Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán vạn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.4 KB, 101 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hướng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập chính là
một công cụ quản lý kinh tế, tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính hiệu quả của
kinh tế thị trường. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn góp phần hướng dẫn
nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho các đơn vị được kiểm toán.
Báo cáo tài chính là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các
thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các
bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm
toán toàn diện các báo cáo tài chính nói chung Kiểm toán viên cần phải xem xét,
kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Chu kỳ bán hàng và Thu tiền là một bộ phận có liên quan đến rất nhiều chỉ
tiêu trọng yếu trên báo cáo tài chính, nó có quan hệ mật thiết với báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời đây còn là chu kỳ có mật độ phát sinh các
nghiệp vụ nhiều với số lượng và giá trị lớn, liên quan đến nhiều đơn vị trong và
ngoài doanh nghiệp, rủi ro phát sinh các sai phạm trong chu kỳ này cao và từ đó
phản ánh sai lệch thông tin tài chính của doanh nghiệp, theo đó ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Nhận thực được tầm quan trọng của chu kỳ bán hàng và thu tiền cùng với
tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả công việc kiểm toán nên trong quá trình
thực tập tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn Ạn – chi nhánh Hà Nội, em đã
quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chu
kỳ Bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH


tư vấn kiểm toán Vạn An”.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

1


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đề tài được nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện
quy trình và phương pháp kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền dựa trên những
hiểu biết về lý luận được học ở trường và dựa trên việc nghiên cứu thực trạng kiểm
toán chu kỳ này do công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn Ạn thực hiện. Qua việc
nghiên cứu này còn đem lại sự hiểu biết sâu sắc hơn về lý luận cũng như thực tiễn
quy trình kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền nói riêng cũng như kiểm toán báo
cáo tài chính nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi của các dịch vụ kế toán, kiểm toán ngày càng mở rộng, nhưng kiểm
toán báo cáo tài chính vẫn là một loại hình dịch vụ chính và là loại hình dịch vụ có
thế mạnh của các công ty kiểm toán Việt Nam.
Đề tài chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán do kiểm toán độc lập thực hiện, đề
tài không nghiên cứu kiểm toán nôi bộ và kiểm toán nhà Nước nhưng kết quả
nghiên cứu có thể vận dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính do chủ thể kiểm toán
nội bộ và kiểm toán Nhà nước thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài, các phương pháp được sử dụng để
nghiên cứu đề tài là: phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, suy luận biện

chứng, logic, toán học, phỏng vấn….
5. Nội dung kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình và phương pháp
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2. Thực trạng quy trình, phương pháp kiểm toán chu kỳ bán
hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH tư vấn
kiểm toán Vạn An.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

2


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 3. Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình, phương pháp
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH
tư vấn kiểm toán Vạn An.
Đề tài nghiên cứu kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa những kiến thức
của bản thân và thực tế tiếp xúc vấn đề để có được những nhận xét và đề xuất
những kiến nghị nhằm hoàn hiện hơn nữa việc vận dụng thử nghiệm cơ bản trong
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền. Tuy nhiên do những hạn chế chủ quan nên
nội dungđề tài còn những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn ThS.
Phạm Tiến Hưng, ban lãnh đạo công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An cùng các
anh chị kiểm toán viên của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

3


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH.

1.1. Khái quát chung về kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.1.1. Những đặc điểm cơ bản của chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.1.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.1.2.2. Căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.2. Quy trình và phương pháp kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong
kiểm toán BCTC.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.2.1.1. Lập kế hoạch chiến lược.
1.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
1.2.1.3. Lập chương trình kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
1.2.2.1. Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.

1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
1.2.2.2.1. Thủ tục phân tích.
1.2.2.2.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.2.2.3. Kết thúc công việc kiểm toán.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHU KỲ
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN VẠN AN.

2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

4


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

2.1.1. Khái quát về công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An (VACA).
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của VACA.
2.1.3. Quy trình kiểm toán chung của VACA.
2.2. Thực trạng kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An thực hiện.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán.
2.2.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ.
2.2.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán.
2.2.2.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm toán đối với nghiệp vụ bán hàng.
2.2.2.2.2. Thực hiện thủ tục kiểm toán đối với nghiệp vụ giảm doanh thu
bán hàng.

2.2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm toán đối với nghiệp vụ thu tiền bán
hàng.
2.2.2.2.4. Thực hiện thủ tục kiểm toán đối với số dư các tài khoản “phải
thu khách hàng” và “dự phòng phải thu khó đòi”.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
2.3. Đánh giá về thực trạng quy trình và phương pháp kiểm toán chu kỳ bán
hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn
An.
2.3.1. Nhận xét chung.
2.3.2. Những ưu điểm.
2.3.3. Hạn chế.
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trên.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

5


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP
KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN VẠN AN – CHI NHÁNH HÀ NỘI.

3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc phải hoàn thiện quy trình, phương pháp
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH tư
vấn kiểm toán Vạn An.
3.2. Một số kiến nghị những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình và

phương pháp kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC tại
công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An.
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp.
3.3.1. Về phía các cơ quan nhà nước.
3.3.2. Về phía hiệp hội kế toán và kiểm toán.
3.3.3. Về phía công ty TNHH tư vấn kiểm toán Vạn An.
3.3.4. Về phía khách hàng.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

6


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU
TIỀN.
1.1.1. Những đặc điểm cơ bản của chu kỳ Bán hàng và thu tiền.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt
động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng và thu tiền là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy chu
kỳ bán hàng và thu tiền là chu kỳ chủ yếu và quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chu kỳ bán hàng và thu tiền bao gồm hai giai đoạn là bán hàng và thu tiền.
Doanh nghiệp có thể thực hiện việc bán hàng và thu tiền theo các phương thức tiêu
thụ khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán qua đại lý…. và tương ứng là các thể thức
thanh toán khác nhau như thanh toán ngay, trả chậm, trả góp hoặc người mua trả
tiền trước …
Nhìn chung, chu kỳ bán hàng và thu tiền được khởi đầu từ nhu cầu của
người mua thông qua đặt mua hàng và kết thức khi bên bán thu được tiền hàng.
Chu kỳ bán hàng và thu tiền về cơ bản bao gồm các bước công việc chủ yếu sau:
- Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng (người mua).
Khi người mua có nhu cầu mua hàng thường gửi đơn đặt hàng đến bên bán.
Thông thường nội dung của đơn đặt hàng sẽ là đề nghị về mua hàng (chủng loại,
quy cách, số lượng,…) và theo một phương thức cụ thể (giao hàng, thanh toán,…)

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

7


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Xử lý đơn đặt hàng là việc xem xét lời đề nghị của người mua và cân đối với
khả năng đáp ứng của bên bán để chấp nhận (phê duyệt) đối với đơn đặt hàng đó,
cụ thể về chủng loại, phẩm cấp, số lượng hàng bán,…

- Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu.
Đồng thời với việc xem xét nhu cầu mua hàng, bên bán còn cân nhắc khả
năng thanh toán hay sự tín nhiệm đối với bên mua để phê chuẩn việc bán chịu một
phần hay toàn bộ lô hàng. Khi xem xét để phê chuẩn bán chịu cần cân nhắc đến lợi
ích của cả hai bên và thường khuyến khích việc thanh toán nhanh bằng các hình
thức chiết khấu thích hợp. Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường bao gồm:
phương thức trả chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm,…
Kết thúc việc xử lý đơn đặt hàng và phê chuẩn bán chịu thường là giữa hai
bên (bán và mua) cùng nhau ký kết một hợp đồng thương mại (hợp đồng bán
hàng), ghi nhận những thỏa thuận về mua bán hàng hóa và trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ của từng bên. Hợp đồng thương mại là căn cứ để thực hiện việc mua bán
và xử lý các tranh chấp phát sinh (nếu có).
- Chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Trong hoạt động trao đổi hàng và tiền thì chuyển giao hàng được xem là
điểm bắt đầu (trao). Bước công việc này là thực hiện việc gửi hàng đi hoặc chuyển
giao cho người mua. Trong trường hợp bên bán đảm nhận vận chuyển còn phải tổ
chức công việc vận chuyển hàng đến địa điểm giao cho khách hàng. Khi chuyển
giao hàng cho người mua phải thực hiện các thủ tục giao nhận. Đối với trường hợp
cung cấp dịch vụ (sửa chữa, xây lắp,…) thì công việc này chính là thực hiện cung
cấp dịch vụ cho người mua. Các chứng từ sổ sách ghi nhận và theo dõi việc chuyển
giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ thường gồm: Chứng từ xuất kho, chứng từ vận
chuyển (nếu có vận chuyển), sổ theo dõi xuất kho, sổ theo dõi vận chuyển,…
- Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ.
Khi thực hiện giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, bên bán
lập và chuyển hóa đơn tính tiền cho người mua. Nội dung của hóa đơn phải thể
hiện đầy đủ các yếu tố theo quy định (chủng loại hàng hóa, mẫu mã, phẩm cấp, số
lượng, giá bán,…)
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

8



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Cùng với việc chuyển giao hóa đơn cho người mua, bên bán thực hiện việc
ghi sổ theo dõi cho từng thương vụ. Tổ chức ghi sổ theo dõi về doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu,… là một phần quan trọng trong
kế toán bán hàng và thu tiền.
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng.
Xử lý, phê chuẩn các trường hợp thanh toán phức tạp như khấu trừ hay
chuyển tiền thu để trả cho một bên khác. Mọi trường hợp thu tiền thông thường
khác (thu trực tiếp hay qua ngân hàng) hoặc thu tiền không thông thường đều phải
đảm bảo việc ghi sổ kịp thời, đầy đủ. Cần đặc biệt chú ý khả năng dấu diếm hoặc
bỏ sót các khoản thu tiền, đăc biệt đối với thu tiền mặt trực tiếp.
- Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh.
Các trường hợp phát sinh về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán sau
khi đã viết hóa đơn và hàng đã bán bị trả lại vì lỗi thuộc về bên bán đều phải được
xử lý và ghi sổ đầy đủ, đúng đắn và kịp thời.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chu kỳ này và việc theo dõi, xử lý
chúng sẽ có liên quan đến nhiều thông tin tài chính như doanh thu bán hàng, các
khoản giảm doanh thu bán hàng (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại), giá vốn hàng bán, phải thu khách hàng, chi phí bán hàng và chi phí
QLDN được tổng hợp và trình bày trong Bảng cân đối kế toán, trong Báo cáo kết
quả kinh doanh và trong Thuyết minh báo cáo tài chính hàng năm.
Các đặc điểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền, gồm có:
+ Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tương đối lớn và thức tạp.
+ Có liên quan đến đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
+ Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.

+ Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh và
lập phương án phân phối thu thập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nên
chỉ tiêu này dễ bị phản ánh sai lệch.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

9


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

+ Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn lẫn
nhau, công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lại mang
tính chủ quan và thường dựa vào khả năng ước đoán của Ban giám đốc nên rất khó
kiểm tra và thường bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
+ Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo chiều hướng
khác nhau có thể bị ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý đồ của
doanh nghiệp hoặc một số các nhân. Chẳng hạn khoản phải thu có thể bị khai tăng
để che đậy sự thụt két hoặc doanh thu có thể bị ghi giảm nếu nhằm mục đích trốn
thuế, và khai tăng nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì thế, việc
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về các thông tin tài chính nói chung và các
thông tin về chu trình bán hàng – thu tiền nói riêng thì kiểm toán viên không thể
không xem xét những đặc điểm của chu kỳ và ảnh hưởng của nó đến việc lập kế
hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán sao cho có hiệu quả.
1.1.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền.
1.1.2.1. Mục tiêu kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền.
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin

cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu
tiền là nhằm xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền thỏa mãn các cơ sở dẫn
liệu của nghiệp vụ bán hàng và thu tiền, đồng thời thỏa mãn về kiểm soát nội bộ
của chu kỳ này là mạnh và hiệu quả, rủi ro kiểm soát là thấp và kiểm toán viên
hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Ngoài ra
kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có
liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Mục
tiêu cụ thể của chu kỳ bán hàng và thu tiền được thể hiện:
- Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền là có thực (thực tế xảy ra trong
doanh nghiệp và phải được phê chuẩn một cách đúng đắn).
- Xác minh các nghiệp vụ bán bán hàng và thu tiền được đánh giá và tính toán
đúng đắn, đúng số lượng, đúng đơn giá được phê chuẩn, các nghiệp vụ liên
quan đến ngoại tệ được quy đổi đúng đắn theo đúng tỷ giá quy định.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

10


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Xác minh các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền được ghi sổ một cách đầy đủ,
kịp thời, đúng phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kỳ.
- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng và thu tiền của doanh
nghiệp là hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và
kiểm toán viên hoàn toàn tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ chu kỳ
bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp.
- Xác minh việc trình bày và công bố về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu, các khoản phải thu,…trên BCTC là hoàn toàn đúng đắn và đúng quy

định.
1.1.2.2. Căn cứ (nguồn tài liệu) kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Trong kiểm toán BCTC, căn cứ kiểm toán hoàn toàn khác với căn cứ để ghi
sổ kế toán. Căn cứ để ghi sổ kế toán mới chỉ là những căn cứ để kiểm tra tại phòng
kế toán. Ngoài những căn cứ này, căn cứ để kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền
trong kiểm toán BCTC còn bao gồm tất cả những tài liệu để kiểm soát và chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khách quan ở các bộ phận chức
năng có liên quan. Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất
phong phú, đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Cụ thể, căn cứ để kiểm
toán chu kỳ bán hàng và thu tiền bao gồm những tài liệu chủ yếu sau đây:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị áp dụng trong công tác quản lý và kiểm
soát nội bộ. Các chính sách và quy chế KSNB này bao gồm các quy chế do
cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành và của chính bản thân đơn vị ban
hành. Thông thường, quy chế thể hiện dưới góc độ quản lý nhưng đồng thời
cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ
chủ yếu và phổ biến như: Sổ (thẻ) kho, nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận
chuyển hàng hóa,… Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ
kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu đến nghiệp vụ bán hàng
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

11


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

và thu tiền, như TK 511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK131, TK632,…
Tên gọi cụ thể của từng loại sổ kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán mà
đơn vị áp dụng.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ
biến như: Hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT hay hóa đơn thông thường),
Hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, Phiếu xuất kho, Chứng từ thu tiền
hàng, Chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại,…
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng – thu tiền như: Kế
hoạch bán hàng, đơn đặt hàng, Hợp đồng thương mại (bán hàng, cho thuê tài
sản, cung cấp dịch vụ), Chính sách bán hàng, Bản quyết toán hợp đồng,…
- v.v…
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình bày
trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.2. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ Bán hàng và thu tiền.
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến phải
làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra những
điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự
cụ thể nhất định. Chính vì vậy để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Mục tiêu lập kế hoạch kiểm toán
giúp kiểm toán viên xác định vùng rủi ro cao thông qua đó thiết kế được thủ tục
hiểm toán hiệu quả. Kế hoạch kiểm toán phải lập một cách thích hợp nhằm đảm
bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng
thời hạn. Các bước thực hiện cần tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán áp dụng (ISA 300

và ISA 315) và các yêu cầu trong giấy tờ làm việc. Lập kế hoạch kiểm toán là một
công việc phức tạp, do đó công việc này thường được thực hiện bởi Giám đốc
kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán hay những kiểm toán viên có kinh nghiệm.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

12


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền thường được thực hiện
qua các bước sau:
- Lập kế hoạch chiến lược.
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
- Lập chương trình kiểm toán.
1.2.1.1. Lập kế hoạch chiến lược.
Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, đoạn 04 có viết: “Kế hoạch
chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận
chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình
hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán”.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô,
tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều
năm. Tùy theo yêu cầu quản lý của mình, công ty kiểm toán có thể lập kế hoạch
chiến lược cho các cuộc kiểm toán không có những đặc điểm như trên. Việc lập kế
hoạch chiến lược này hoàn toàn do Giám đốc doanh nghiệp kiểm toán hay Công ty
kiểm toán quyết định tùy thuộc vào yêu cầu, tính thận trọng, kinh nghiệm của mỗi
Công ty kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán hoặc những Kiểm

toán viên cao cấp hơn lập và được Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty kiểm
toán phê duyệt.
Nội dung kế hoạch kiểm toán chiến lược bao gồm:
- Tóm tắt những thông tin cơ bản về tình hình kinh doanh của đơn vị khách
hàng.
- Phân tích sơ bộ những vấn đề liên quan đến Báo cáo tài chính, chế độ kế
toán, chuẩn mực kế toán,… mà đơn vị khách hàng áp dụng.
- Đành giá ban đầu về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát.
- Đánh giá về hệ thống Kiểm soát nội bộ.
- Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ
yếu khi thực hiện.
- Dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và két thúc cuộc kiểm toán.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

13


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Xác định rõ các chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết.
- Một số các điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan cần thiết,…
Sau khi lập xong kế hoạch chiến lược sẽ trình Giám đốc duyệt, sau đó kế
hoạch này phải được thông báo cho các nhóm kiểm toán. Trưởng các nhóm kiểm
toán dựa trên kế hoạch chiến lược đã được phê duyệt tiến hành thu thập thêm các
bằng chứng và sự hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán thông qua thời
gian tiếp xúc với đơn vị được kiểm toán để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và
chương trình kiểm toán.
1.2.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội
dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho
một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể do các trưởng nhóm kiểm toán lập và phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức
tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết
cho mọi khía cạnh của một cuộc kiểm toán.
Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể chu kỳ bán hàng
và thu tiền bao gồm:
(1). Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Bước công việc này giúp kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về
khách hàng nói chung và về chu kỳ bán hàng và thu tiền nói riêng, bao gồm:
- Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động
đến chu kỳ bán hàng và thu tiền của đơn vị.
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Đối với chu
kỳ bán hàng và thu tiền, Kiểm toán viên cần đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực hoạt
động, cơ cấu tổ chức, chính sách chủ yếu của công ty, hệ thống kế toán, các
bên liên quan, dây truyền các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị
trí của KSNB…Từ đó KTV nhận biết được những chủng loại hàng hóa mà
doanh nghiệp sản xuất và bán ra có đúng như trong giấy phép đăng ký kinh
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

14


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

doanh không, xác định được mức độ trọng yếu, sự đầy đủ và tính thích hợp

của bằng chứng kiểm toán, từ đó xây dựng được kế hoạch và chương trình
kiểm toán cụ thể.
- Xem xét lại hồ sơ và kết quả của cuộc kiểm toán năm trước: hồ sơ kiểm toán
năm trước sẽ cung cấp thông tin về khách hàng cụ thể hơn, KTV sẽ thấy
được những vấn đề cần lưu s về khách hàng như: những yếu kém trong việc
ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền hay sự lỏng lẻo của hệ thống
KSNB. Khi thấy được vấn đề này, KTV sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế
hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu
tiền cho năm hiện hành.
- Việc tìm hiểu ban đầu về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng
giúp KTV hiểu biết một cách khái quát về ngành nghề kinh doanh, đặc thù
của ngành nghề kinh doanh và dự kiền được nhu cầu của việc sử dụng các
chuyên gia bên ngoài đối với những ngành nghề kinh doanh đặc biệt.
(2). Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đây là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc
kiểm toán. Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 02 có
viết: “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”.
Với mọi cuộc kiểm toán nói chung và chu kỳ bán hàng và thu tiền nói riêng,
KTV phải có hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ đủ để lập kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán. Hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ cần hiểu đầy đủ cả ở
ba yếu tố của cơ cấu kiểm soát là: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các
thủ tục kiểm soát và trên cả hai phương diện là việc thiết kế các quá rình kiểm soát
trong từng yếu tố và việc duy trì, vận hành chúng trong thực tế ở đơn vị.
Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Những thông tin thu thập được về môi
trường kiểm soát theo những yếu tố cụ thể đã đề cập ở phần trên sẽ giúp KTV đánh
giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban
giám đốc của đơn vị đối với tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02


15


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Những nội dung cần hiểu biết:
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị, sự phê chuẩn của ban quản trị và trách nhiệm đối
với các hoạt động tong chu kỳ bán hàng và thu tiền.
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như Chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của
cấp trên,…
Hiểu biết về hệ thống kế toán: Những hiểu biết về hệ thống kế toán bao
gồm: Hiểu biết về phương pháp xử lý dữ liệu, hệ thống chứng từ, tài khoản kế
toán để ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế. Điều này rất quan trọng để
hiểu được sự luân chuyển nghiệp vụ của hệ thống kế toán từ nghiệp vụ ban đầu
tới những ghi chép đối với nghiệp vụ ấy trên sổ cái và tổng hợp trên Báo cáo tài
chính.
Những thông tin chủ yêu mà KTV cần tìm hiểu là:
- Hoạt động bán hàng, thu tiền được bắt đầu như thế nào?
- Các hoạt động bán xảy ra sẽ ghi chép như thế nào đối với các mặt hàng được
chiết khấu thương mại, các mặt hàng được giảm giá, và các mặt hàng đã
xuất bán bị trả lại?
- Doanh nghiệp tổ chức giao hàng hóa và dịch vụ như thế nào?
- Những ghi chép, tài liệu kế toán, các tài khoản kế toán và các file dữ liệu có
liên quan đến những nghiệp vụ của chu kỳ bán hàng và thu tiền?
Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát là các quy chế và

thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu
quản lý cụ thể. Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn
26 quy đinh: “KTV phải hiểu biết thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán”. Các thủ tục kiểm soát
được thiết kế dựa trên ba nguyên tắc: Nguyên tắc phân công phân nhiệm,
nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

16


Luận văn cuối khóa
-

Học viện Tài chính

Lập, kiểm tra và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị.
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
Giới hạn của việc tiếp cận trực tiếp với các tài khoản và số liệu kế toán.
….

Khi xem xét các thủ tục kiểm soát, KTV phải xem các thủ tục này có được
xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản được nêu ở trên hay không?
Bộ phận kiểm toán nội bộ: Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ
thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh
giá thường xuyên về hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của
việc thiết kế và vận hành các chính sách và các thủ tục kiểm soát nội bộ.

Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp có được những
thông tin kịp thời và xác thực về hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của
hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát
thích hơp và hiệu quả.
Việc tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp KTV có thể đưa ra
được ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Theo VSA số 400 – Đánh giá rủi ro
và hệ thống kiểm soát nội bộ, đoạn 28 có nêu: “Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống
kế toán và KSNB, KTV phải thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối
với các cơ sở dẫn liệu cho từng số dư của tài khoản hoặc các nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu”.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong chu kỳ bán hàng và
thu tiền bao gồm các bước công việc sau:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng
và thu tiền, xác định các loại sai phạm có thể xảy ra. Trên cơ sở đó, KTV
tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu kỳ
này.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của hệ thống KSNB đối với chu kỳ
này. Nhận diện những hạn chế của hệ thống như sự vắng mặt của các quá

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

17


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

trình kiểm soát chủ yếu mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn
tại các sai phạm trong chu kỳ.

- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Căn cứ vào các ước đoán đã có, KTV tiến hành
đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mực tiêu kiểm soát của từng
loại nghiệp vụ trong chu kỳ này. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định
tính là thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát được
đánh giá là cao khi KTV cho rằng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ không đầy đủ và không hiệu quả. Ngược lại, rủi ro kiểm soát được
đánh giá là thấp khi KTV có đủ cơ sở để kết luận hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chu kỳ được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro kiểm soát.
(3). Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của Kiểm toán viên.
Ở các bước trên, KTV mới thu thập được các thông tin mang tính khách
quan về khách hàng thì ở bước này, căn cứ vào những thông tin thu thập được
KTV sẽ thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro.
• Đánh giá tính trọng yếu.
“ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu
thiếu thông tin đó hoặc nếu thiếu độ chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC…”- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán, đoạn 04. Theo đó trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu
chẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh
giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định
lượng và định tính cả sai sót.
Để lập kế hoạch kiểm toán, KTV xác định tính trọng yếu khi:
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
- Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02


18


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước lượng mức độ trọng
yếu cho toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: Bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của
KTV và chi phí kiểm toán với từng khoản mục.
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài
khoản là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Do đó để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, các công ty kiểm toán
thường xây dựng sẵn những căn cứ để xác định mức độ trọng yếu cho từng
khoản mục trên BCTC.
Có thể khái quát các bước đánh giá tính trọng yếu theo trình tự sau:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu.
Bước 2: Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận.
Bước 3: Ước tính tổng số sai phạm trong bộ phận.
Bước 4: Ước tính sai số kết hợp.
Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu.
• Đánh giá rủi ro.
“Rủi ro kiểm toán là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu” –
Theo VAS số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07. Rủi ro kiểm toán
được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện kiểm toán. Rủi ro
kiểm toán (AR) gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và
rủi ro phát hiện (DR).

Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR X CR X DR
Trong đó rủi ro tiền tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với
từng khoản mục.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

19


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Trong một cuộc kiểm toán, trọng yếu và rủi ro luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau, nghĩa là nếu mức trọng yếu có
thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán càng giảm đi và ngược lại.
Bởi vì, khi mức sai sót trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì khả năng xảy
ra rủi ro kiểm toán càng giảm xuống. Mối quan hệ này có một ý nghĩa rất quan
trọng đối với KTV khi lập kế hoạch kiểm toán để nhằm xác định về nội dung,
phạm vi, thời gian của các thủ tục kiểm toán cần áp dụng. Chẳng hạn như khi lập
kế hoạch kiểm toán, KTV xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp
thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trong trường hợp này, để giảm mức độ rủi ro kiểm
toán, KTV có thể:
- Dự kiến có thể giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá, KTV sẽ thực
hiện bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để
chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc
- Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi
của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Do đó trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền,
khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm toán, KTV phải đặc biệt chú ý

đến mối quan hệ này. Tuy nhiên đây là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ và khả
năng phán đoán của KTV. Trên thực tế chỉ có một số công ty kiểm toán tại Việt
Nam xây dựng được quy trình ước lượng trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty
khác vẫn chưa xây dựng được quy trình cụ thể.
(4). Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
Kiểm toán viên cần xem xét những thay đổi quan trọng của các bộ phận và
phạm vi kiểm toán đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền, xem xét những ảnh hưởng
của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán, xem xét công việc kiểm toán
nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập.
(5). Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra.
Sự tham gia và phối hợp của các kiểm toán viên khác trong công việc kiểm
toán cụ thể ở những đơn vị cấp dưới, như các công ty con, các chi nhánh và các
đơn vị trực thuộc.
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

20


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Nếu có sự tham gia của các chuyên gia trong các lĩnh vực khác kiểm toán
viên cần chỉ rõ.
Yêu cầu về nhân sự
(6). Thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng là một công việc
rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán. Thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng chủ yếu được thu thập thông qua việc tiếp xúc với Ban giám đốc
công ty khách hàng gồm giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các báo cáo tài

chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên
bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc, các hợp đồng và
cam kết quan trọng. Đây là các tài liệu quan trọng cần thu thập để giúp KTV nắm
được các quy trình mang tính pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Với chu kỳ bán hàng và thu tiền, KTV cần nắm được các thông tin về
sản phẩm bán ra, các khách hàng chính của công ty, chính sách bán hàng của công
ty… đồng thời cũng cần xem xét ảnh hưởng của các thông tin về ngành nghề kinh
doanh đến chu kỳ bán hàng và thu tiền.
(7). Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, KTV tiến hành tổng hợp tất cả
các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện kiểm toán, đây là công cụ giao tiếp hiệu quả
giữa thành viên Ban giám đốc và thành viên nhóm kiểm toán.
Kiểm toán viên tổng hợp các thông tin chung từ các giấy tờ làm việc trong
giai đoạn lập kế hoạch, tổng hợp các rủi ro trọng yếu xác định trong giai đoạn lập
kế hoạch, tổng hợp các thủ tục kiểm toán áp dụng cho các rủi ro trọng yếu đã xác
định.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải được lập bởi kiểm toán viên chính và phải
được thành viên Ban giám đốc phê duyệt trước khi thực hiện kiểm toán.
1.2.1.3. Lập chương trình kiểm toán.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

21


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán

chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được
sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Khi xây dựng chương trình kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền, Kiểm
toán viên phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiền tàng, rủi ro kiểm soát cũng như
mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Kiểm toán viên cần
phải xem xét:
- Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
- Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham
gia của các kiểm toán viên khác hoặc các chuyên gia khác.
1.2.2. Thực hiện kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán
để làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm toán. Giai đoạn này chủ yếu bao gồm
việc tìm hiểu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát và các thử nghiệm cơ bản đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Trong giai đoạn này, KTV có hai lựa chọn:
Thứ nhất: KTV tiến hành soát xét và đánh giá hoạt động hiện hữu của các
thủ tục kiểm soát chính và kiểm tra cơ bản.
Thứ hai: KTV chỉ tiến hành kiểm tra cơ bản.
KTV thự hiện các khảo sát kiểm soát nếu kiểm toán viên tin rằng kết quả
khảo sát cho phép đánh giá một mức thấp hơn về rủi ro kiểm soát so với mức đánh
giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.
1.2.2.1. Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ.
Việc thực hiện kiểm toán không phải là việc triển khai một cách máy móc kế
hoạch kiểm toán đã được thiết lập. Thực tế các kiểm toán viên luôn muốn giảm
thiểu các thủ tục kiểm tra chi tiết nhưng vẫn đảm bảo mức rủi ro kiểm toán thấp
nhất có thể chấp nhận được.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

22



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Trước khi thiết kế phạm vi của các thủ tục kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên
tiến hành đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát đã được xác định trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán thông qua “kỹ thuật điều tra hệ thống”. Kỹ thuật điều tra hệ
thống là việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ cùng loại được theo dõi, ghi
chép từ đầu tới cuối để xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp dụng cho hệ thống
đó của đơn vị được kiểm toán. Cụ thể đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền là việc
điều tra các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền từ việc xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng, ký kết hợp đồng thương mại,… cho tới xử lý việc giao hàng, thanh toán tiền
và ghi sổ để đánh giá các bước kiểm soát được thiết lập trong chu kỳ bán hàng và
thu tiền.
Nếu kiểm toán viên xét thấy có thể giảm được rủi ro kiểm soát so với mức
đã được đánh giá sơ bộ khi lập kế hoạch kiểm toán xuống mức thấp hơn thì kiểm
toán viên sẽ tiến hành các thử ghiệm chi tiết về kiểm soát cần thiết.
Nếu không thể giảm được rủi ro kiểm soát so với kế hoạch thì kiểm toán
viên không phải tiến hành các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát mà phải tiến hành
ngay các thử nghiệm cơ bản sao cho phù hợp.
Khi kiểm toans chu kỳ bán hàng và thu tiền, KTV phải hiểu được chu kỳ này
diễn ra qua bao nhiêu khâu, bao nhiêu giai đoạn, chức năng của mỗi khâu, mõi giai
đoạn và quá trình kiểm soát nội bộ gắn liền với từng khâu, từng giai đoạn của chu
kỳ bán hàng và thu tiền như thế nào qua đó mới thực hiện được các kỹ thuật kiểm
toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đã đặt ra. Thông thường, các chức năng và
quá trình kiểm soát nội bộ gắn liền với từng giai đoạn hay chức năng của chu kỳ
bán hàng và thu tiền diễn ra theo các giai đoạn được sắp xếp theo trình tự sau đây:
-


Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng (người mua).
Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu.
Chuyển hóa đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng.
Xử lý ghi sổ các khoản giảm doanh thu bán hàng phát sinh.

Hoạt động kiểm soát nội bộ trong chu kỳ này gắn với các bước công việc
bán hàng – thu tiền: Kiểm soát đối với quá trình xử lý dơn đặt hàng; Kiểm soát
Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

23


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

bước công việc phê chuẩn bán chịu;…Hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo
cho các bước công việc trong chu kỳ bán hàng và thu tiền được thực thi đúng đắn
và có hiệu quả. Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát
của đơn vị có thể khái quát qua bảng sau:

Mục tiêu KSNB
Nội dung và thể thức thủ lục kiểm soát
Đảm bảo cho các nghiệp vụ Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định
bán hàng và thu tiền ghi sổ về:
là có căn cứ hợp lý.
-Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; Tính liên
tục của hóa đơn bán hàng.

-Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng.
-Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền (xuất kho, vận chuyển…)
Đảm bảo cho các khoản Doanh thu bán chịu phải được phê chuẩn phù hợp
doanh thu bán hàng được với chính sách bán hàng của công ty.
phê chuẩn đúng đắn.
Thủ tục kiểm soát:
-Xem xét hồ sơ gốc của khách hàng để quyết định.
Đảm bảo sự đánh giá đúng Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá vốn
đắn, hợp lý của nghiệp vụ hàng bán,…phải đảm bảo đúng đắn, hợp lý. Thủ tực
bán hàng ghi sổ kế toán.
kiểm soát:
-Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số liệu
trên sổ xuất hàng, giao hàng.
-Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với doanh thu
ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng bán.
Đảm bảo cho việc phân loại Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm
và hạch toán đúng đắn các hàng, theo phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch
nghiệp vụ bán hàng và thu toán ban đầu và ghi sổ kế toán). Thủ tục kiểm soát:
tiền.
-Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng.
-Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài
khoản, quan hệ đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp
và sổ chi tiết).
Đảm bảo cho việc hạch toán Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không
đầy đủ, đúng kỳ các nghiệp thừa, thiếu, trùng. Thủ tục kiểm soát:
vụ bán hàng và thu tiền.
-So sanh số lượng hóa đơn với số lượng bút toán ghi
nhận doanh thu bán hàng.
-Kiểm tra tính liên tục của Hóa đơn bán hàng.


Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

24


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát:
-Kiểm tra tính phù hợp của ngày phát sinh nghiệp vụ
với ngày ghi sổ nghiệp vụ.
Đảm bảo sự cộng dồn (tính Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy
toán tổng hợp) đúng đắn các đủ, chính xác. Thủ ục kiểm soát:
nghiệp vụ bán hàng và thu -Kiểm tra kết quả tính toán.
tiền.
-So sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ
tổng hợp.
Khi tiến hành kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền, thông thường để có cơ
sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, Kiểm toán viên cần thực
hiện khảo sát đối với kiểm soát của chu kỳ bán hàng và thu tiền của đơn vị được
kiểm toán.
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu Kiểm soát nội
bộ đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền; đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ
sỏ kết quả khảo sát về Kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi kiểm
toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp (khảo sat nghiệp vụ, khao sát số dư).
Có thể hình dung về trình tự các công việc trong khảo sát về nghiệp vụ bán
hàng qua sơ đồ:
Hiểu biết về cơ cấu KSNB đối với khâu tiêu thụ của

khách hàng.

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đối với khâu tiêu
thụ.

Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ.

Hoàng Thị Hà – CQ 45/22.02

25


×