Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu bán hàng ở công ty cổ phần dụng cụ cơ hí xuất khẩu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.06 KB, 87 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2010 là năm nền kinh tế thế giới có nhiều biến đổi lớn.Cuộc khủng
hoảng tài chính Mỹ đã dẫn đến suy thoái nền kinh tế thế giới nói chung và ảnh
hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Hơn thế nữa nền kinh tế
Việt Nam đang trong xu thế hội nhập toàn cầu, Việt Nam đã gia nhập khu mậu
dịch tự do (AFTA), diễn đàn hợp tác Châu Á Thái Bình Dương (APEC), tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Vì vậy môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn
cùng với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tìm
ra cho mình một hướng đi phù hợp với yêu cầu thực tế và thích nghi được với sự
biến đổi của thị trường.Yêu cầu đó đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình để đạt hiệu quả cao nhất đồng thời có thể làm chủ quá trình sản xuất
kinh doanh của mình.
Đối với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay, thị trường tiêu thụ
luôn có xu hướng biến động không ngừng.Vì vậy để có thể đẩy mạnh khối lượng sản
phẩm tiêu thụ thì việc nghiên cứu thị trường, và sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng luôn là đòi hỏi tất yếu. Đặc biệt trong công tác tiêu thụ
sản phẩm bởi tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối giữa nhà sản
xuất, nhà phân phối với nhà tiêu dùng. Song do yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới
và tính cạnh tranh trên thị trường nên các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn. Môi trường kinh doanh nhiều biến động, và người tiêu dùng ngày càng khắt
khe hơn trong việc lựa chọn hàng hóa dịch vụ. Trong điều kiện đó, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì nhất thiết phải quan tâm đến công tác tiêu thụ và
tăng doanh thu của doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

1

Lớp: CQ45/11.04




Luận văn tốt nghiệp

Thực tiễn của các doanh nghiệp cho thấy, tiêu thụ sản phẩm không phải là
nhiệm vụ dễ dàng. Trong phần lớn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm không những luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với doanh nghiệp mà còn là
vấn đề cấp thiết hơn nữa trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Chính vì vậy,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các phương pháp thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm ngày càng được các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội, em đã đi sâu
vào nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp kinh tế - tài chính chủ yếu nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu bán hàng ở Công ty cổ phần dụng
cụ cơ hí xuất khẩu Hà Nội “.
Nội dung đề tài gồm 3 chương.
Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của Công
ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
Chương III: Các giải pháp kinh tế - tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và
tăng doanh thu tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
Bằng cách vận dụng các kiến thức đã học trên ghế nhà trường, kết hợp với
những kiến thức thu thập được từ trong thời gian thực tập tại công ty em hy vọng
sẽ giúp đỡ được phần nào đó trong việc đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu của
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo- thạc sĩ Nguyễn Tuấn
Dương đã hướng dẫn tôi trong quá trình xây dựng đề tài, cùng tập thể cán bộ

Sinh viên: Phạm Thị Thảo


2

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

công nhân viên của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ trong việc thu thập tài liệu,
cùng với các ý kiến đóng ghóp để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

3

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I :

Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp:
1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường là thị trường chịu sự điều tiết
của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là một bộ máy điều tiết quá trình sản

xuất và lưu thông hàng hóa thông qua sự tác động của các quy luật kinh tế khách
quan như : quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu
thông tiền tệ…Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Cùng với việc mở rộng nền sản xuất ,
đa dạng hóa các thành phần kinh tế, thì hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều
tham gia vào kinh doanh trên thị trường.Với các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ để thực hiện mục tiêu tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, doanh
nghiệp đó phải thực hiện giá trị sản phẩm thông qua quá trình tổ chức, tiêu thụ
sản phẩm đồng thời đảm bảo cho quá trình này được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục và ngày càng mở rộng.
Qúa trình tiêu thụ sản phẩm được hiểu đó là quá trình chuyển quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng
thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo giá thỏa thuận.
Các sản phẩm này khi được tiêu thụ thì mới thể hiện được giá trị và giá trị sử
dụng của mình. Vì vậy, quá trình tiêu thụ sản phẩm thực chất là quá trình thực

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

4

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

hiện giá trị trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là mắt xích quan
trọng cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Qúa trình luân chuyển vốn có thể
được khái quát qua sơ đồ sau :

- Đối với doanh nghiệp sản xuất :
Vốn (T) - H

TLSX - SX - H’- T’(Vốn)
SLĐ

- Đối với doanh nghiệp thương mại:
Vốn (T) – H – T’ (Vốn).
Qúa trình tiêu thụ sản phẩm gồm hai giai đoạn: doanh nghiệp cung ứng sản
phẩm, dịch vụ cho khách hàng; khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
cho doanh nghiệp. Hai giai đoạn này có thể diễn ra không đồng thời, tùy thuộc
vào hình thức bán hàng của doanh nghiệp: bán hàng thu tiền ngay, bán hàng trả
góp, bán hàng tín chấp, bán hàng đại lý…Vì vậy với mỗi phương thức thanh toán
khác nhau cho phép doanh nghiệp xác định thời điểm hoàn thành quá trình tiêu
thụ là khác nhau, nó không phụ thuộc vào việc thu tiền hay chưa. Do đó việc xác
định đúng thời điểm hoàn thành quá trình tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với
doanh nghiệp : Là căn cứ giúp doanh nghiệp xác định đúng tình hình tiêu thụ sản
phẩm để từ đó có các biện pháp quản lý, điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kế hoạch
tiêu thụ hợp lý đảm bảo có đủ hàng đáp ứng khi thị trường có nhu cầu .Việc xác
định đúng thời điểm kết thúc quá trình tiêu thụ giúp doanh nghiệp xác định số
tiền bán hàng, doanh thu bán hàng. Dựa vào đó, doanh nghiệp đánh giá kết quả
kinh doanh đạt được và đưa ra giải pháp kịp thời cho chu trình sản xuất, kinh
doanh tiếp theo. Ngoài ra việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ sẽ đảm bảo giao
hàng đúng địa điểm, thời gian quy định, giảm thời gian lưu kho. Nhờ vậy doanh

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

5

Lớp: CQ45/11.04



Luận văn tốt nghiệp

nghiệp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích khách hàng thanh
toán tiền nhanh, tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.1.2. Doanh thu của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp gồm hai bộ phận chủ yếu: doanh thu bán hàng và
doanh thu hoạt động tài chính.
1.1.2.1. Doanh thu từ hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính trong kì. Doanh thu tài chính bao gồm
một số khoản chủ yếu sau: Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay, lãi tiền gửi,
lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư trái phiếu, các khoản pãi thu được từ hoạt động
liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác, khoản tiền
được hưởng chiết khấu thanh toán khi doanh nghiệp mua hàng hóa cuả doanh
nghiệp khác do thanh toán trước kỳ hạn…
1.1.2.2.Doanh thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ) của doanh nghiệp:
Doanh thu bán hàng là biểu hiện tổng giá trị các loại sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chủ
yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bao gồm một số khoản chủ yếu sau: doanh thu bán hàng hóa, doanh
thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ…Trong đó, doanh thu bán
hàng hóa là tổng giá trị các hàng hóa do doanh nghiệp bán ra trong kỳ. Doanh


Sinh viên: Phạm Thị Thảo

6

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

thu bán các thành phẩm là tổng giá trị các loại thành phẩm mà doanh nghiệp bán
ra trong kỳ. Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá trịc cá dịch vụ mà doanh
nghiệp đã cung cấp cho khách hàng.
Cách xác định doanh thu bán hàng như sau:
DT = ∑ (Qi x Pi)
Trong đó : Qi : Số lượng sản phẩm thứ i bán ra trong kì.
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm thứ i.
DT : Tổng danh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kì.
i : Loại sản phẩm bán ra trong kì.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý hàng hóa như quyền sở hữu
hàng hóa, hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ hoạt
động bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng.
Tuy nhiên doanh nghiệp càn xác định được doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ. Nó được tính bằng doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.

Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng và – Các khoản giảm trừ
và cung cấp dịch vụ

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

cung cấp dịch vụ

7

doanh thu

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Trong đó các khoản giảm trừ doanh thu gồm :
• Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà người bán giảm trừ cho người
mua khi mua với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: là số tiền mà người bán chấp nhận giảm cho người
mua khi hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận trong hợp đồng.
• Trị giá hàng bán bị trả lại: là trị giá số hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã
xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
• Các khoản thuế gián thu có trong giá bán (nếu có) bao gồm: thuế giá trị
gia tăng(trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp),
thếu tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh doanh
thu thể hiện vai trò mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Doanh thu bán
hàng phản ánh quy mô, trình độ tổ chức sản xuất và công tác bán hàng của doanh

nghiệp. Từ đó đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp đã phù hợp với thị hiếu và
thỏa mãn với nhu cầu tiêu dùng hay chưa.
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải
các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và có
thể mở rộng kinh doanh, tham gia góp vốn liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác. Khi doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn về tài chính. Điều này giải thích tại sao doanh nghiệp đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

8

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng :
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này giúp
doanh nghiệp hoàn thiện được công tác tiêu thụ sản phẩm, làm tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đây là một số nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp.
1.1.3.1. Nhân tố khách quan :
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại và phát triển trong một môi trường nhất
định. Vì vậy các doanh nghiệp đều chịu tác động nhất định của các nhân tố bên
ngoài doanh nghiệp.



Tình trạng của nền kinh tế : Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng

trưởng sẽ có nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp phát triển, tích cực huy
động vốn để mở rộng sản xuất, tăng cung ứng sản phẩm ra thị trường, và ở nền
kinh tế tăng trưởng tốt người dân sẽ có nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Vì vậy
doanh nghiệp có điều kiện tiêu thụ được nhiều sản phẩm và tăng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Ngược lại trong một nền kinh tế suy thoái thì nhu cầu tiêu dùng
của người dân sẽ giảm sút nhiều như vậy thì doanh nghiệp sẽ khó có thể đạt mục
tiêu tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu như mong muốn.


Thị trường tiêu thụ : Thị trường là một bộ phận tiêu thụ chủ yếu của

doanh nghiệp. Như một chiếc cầu nối duy trì mối liên kết giữa doanh nghiệp với
người tiêu dùng. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự tiếp nhận của
thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp đó. Thị trường tiêu thụ có ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Nếu dung lượng thị
trường càng lớn (khối lượng hàng hóa trao đổi, số lượng các chủ thể tham gia

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

9

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

trên thị trường…) thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng lớn;

chất lượng thị trường càng cao (khối lượng hàng hóa trao đổi càng lớn, khả năng
thanh toán tốt, mức rủi ro thấp…) thì việc tiêu thụ sản phẩm càng dễ dàng. Thị
trường có thể thay đổi mặt hàng cũng như cơ cấu tiêu dùng của khách hàng. Vì
vậy doanh nghiệp cần có một bộ phận nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt
được xu hướng của thị trường từ đó đưa ra những kế hoạch sản xuất kinh doanh
hợp lý.


Lãi suất thị trường : Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí sử dụng

vốn của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường cao thì chi phí sản xuất kinh doanh
tăng kéo theo giá cả hàng hóa, dịch vụ bán ra tăng, người dân có xu hướng tiết
kiệm hơn tiêu dùng. Điều này hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu
bán hàng đối với doanh nghiệp. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường thấp thì chi phí
sử dụng vốn giảm làm cho giá của hàng hóa, dịch vụ bán ra giảm và người dân
có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn. Do đó doanh nghiệp có thể tăng tiêu thụ sản
phẩm và tăng doanh thu bán hàng.


Lạm phát : Khi nền kinh tế có lạm phát cao, chi phí đầu vào cho sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên, xu hướng tiêu dùng giảm, việc tiêu
thụ sản phẩm gặp khó khăn. Ngược lại khi tỷ lệ lạm phát thấp là điều kiện tốt để
doanh nghiệp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.


Mức độ cạnh tranh : Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có

mức độ cạnh tranh cao thì đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới thiết
bị, công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa

dạng hóa mẫu mã, chủng loại sản phẩm, kết hợp quảng cáo, tiếp thị để tăng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

10

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp



Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước : Ở mỗi giai đoạn khác

nhau nhà nước lại điều chỉnh các quan hệ kinh tế theo đúng những mục tiêu đã
định thông qua một loạt các chính sách như : chính sách tiền tệ, chính sách giá
cả, chính sách thuế… để hạn chế hoặc khuyến khích tiêu dùng của một số sản
phẩm, hàng hóa nào đó. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh , tình
hình tiêu thụ sản phẩm và kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. Do đó các
doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời các chính sách này để có định hướng sản xuất
và kinh doanh cho phù hợp.
1.1.3.2. Nhân tố chủ quan :
Mỗi ngành nghề đều có đặc trưng riêng của nó, ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ và thực hiện doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Điều này xuất phát
từ đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường.
• Đặc điểm kinh doanh của từng ngành : Đối với ngành sản xuất nông
nghiệp, đặc trưng của ngành là sản xuất theo mùa vụ, sản phẩm chịu nhiều ảnh
hưởng của thời tiết. Các nông sản nếu không được bảo quản tốt rất dễ bị hư

hỏng, không để được lâu. Do vậy, việc tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Ảnh
hưởng đến việc thực hiện doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
Trong khi đó ngành công nghiệp cùng một lúc có thể tạo ra nhiều sản
phẩm khác nhau có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng…Đáp ứng
được mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Từ đó sẽ làm cho việc tiêu thụ hàng hóa
diễn ra nhanh chóng, làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Đối với các ngành thương mại, doanh nghiệp không trực tiếp tham gia sản
xuất mà chỉ kinh doanh các loại sản phẩm. Đặc điểm của ngành này là kì luân
chuyển vốn ngắn, vốn tồn tại chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho, doanh thu chủ yếu

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

11

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

phụ thuộc vào công tác bán hàng. Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh
chóng, liên tục và dễ dàng hơn ở các ngành khác.
Đối với ngành xây dựng cơ bản thì sản phẩm của ngành là sản phẩm đơn
chiếc, thực hiện theo đơn đặt hàng, thời gian thi công kéo dài. Vì vậy, doanh thu
của doanh nghiệp có sự không đồng đều giữa các kì.
• Khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra trong kì : Khối lượng sản phẩm
bán ra trong kì chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khối lượng sản xuất. Về mặt lý
thuyết thì số lượng sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu
càng cao. Tuy nhiên, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ nhiều hay ít không chỉ phụ
thuộc vào quy mô sản xuất, kế hoạch tiêu thụ mà còn phụ thuộc vào cung cầu
trên thị trường. Một mặt hàng nếu cung thị trường quá nhiều nhưng cầu hạn chế

thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp khó khăn. Ngược lại nếu cung sản phẩm thấp
hơn so với nhu cầu thực tế điều này sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và sẽ làm doanh
nghiệp mất đi một khoản lợi nhuận.
Chính vì vậy muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Từ đó sản xuất ra
các sản phẩm phù hợp hơn với thị hiếu của người tiêu dùng.
• Kết cấu sản phẩm, hàng hóa, dich vụ bán ra trong kì : Để đáp ứng nhu cầu
đa dạng, phong phú của thị trường và đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
thì việc xác định kết cấu của từng mặt hàng, khối lượng sản phẩm, hàng hóa sản
xuất, tiêu thụ tương ứng với từng kết cấu đó có tính chất quyết định đến công tác
tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp.
Kết cấu sản phẩm là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng so với tổng
doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, ứng với mỗi kết cấu mặt hàng khác nhau thì
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng khác nhau. Nếu mặt hàng có tỷ trọng doanh

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

12

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

thu cao khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều thì làm cho tổng doanh thu tăng
nhanh và ngược lại. Những sản phẩm được tiêu thụ mạnh là những sản phẩm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có nhiều đối tượng tiêu dùng, chất lượng
tốt và giá cả hợp lý. Những mặt hàng này thường được doanh nghiệp lựa chọn là
mặt hàng chiến lược và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm bán ra.
Doanh nghiệp cần phải đa dạng hóa các mặt hàng tiêu thụ, nghiên cứu ảnh

hưởng của kết cấu mặt hàng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm, phân tích nghiên cứu thị
trường đối với từng loại mặt hàng và năng lực sản xuất của mình để đưa ra một kết
cấu mặt hàng tối ưu, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận. Ở mỗi thời kì khác
nhau thì thị hiếu tiêu dùng cũng thay đổi. Vì vậy, việc xác định kết cấu mặt hàng cần
phải được thường xuyên nghiên cứu, doanh nghiệp cần phải nắm bắt nhanh chóng
nhu cầu thị trường để xác định một cách hợp lý kết cấu mặt hàng.
• Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ : Doanh thu còn chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Là một trong những nhân
tố tạo nên uy tín cho doanh nghiệp. Người tiêu dùng bao giờ cũng muốn sử dụng
những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Dù sản phẩm có kiểu dáng đẹp đến đâu
nhưng chất lượng sản phẩm không tốt thì sẽ khó có thể giữ chân khách hàng
quay lại với sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm tốt còn tác động
đến việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng, tăng khối lượng sản phẩm bán ra, tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là một trong những nhân
tố giữ chân khách hàng mục tiêu và tạo điều kiện để doanh nghiệp khai thác
được thị phần khách hàng tiềm năng , mở rộng thị trường tiêu thụ. Nâng cao chất
lượng sản phẩm còn tạo điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu được tiền
bán hàng, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao giá bán một cách hợp lý mà vẫn
được thị trường chấp nhận. Ngược lại, sản phẩm có chất lượng kém sẽ vừa khó

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

13

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

tiêu thụ, vừa gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp, và còn gây ứa đọng

vốn, điều này làm giảm doanh thu, lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp. Vì vậy,
nên chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp.
• Gía cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra : Gía cả sản phẩm cũng có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là một yếu tố quan trọng liên
quan đến quan điểm của cả người mua và người bán. Nó hình thành trong sự tác
động qua lại giữa cung và cầu. Gía cả là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu trong quá
trình chinh phục thị trường của doanh nghiệp. Mỗi sự thay đổi giá cả của các đối
thủ cạnh tranh cũng đòi hỏi doanh nghiệp xách định lại giá cả của mình.
Việc xây dựng chính sách giá hợp lý là một công việc quan trọng để doanh
nghiệp tác động đến thị trường. Chính sách sản phẩm, phân phối và xúc tiến yểm
trợ có vai trò thu hút khách hàng, tạo thị trường để doanh nghiệp bán được hàng,
tăng doanh thu. Nhưng doanh thu bán hàng có đủ bù đắp chi phí và thu được lợi
nhuận thỏa đáng thực hiện tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp lại là vấn đề
giá cả. Nếu doanh nghiệp đưa ra các chính sách giá hợp lý, phù hợp với chất
lượng sản phẩm, với nhu cầu của thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
nhanh chóng thu hút được khách hàng. Ngược lại, nếu chính sách giá cả quá thấp
thì doanh nghiệp không thể đủ bù đắp được các chi phí và sẽ không thu được lợi
nhuận. Còn nếu giá quá cao so với chất lượng của sản phẩm thì cũng sẽ không
được thị trường chấp nhận.
Như vậy giá cả không chỉ là công cụ của doanh nghiệp trong việc trinh
phục khach hàng, tạo ra doanh thu, lợi nhuận mà nó còn là vũ khí cạnh tranh lợi
hại, không những giúp doanh nghiệp giữ vững mà còn mở rộng thị phần của

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

14

Lớp: CQ45/11.04



Luận văn tốt nghiệp

mình. Vì vậy trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý
tốt các yếu tố sản xuất, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để có thể hạ thấp chi
phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm để có thể đưa ra một chính sách giá cả
hợp lý, và sẽ nhanh chóng thu hút được người tiêu dùng.
• Công tác tổ chức bán hàng : Công tác bán hàng là nhân tố quan trọng
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu của doanh nghiệp. Công tác
bán hàng bao gồm : hình thức bán hàng, tổ chức thanh toán,và các dịch vụ sau
bán hàng…
- Về hình thức bán hàng : việc sử dụng đa dạng hóa các hình thức bán hàng
trực tiếp hay gián tiếp, bán buôn ha bán lẻ, bán tại kho hay tổ chức mạng lưới đại
lý phân phối sản phẩm…sẽ tác động đến số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp.
- Về tổ chức thanh toán : Thông thường thì sản phẩm bán ra có thể thu tiền
ngay. Song trong điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường có
những ưu đãi nhất định cho người mua : thanh toán theo phương thức trả chậm,
trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán…Cùng với đó là
sự đa dạng hóa trong việc chấp nhận các công cụ thanh toán : tiền mặt, séc, tiền
chuyển khoản, hàng đổi hàng,…Các yếu tố này giúp cho khách hàng có thể thoải
mái lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất với mình. Từ đó làm tăng khả
năng tiêu thụ và tăng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
- Về dịch vụ sau bán hàng : Ngày nay khi sự cạnh tranh trở nên ngày càng
gay gắt thì dịch vụ sau bán hàng trở thành yếu tố quan trọng giúp cho khách
hàng trung thành với các sản phẩm của doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng gồm
các hoạt động diễn ra sau khi hàng hóa đã được tiêu thụ nhằm giúp cho người

Sinh viên: Phạm Thị Thảo


15

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

tiêu dùng sử dụng một cách tốt nhất sản phẩm của doanh nghiệp.Các dịch vụ
như: vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, tư vấn…


Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm : Uy tín doanh

nghiệp cũng như thương hiệu sản phẩm là một tài sản quý báu làm cho khách
hàng tin tưởng và sẵn sàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Uy tín và
thương hiệu giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, thắng lợi
trong cạnh tranh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng doanh thu tiêu thụ sản
phẩm.
1.2. Vai trò của công tác tài chính trong việc thúc đẩy tiêu thụ, tăng
doanh thu của doanh nghiệp :
1.2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh
thu của doanh nghiệp :
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh còn doanh thu bán hàng là kết quả đánh dấu hiệu quả sản xuất kinh
doanh, sự nỗ lực của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần không ngừng hoàn
thiện công tác tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu bán hàng. Sự
cần thiết đó thể hiện ở những lý do sau :
Mục tiêu đầu tiên của việc tiêu thụ sản phẩm là thu được doanh thu. Đây là
nguồn tài chính quan tọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí của hoạt động sản

xuất kinh doanh như : chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, tiêu hao
vật tư, tiền công của người lao động…và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà
nước. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ
được ít, khi đó doanh thu sẽ không đủ để bù đắp các chi phí trên. Nếu tình trạng
này kéo dài thì doanh nghiệp sẽ đi đến bờ vực phá sản.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

16

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

Tăng doanh thu bán hàng là một trong những mục tiêu thể hiện sự tăng
trưởng của doanh nghiệp khi dựa trên cơ sở tăng quy mô kinh doanh, tăng sản
lượng, tăng giá bán, tăng chất lượng sản phẩm cả về chiều rộng và chiều sâu. Khi
doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp xét
về mặt khối lượng, chất lượng, giá cả… đã phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, được thị tường chấp nhận. Đây là căn cứ để doanh nghiệp tiến hành tổ
chức sản xuất một cách chặt chẽ hơn nữa để ngày càng nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ được giá thành, từ đó giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu
thụ sản phẩm.
Tăng doanh thu bán hàng là tiền đề để tăng lợi nhuận bán hàng. Ta có :
Lợi nhuận bán hàng = Doanh thu bán hàng – Gía thành tiêu thụ.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì doanh thu thuần tỷ lệ
thuận với lợi nhuận tiêu thụ của hoạt động kinh doanh. Khi sản lượng tiêu thụ
tăng thì doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ tăng, trong khi đó giá thành tiêu
thụ không đổi làm cho lợi nhuận tiêu thụ tăng, đây là nguồn để doanh nghiệp

trích lập các quỹ như : quỹ khen thưởng, quỹ đầu tư phát triển, các quỹ dự
phòng…Các quỹ này giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được hiệu quả, an toàn, và hơn nữa việc trích lập quỹ đầu tư phát triển còn cho
phép doanh nghiệp có thể xây dựng, mua sắm tài sản cố định, tăng cường đầu tư
theo chiều sâu. Doanh thu tăng làm lợi nhuận tăng, từ đó giúp cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh hơn, giúp doanh nghiệp thực hiện
quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng quy mô vốn chủ sở hữu, tăng khả năng tự
chủ của doanh nghiệp về tài chính.
Mặt khác công tác tiêu thụ diễn ra nhanh chóng, kịp thời và ngày càng
tăng còn ghóp phần làm tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, tiết kiệm chi phí

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

17

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh. Với khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ngày càng
tăng từ đó làm cho chi phí bình quân đơn vị giảm dẫn đến hạ được giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản
phẩm tiến hành chậm sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất, đồng thời vốn bị ứa đọng, vòng
quay vốn dài, tốc độ luân chuyển của vốn chậm :
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (L): L =
Trong đó : M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động.
M = Tổng doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
VLĐ : Vốn lưu đọng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh trong một năm kinh

tế VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay vốn lưu động đạt càng cao thì
hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K): K =
Trong đó : N : Số ngày trong kỳ ( tính theo năm là 360 ngày ).
L : số lần luân chuyển trong kỳ.
Do đó : K = 360 x
Chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một
vòng luân chuyển. K càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
Do vậy, khi doanh thu thuần tăng, vốn lưu động không đổi thì nó sẽ làm số
vòng quay vốn lưu động tăng, kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm. Ngược lại,
doanh thu thuần giảm, vốn lưu động không đổi thì nó sẽ làm cho số vòng quay
vốn lưu động giảm xuống.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp
mà nó còn c ó ý nghĩa đối với sự tồn tại, và phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

18

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

dân. Thông qua tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội,
giữ vững được cân đối quan hệ cung cầu về tiền và hàng. Tiêu thụ hàng hóa tốt sẽ
thúc đẩy lưu thông trao đổi hàng hóa, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2. Một số giải pháp kinh tế- tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ và tăng doanh thu của doanh nghiệp :

Ngày nay khi nền kinh tế có xu hướng hội nhập, các rào cản kinh tế dần
được dỡ bỏ, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã tạo ra rất
nhiều sản phẩm, khi đó việc tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm là vấn đề hàng đầu
của doanh nghiệp. Làm thế nào để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ? Đó là câu hỏi mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn đi tìm
câu trả lời. Qúa trình tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy bán hàng, thu hút
khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp kinh
tế - tài chính khác nhau. Sau đây là một số giải pháp chủ yếu :
1.2.2.1. Đẩy mạnh hoạt động đầu tư, nghiên cứu mở rộng thị trường :
Sản phẩm được sản xuất ra nhiều đến đâu, chất lượng tốt đến đâu nhưng
nếu không có thị trường tiêu thụ thì đều vô ích. Tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa
giá trị thị trường là mục tiêu cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu về nhu cầu củ thị trường, khả năng phát
triển sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai thông qua : số lượng, cơ cấu
chủng loại, chất lượng, và sự phân bố về không gian, thời gian của nhu cầu thị
trường. Cần xác định được sản phẩm có triển vọng phát triển trên thị trường cũng
như có kế hoạch đổi mới, cải tiến sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu
thị trường. Nghiên cứu khách hàng để tìm hiểu về tập quán, thị hiếu, động cơ tiêu
dùng…Nghiên cứu khả năng cung ứng và tình hình cạnh tranh trên thị trường để

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

19

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

có thể đưa ra những dự báo về tổng cung và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị

trường trong thời gian dài.
Các hoạt động nghiên cứu thị trường bao gồm rất nhiều nội dung : thăm dò
thị trường, phân đoạn thị trường, thử nghiệm, và dự đoán thị trường, thông qua
nghiên cứu sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng, tivi, thông qua giao
tiếp giữa cán bộ nghiên cứu với người tiêu dùng, doanh nghiệp tiến hành phỏng
vấn, điều tra, ra các bảng câu hỏi để thu thập các thông tin về khách hàng giá cả,
tình hình cạnh tranh…Tính chính xác của các nguồn tin này đặc biệt quan trọng
để có thể kết luận về khả năng mở rộng thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm
của một doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm :
Khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển, do đó các doanh nghiệp phải
thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải thực hiện kiểm tra
chất lượng, từ khâu sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành và sau tiêu thụ để có
thể biết được phản ứng từ phía khách hàng từ đó có những biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp hơn.
Doanh nghiệp cần phải đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề người lao động
để có thể theo kịp sự đổi mới của máy móc thiết bị, vận hành dây chuyền sản
xuất tốt, tạo ra những sản phẩm có chất lượng đảm bảo. Đồng thời doanh nghiệp
phải có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý nhằm khuyến khích người lao
động tìm tòi, sáng tạo, hăng say trong lao động, nâng cao tay nghề để có thể tạo
ra những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

20

Lớp: CQ45/11.04



Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.3. Xây dựng các chính sách giá cả linh hoạt :
Thực tiễn kinh doanh chỉ ra rằng, thị trường là một thể không thống nhất
về nhu cầu tiêu dùng. Khách hàng trên thị trường có những yêu cầu khác nhau
về chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành phân
đoạn thị trường để áp dụng các chính sách giá sao cho phù hợp để có thể đẩy
mạnh công tác tiêu thụ.
Chính sách giá cả cần linh hoạt trong từng thời kì do thị trường luôn biến
động. Doanh nghiệp nên đưa ra chính sách định giá thấp khi mà doanh nghiệp
muốn khai thác thị trường tiềm năng, nhu cầu của thị trường lớn nhưng khả năng
trả giá thấp. Chính sách này có khả năng thực hiện được đối với những ngành
sản xuất mà số lượng sản xuất càng lớn thì chi phí bình quân càng thấp, doanh
nghiệp có thể mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng. Chính sách
định giá cao áp dụng khi doanh nghiệp kiểm soát được thị trường, sản phẩm của
doanh nghiệp đã có tiếng tăm trên thị trường. Chính sách ngang giá thị trường
được doanh nghiệp sử dụng đối với những sản phẩm ít có sự khác biệt với các
sản phẩm khác, và khó có khả năng chi phối thị trường về giá cả. Thực hiện
chính sách phân hóa giá để có thể thu hút được nhiều nhóm khách hàng với
đường cầu cá nhân khác nhau nhằm khai thác tối đa thị trường tiềm năng, làm
tăng thị phần của doanh nghiệp.
Như vậy để tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần có
những chính sách giá cả hợp lý và linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng,
từng thị trường mục tiêu ứng với từng thời kỳ nhất định. Khi doanh nghiệp xây
dựng chính sách giá cả một cách chủ động thì thông qua chính sách này tác động
vào cầu của thị trường làm thay đổi cầu một cách có lợi nhất cho doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

21


Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

1.2.2.4. Sử dụng các hình thức chiết khấu bán hàng :
Tâm lý người tiêu dùng bao giờ cũng muốn mình được mua sản phẩm với
giá ưu đãi. Doanh nghiệp nắm bắt được tâm lý người tiêu dùng nên thường áp
dụng các hình thức chiết khấu : chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
Các hình thức chiết khấu này nhằm kích thích người mua với khối lượng lớn,
tăng tiêu thụ và thanh toán nhanh.
Chiết khấu thương mại là việc doanh nghiệp giảm trừ một số tiền nhất định
cho người mua khi người mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn Khoản chiết
khấu được tính theo một tỷ lệ % nhất định trên tổng số giá trị của hàng hóa, dịch
vụ ghi trên hợp đồng hay đã thỏa thuận. doanh nghiệp có thể kết hợp giảm giá
sản phẩm khi khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc mua với khối lượng càng
nhiều thì tỷ lệ chiết khấu càng cao để khuyến khích người mua.
Chiết khấu thanh toán là doanh nghiệp giảm trừ một số tiền nhất định cho
người mua khi người mua trả trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Tùy từng đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp có thể đưa ra tỷ lệ chiết
khấu khác nhau. Áp dụng tỷ lệ chiết khấu linh hoạt sẽ khuyến khích khách hàng
thanh toán thanh toán nhanh, giảm các khoản phải thu, chi phí quản lý...nên
doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng :
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao hay thấp, điều này chịu ảnh
hưởng không nhỏ bởi công tác tổ chức bán hàng của mỗi doanh nghiệp. Hoạt
động xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp gồm nhiều nội dung khác nhau :



Mở rộng đại lý, cửa hàng ký gửi : Đây là khâu trung gian để đưa sản

phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, hoạt động xúc tiến tại
các cơ sở này có ý nghĩa rất quan trọng. Việc lựa chọn địa điểm để mở các đạy

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

22

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

lý, cửa hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên bán hàng sao cho thuận tiện nhất cho
việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu này sẽ giúp
doanh nghiệp mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời hạn chế được
chi phí quảng cáo.


Quảng cáo giới thiệu sản phẩm : Đẩy mạnh xúc tiến bán hàng thông

qua hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng là điều không
thể thiếu để giới thiệu sản phẩm và truyền tải thông tin về sản phẩm tới khách
hàng. Quảng cáo là hoạt động xúc tiên bổ trợ quan trọng nhất, giúp thu hút được
sự chú ý của khách hàng với sản phẩ, thuyết phục khách hàng tiêu dùng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Để quảng cáo thực sự có hiệu quả
doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình tài chính, đặc điểm kinh doanh và mục
tiêu cần đạt được của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù
hợp. Có thể qua truyền hình, đài phát thanh, báo trí, mạn internet, áp phích… hay

tham gia hội chợ, triển lãm.


Tổ chức thanh toán : Khách hàng sẽ cảm thấy thuận tiên hơn khi doanh

nghiệp áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như : thanh toán bằng
tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán chậm, thanh toán ngay… Và
như vậy khách hàng có thể lựa chọn cho mình phương thức thanh toán thuận tiện
nhất. Do đó, để có thể có được thị trường khách hàng rộng lớn, các doanh nghiệp
nên áp dụng linh hoạt nhiều hình thức thanh toán đem lại sự thuận tiện nhất cho
khách hàng, làm đòn bẩy kích thích tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.


Dịch vụ kèm theo sau bán hàng : Để cho khách hàng được thuận tiện

và cũng là tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, trong công
tác tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần tổ chức các dịch vụ sau bán hàng
như : Các dịch vụ vận chuyển, lắp đặt sản phẩm; hoạt động hướng dẫn khách

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

23

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

hàng sử dụng sản phẩm; hoạt động bảo hành sản phẩm; hoạt động sửa chữa, cung
cấp phụ tùng thay thế; hoạt động tư vấn, chăm sóc khách hàng…Nếu doanh

nghiệp làm tốt các dịch vụ này thì khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm khi sử
dụng các sản phẩm của doanh nghiệp. Mức độ tín nhiệm của khách hàng khi mua
sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường sẽ ngày càng tăng. Điều này
làm đòn bẩy cho công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong tương lai.
Trên đây là một số biện pháp kinh tế - tài chính chủ yếu nhằm đẩy mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm cua rdoanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể áp dụng các
biện pháp trên một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải đánh giá chung
tình hình tài chính và công tác tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp mình để từ đó
có thể lựa chọn được các biện pháp tối ưu nhất phù hợp với doanh nghiệp.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

24

Lớp: CQ45/11.04


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II :

Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội :
Tên công ty : Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : EXPORT MECHANICAL TOOL STOCK
COMPANY
Tên giao dịch viết tắt : EMTSC
Trụ sở ban đầu : 229 – Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội.
Trụ sở hiện tại : Lô 15A – Khu công nghiệp Quang Minh – Thôn Gia

Trung – Xã Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội là một công ty có bề dày lịch sử
về quá trình hình thành và phát triển. Qúa trình trưởng thành của công ty gắn liền
với lịch sử cuộc giải phóng dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước đi lên xã hội
chủ nghĩa. Có thể chia quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp thành
4 giai đoạn sau :
• Giai đoạn từ năm 1960 đến 1965 : giai đoạn khởi đầu và định hướng phát triển.
Tên gọi đầu tiên của công ty là “ Xưởng y cụ “ trực thuộc Bộ y tế được
thành lập vào ngày 18/11/1960 với nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, và nghiên cứu
cải tiến các dụng cụ, máy móc thiết bị y tế. Cơ sở ban đầu là 13.000 m2 đất do
nhà nước cấp để xây dựng nhà xưởng. Sản phẩm chính của xưởng là bông, băng,
panh, kéo, vòi nước cất, phục vụ y tế.

Sinh viên: Phạm Thị Thảo

25

Lớp: CQ45/11.04


×