

11

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha


1. Phạm vi bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba, công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm các rủi ro bất ngờ không lường
trước được gây tai nạn làm phát sinh TNDS của chủ xe. Bảo hiểm bắt buộc
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có mục đích bảo hiểm cho
những rủi ro thuộc về TNDS của chủ xe cơ giới. Trong các vụ tai nạn giao
thông đường bộ, nhìn chung, khi trách nhiệm bồi thường của chủ xe được bảo
hiểm phát sinh thì trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm cũng phát sinh
theo. Việc bồi thường của nhà bảo hiểm liên quan đến thiệt hại của bên thứ
ba. Những thiệt hại của bên thứ ba được xem xét bồi thường là những thiệt
hại vật chất về người và những thiệt hại về tài sản được tính toán theo những
cách nhất định. Tuy nhiên, tùy thuộc vào luật pháp của từng nước hoặc tùy
từng thời kì nhất định mà những thiệt hại phi vật chất về người (thiệt hại tinh
thần) cũng có thể được xem xét bồi thường thích đáng.
Ngoài những thiệt hại được bồi thường kể trên, nhà bảo hiểm còn thanh toán
cho chủ xe những chi phí mà họ đã bỏ ra để phòng ngừa và hạn chế thiệt hại.
Đương nhiên, những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh sau khi
tai nạn xảy ra và được coi là những chi phí cần thiết hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm được giới hạn trong phạm vi hạn
mức trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc đã ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm. Như vậy bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm phần trách nhiệm
vượt qúa hạn mức này.
Trong bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba các
thiệt hại nằm trong phạm vi bảo hiểm gồm có:
- Tai nạn gây thiệt hại đường xá, cầu cống, tài sản…
- Tai nạn gây thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khỏe của bên thứ ba.

SVTH: Mạnh Thị Linh


12

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

- Tai nạn gây thiệt hại làm ảnh hưởng quá trình sản xuất kinh doanh, làm nạn
nhân bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất.
- Những thiệt hại về tính mạng, tài sản, sức khỏe của người tham gia cứu
chữa, ngăn ngừa tai nạn.
- Những chi phí cần thiết cho cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
2. Loại trừ bảo hiểm
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có đối
tượng bảo hiểm là phần TNDS của người được bảo hiểm đối với người thứ
ba. Đây thuộc loại trách nhiệm ngoài hợp đồng, vì vậy sẽ không thuộc phạm
vi bảo hiểm những trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi thường theo hợp
đồng của chủ xe.
Phạm vi của bảo hiểm là rất rộng, tuy nhiên không phải tất cả các thiệt hại do
tai nạn đều được bảo hiểm. Có những tai nạn mà DNBH không phải bồi
thường thiệt hại, mặc dù có phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới. Đó là những
tại nạn xảy ra do các nguyên nhân sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe hoặc của người bị thiệt hại.
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ
xe, lái xe cơ giới.

- Lái xe không có Giấy phép lái xe hợp lệ hoặc Giấy phép lái xe không phù
hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.
- Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn
liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
- Chiến tranh, khủng bố, động đất.

SVTH: Mạnh Thị Linh

13

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại
giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Việc quy định những tai nạn rủi ro không thuộc trách nhiệm của bảo hiểm
nhằm đề cao trách nhiệm để phòng ngừa, hạn chế tổn thất của chủ xe cơ giới,
giúp phân rõ trách nhiệm giữa cơ quan bảo hiểm và chủ xe, tránh gây tranh
chấp khi tai nạn xảy ra.
1.2.2. Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
a. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là khoản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm thể
hiện giới hạn trách nhiệm của DNBH. Trong bất cứ trường hợp nào thì số tiền
bồi thường chi trả cao nhất của DNBH cũng chỉ bằng số tiền bảo hiểm.
Loại hình bảo hiểm này có tính đặc trưng là đối tượng của nó rất trừu tượng,

không thể xác định rõ được mức độ thiệt hại của người thứ ba. Vì vậy, trong
bảo hiểm TNDS, một hợp đồng thường xác định số tiền bảo hiểm dựa trên
thỏa thuận. Bộ tài chính quy định hạn mức trách nhiệm tối thiểu bắt buộc cho
chủ xe.
Bảng 3: Mức Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba và hành khách trên xe
Xe mô tô hai-ba bánh, xích lô máy,

Xe ô tô
xe lam, xe lô
Về người: 50 triệu đồng/người/vụ
Về người: 50triệu đồng/người/vụ
Về tài sản: 30 triệu đồng/vụ
Về tài sản: 50 triệu đồng/vụ
(Nguồn: Ban hành kèm theo Thông tư số 126 /2008/TT-BTC ngày
22/12/2008 của Bộ Tài chính)

Trên cơ sở đó, DNBH và chủ xe có thể thỏa thuận để đưa ra hạn mức trách
nhiệm cao hơn, gọi là mức trách nhiệm tự nguyện.
b. Phí bảo hiểm

SVTH: Mạnh Thị Linh

14

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa


GVHD: Ths Võ Thị Pha

Mỗi chủ xe tham gia bảo hiểm phải đóng cho DNBH một số tiền nhất định
gọi là phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba được thu theo mỗi đầu phương tiện hoạt động. Các phương tiện
khác nhau về chủng loại, độ lớn nên có xác suất gây tai nạn và để lại hậu quả
ở các mức độ khác nhau. Do đó phí bảo hiểm cũng tính riêng cho từng loại
phương tiện. Mức phí bảo hiểm phải đảm bảo được nguyên tắc số đông bù số
ít và đảm bảo được cân đối thu chi trong hoạt động kinh doanh của các
DNBH. Mức phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục
5 về biểu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư
số 126 /2008/TT-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính.
Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm,
mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm quy định tại Phụ
lục 5 Thông tư 126/2008/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm
ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại
xe cơ giới
Phí bảo hiểm phải nộp = ----------------------------- x Thời hạn được bảo hiểm
365 ( ngày)

(ngày)

Trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 30 ngày thì mức phí tính như sau:
Phí bảo hiểm năm theo loại
xe cơ giới
Phí bảo hiểm phải nộp =

---------------------------------12 tháng


Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu xe và có chuyển quyền bảo hiểm thì
mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến TNDS của chủ xe cơ giới cũ vẫn còn
hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.

SVTH: Mạnh Thị Linh

15

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

1.2.3. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là bằng chứng
giao kết hợp đồng bảo hiểm TNDS duy nhất giữa chủ xe cơ giới và DNBH.
Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới không
được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm TNDS trở lên cho cùng một
xe cơ giới.
DNBH chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ
giới đã đóng đủ phí bảo hiểm. Việc đóng đủ phí bảo hiểm phải được xác nhận
bằng chứng từ kế toán của DNBH (biên lai thu tiền, hóa đơn thu tiền của
DNBH hoặc các hình thức chứng từ khác theo quy định của pháp luật có liên
quan).
Nội dung chủ yếu của một hợp đồng bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba bao gồm: Đối tượng bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn bảo
hiểm, rủi ro được bảo hiểm, rủi ro loại trừ, hạn mức trách nhiệm, thời hạn,
phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.

1.2.4. Xác định thiệt hại và giải quyết bồi thường
a. Giám định tổn thất
Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, DNBH sẽ tiến hành công tác
giám định. Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của
bên thứ ba và mức độ lỗi của chủ xe cơ giới đồng thời xác định nguyên nhân
xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc phạm vi bảo hiểm hay
không.
Mọi tổn thất về tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm sẽ do DNBH tiến hành
giám định (trừ khi có thoả thuận khác) với sự chứng kiến của chủ xe cơ giới,
người thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để xác
định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra.

SVTH: Mạnh Thị Linh

16

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

Trường hợp chủ xe cơ giới hoặc người thứ ba không thống nhất về nguyên
nhân và mức độ thiệt hại do DNBH xác định, hai bên sẽ thoả thuận chọn giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp thực hiện việc giám định. Kết luận của giám
định viên kỹ thuật chuyên nghiệp là kết luận cuối cùng.
Trường hợp kết luận của giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp có sự sai
khác lớn với kết luận của giám định viên bảo hiểm thì DNBH phải chịu chi
phí giám định, ngược lại thì chủ xe cơ giới hoặc người thứ ba phải chịu.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu DNBH không thể thực hiện được việc lập
biên bản giám định thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu được (ảnh chụp, lời khai
của các bên có liên quan) để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
b. Xác định trách nhiệm bồi thường
Bất cứ một vụ tai nạn giao thông nào phát sinh bồi thường mức TNDS thuộc
phạm vi bảo hiểm đều được cơ quan bảo hiểm bồi thường. Số tiền bồi thường
này căn cứ vào:
- Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
- Mức độ lỗi của bên thứ ba.
- Mức trách nhiệm của chủ xe tham gia bảo hiểm đóng phí.
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm
- Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi
thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
- Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh
nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
- Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi
phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục
hậu quả tai nạn.

SVTH: Mạnh Thị Linh

17

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa


GVHD: Ths Võ Thị Pha

- Mức bồi thường bảo hiểm:
+ Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác
định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư 126 /2008/TT-BTC. Trường hợp có
quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt
quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn
đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của
chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm
bảo hiểm.
+ Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác
định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không
vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá
mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại mục 4 Phần II và Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư126 /2008/TT-BTC.
- Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ
được tính theo hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực bảo hiểm trước.
Số tiền bồi thường của bảo hiểm được tính theo công thức:
STBT = lỗi của chủ xe × thiệt hại của bên thứ ba.
Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì:
STBT = (Lỗi của chủ xe + lỗi khác) × Thiệt hại của bên thứ ba
Sau đó nhà bảo hiểm được quyền đòi lại số tiền thiệt hại do người đó gây ra.
c.Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là một năm kể từ ngày xảy ra
tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng
theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả
kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại

SVTH: Mạnh Thị Linh

18

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

Phụ lục 4 kèm theo các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc
trách nhiệm của chủ xe cơ giới ban hành kèm theo Thông tư số 126 /2008/TTBTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính cho DNBH.
Thời hạn thanh toán bồi thường của DNBH là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày
trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Trường hợp từ chối bồi thường, DNBH phải thông báo bằng văn bản cho chủ
xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là ba năm kể từ ngày DNBH
thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên mọi khiếu
nại không còn giá trị.
d. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm, nếu không giải quyết được
bằng thương lượng giữa các bên liên quan sẽ được đưa ra Tòa án tại Việt
Nam giải quyết.
1.3. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ

XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA

Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới nói chung và bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng là biện pháp kinh tế huy
động sự đóng góp của các chủ xe, hình thành nên một quỹ tài chính tập trung
sử dụng để bồi thường khi xảy ra tai nạn trong phạm vi bảo hiểm.
Mọi tài sản, con người đều có thể gặp rủi ro trong cuộc sống thường ngày, đặc
biệt là xe cơ giới. Mọi người mỗi ngày đều phải tham gia giao thông và phải
sử dụng phương tiện xe cơ giới, do đó khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Tai
nạn do xe cơ giới gây ra có ảnh hưởng trực tiếp đến chủ xe và các đối tượng
khác. Khi xảy ra tai nạn, việc giải quyết hậu quả của nó luôn là vấn đề phức

SVTH: Mạnh Thị Linh

19

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

tạp nhất, thường phát sinh những tranh chấp kéo dài. Do đó sẽ làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất, gây ra nhiều cản trở cho cuộc sống thường ngày. Một
vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để hạn chế rủi ro và khi rủi ro đã xảy ra thì
làm thế nào để khắc phục nó một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Có sự tham
gia của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới thì vấn đề được giải
quyết một cách rõ ràng, nhanh chóng. Chủ xe chỉ phải đóng một khoản tiền
nhỏ so với giá trị tài sản và chi phí khi tự mình khắc phục hậu quả khi rủi ro

xảy ra.
Như vậy, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba có
tác dụng rất lớn đối với chủ xe, người thứ ba và cả xã hội.
a. Đối với chủ xe
- Có tác dụng thiết thực giúp chủ xe trong việc bồi thường cho người thứ ba
khi tổn thất xảy ra, bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh
TNDS, từ đó giúp chủ xe phục hồi lại tinh thần và ổn định sản xuất, phát huy
quyền chủ động về tài chính, tránh thiệt hại kinh tế bất ngờ cho các chủ xe.
- Tạo tâm lý thoải mái, yên tâm cho chủ xe, điều nay sẽ làm giảm khả năng
xảy ra tai nạn cho chủ xe khi tham gia giao thông.
- Giúp chủ xe nâng cao ý thức trong việc đề ra các biện pháp hạn chế, ngăn
ngừa, đề phòng tổn thất bằng cách tham gia bảo hiểm.
- Góp phần xoa dịu, giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị nạn (đặc
biệt là trong trường hợp người thứ ba bị chết). Đây là mục đích cao cả của
nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
b. Đối với người thứ ba
- Đảm bảo quyền lợi được bồi thường khi xảy ra thiệt hại sau tai nạn trong
mọi trường hợp. Bởi vì trong nhiều vụ tai nạn chủ xe, lái xe bị chết hoặc chủ
xe không đủ khả năng tài chính để bồi thường. Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường

SVTH: Mạnh Thị Linh

20

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha


những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh chóng kịp thời, không phụ
thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe.
- Giúp người thứ ba nhanh chóng ổn định tài chính và tinh thần.
c. Đối với xã hội
- Từ công tác giám định và bồi thường sau mỗi vụ tai nạn, công ty bảo hiểm
sẽ thống kê được các rủi ro và nguyên nhân gây ra các rủi ro để từ đó đưa ra
các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất một cách hiệu qủa nhất, giảm bớt
đáng kể những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra cho mỗi người, giảm bớt
thiệt hại cho toàn xã hội.
- Các công ty bảo hiểm mỗi năm đều họp để đưa ra các biện pháp đề phòng
tổn thất từ những tai nạn thực tế đã xảy ra, thêm vào đó các công ty bảo hiểm
còn phối hợp, hỗ trợ với cơ quan có chức năng tu sửa hệ thống giao thông vận
tải, do đó an toàn giao thông ở nước ta ngày được nâng cao.
- Có nhiều trường hợp chủ xe cơ giới gây ra tai nạn nhưng không có đủ khả
năng tài chính để bồi thường cho người thứ ba. Khi đó gia đình, bạn bè, các tổ
chức xã hội lại phải cùng hỗ trợ. Vì vậy, tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS
góp phần làm giảm gánh nặng cho xã hội.
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn làm
giảm ghánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tăng thu cho ngân sách.
Việc đóng phí sẽ là nguồn chủ yếu để chi trả bồi thường cho người thứ ba.

SVTH: Mạnh Thị Linh

21

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa


GVHD: Ths Võ Thị Pha

Chương 2
THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI
THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
(GIAI ĐOẠN 2008-2010)
2.1. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex gọi tắt là PJICO (Petrolimex Joint
Stock) đã ra đời và tham gia vào thị trường bảo hiểm dưới hình thức một công
ty cổ phần với tổng số vốn góp ban đầu là 55 tỷ đồng gồm 7 cổ đông sáng lập
và một cổ đông góp vốn. Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện KDBH
cấp ngày 27/05/1995, giấy phép thành lập cấp ngày 08/06/1995 do ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày
15/06/1995 với thời gian hoạt động là 25 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết
thời hạn được phép xin gia hạn. Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex
(PJICO) đã trở thành hình mẫu trong việc thực hiện chủ trương cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước, là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam với 7 cổ đông sáng lập và mức vốn góp ban đầu :
Bảng 4: vốn góp của các cổ đông năm 1995
STT
1
2
3
4
5
6
7


Tỷ

Vốn góp

Đơn vị

trọng

(triệu

Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Công ty tái bảo hiểm quốc gia
Tổng công ty thép Việt Nam
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ
Công ty điện tử Hà Nội
Công ty TNHH thiết bị an toàn

(%)
51
10
8
6
3
2
0,5

đồng)
28.050

5.500
4.400
3.300
1.650
1.100
275

SVTH: Mạnh Thị Linh

22

Số cổ
phiếu
14.025
2.700
2.200
1.600
852
550
138

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

8
Tổng

GVHD: Ths Võ Thị Pha


Cá nhân

19,5
100

10.275
55.000

5.362
27.500

( Nguồn phòng tổ chức cán bộ)
Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, PJICO luôn không
ngừng lớn mạnh và đã có được một hình ảnh, một niềm tin thực sự trong tâm
trí khách hàng. Kể từ khi thành lập đến nay, công ty PJICO đã đứng hàng thứ
4 trên thị trường bảo hiểm Viêt Nam về lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc
dù là công ty cổ phần đầu tiên hoạt động kinh doanh trong lĩnh bảo hiểm phi
nhân thọ, PJICO đã trải qua không ít những khó khăn của những ngày đầu
hoạt động, đặc biệt khi các điều kiện về cơ chế pháp luật còn chưa đầy đủ,
khách hàng còn chưa đăt trọn niềm tin, nhưng với sự chỉ đạo của hội đồng
quản trị công ty và các ban nghành liên quan, với một chính sách về phí bảo
hiểm, sự phục vụ hiệu quả, tận tình chu đáo, cùng với sự ủng hộ hợp tác giúp
đỡ nhiệt tình của các cổ đông sáng lập, khách hàng, và đặc biệt là sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã từng bước phát triển,
tạo dựng được niềm tin và chỗ đứng trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Ngay từ khi mới bắt đầu thành lập, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
(PJICO) đã nhanh chóng triển khai bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh
bảo hiểm tại khu vực Hà Nội và trên phạm vi cả nước. Với cơ cấu tổ chức bộ

máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt và làm việc có hiệu quả cao. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, PJICO ngày càng mở rộng mạng lưới và thị
phần.
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex

SVTH: Mạnh Thị Linh

23

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

SVTH: Mạnh Thị Linh

GVHD: Ths Võ Thị Pha

24

Lớp: CQ45/03.01


Chuyên đề cuối khóa

GVHD: Ths Võ Thị Pha

2.1.3. Các nghiệp vụ bảo hiểm PJICO triển khai
Hiện nay, PJICO đã triển khai hơn 80 sản phẩm bảo hiểm và chiếm lĩnh thị
trường trong nhiều lĩnh vực như: giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công

trình, xăng dầu, hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con
người và bảo hiểm tàu thủy.
Các nghiệp vụ bảo hiểm chính bao gồm:
1. Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới (bao gồm bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách ngồi trên xe).
- Bảo hiểm TNDS tự nguyện của chủ xe cơ giới (bao gồm bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách ngồi trên xe).
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa trên xe.
- Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe và lái, phụ xe.
2. Bảo hiểm con người
3. Bảo hiểm hàng hóa: Bảo hiểm hàng xuất, bảo hiểm hàng nhập, bảo hiểm
hàng vận chuyển trong nước.
4. Bảo hiểm tàu thủy: Bảo hiểm thân vỏ tàu, Bảo hiểm TNDS chủ tàu
5. Bảo hiểm tài sản và trách nhiệm: Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, Hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt, Gián đoạn kinh doanh, Trách nhiệm công cộng, trách
nhiệm sản phẩm, Trách nhiệm nghề nghiệp.
6. Bảo hiểm kĩ thuật: Bảo hiểm kĩ thuật, Bảo hiểm xây dựng
7. Bảo hiểm khác
8. Nghiệp vụ tái bảo hiểm: bao gồm nhượng và nhận tái bảo hiểm
9. Các hoạt động khác
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến bảo hiểm như: giám định, điều tra,
tính toán phân bổ tổn thất, đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết bồi
thường và yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.

SVTH: Mạnh Thị Linh

25

Lớp: CQ45/03.01



×