Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia và kinh doanh tổng hợp tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LờI NóI ĐầU
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây bia đợc coi là mặt hàng xa sỉ, do Nhà nớc độc quyền sản xuất và tiêu thụ. Chuyển
sang nền kinh tế thị trờng với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, cùng với xu thế mở cửa hội nhập với các nền kinh tế khu vực và
thế giới hiện nay, đã mở ra cho các doanh nghiệp sản xuất bia cũng nh Công
ty cổ phần bia và kinh doanh tổng hợp tỉnh Điện Biên có nhiều cơ hội để vơn
lên tự khẳng định mình. Bia trở thành nớc giải khát phổ biến, sản xuất bia đã
chuyển từ trạng thái độc quyền sang trạng thái cạnh tranh quyết liệt. Muốn tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn phù hợp với
hoàn cảnh hiện tại, các doanh nghiệp không những tự bù đắp chi phí, mà còn
phải tạo ra đợc lợi nhuận để tích luỹ và mở rộng sản xuất mới có thể đững
vững trên thị trờng. Để làm đợc điều đó thì tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm là con đờng cơ bản .
Kế toán ngày nay không chỉ đơn thuần là công cụ ghi chép và phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà còn là công cụ quan trọng phục vụ cho các
nhà quản lý, muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm không những kế
toán phải ghi chép trung thực, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối
tợng chịu chi phí, tính đúng, tính đủ giá thành mà còn phải tiến hành phân tích
giá thành để từ đó đa ra những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, giúp
cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ tạo chỗ đứng vững
chắc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần bia và
kinh doanh tổng hợp tỉnh Điện Biên, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và dới sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Diệu Linh và sự bảo ban nhiệt tình của các
cô, các chú trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Hoàn



Nguyễn Thị Yến

1

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần bia và kinh doanh tổng hợp tỉnh Điện Biên".
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần bia và kinh doanh tổng hợp tỉnh Điện Biên.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần bia và kinh doanh tổng
hợp tỉnh Điện Biên.
Trong quá trình thực tập và viết bài luận văn em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Lê Thị Diệu Linh, cùng các cô, chú, trong phòng tổ chức hành chính
và phòng kế toán của Công ty đã tận tình giúp em trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do trình độ thực tế cũng nh lý luận còn
hạn chế và thời gian có hạn, cho nên không thể tránh khỏi những sai sót, em
kính mong sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các chú, anh, chị cho bài luận văn
của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Điện Biên, ngày 5 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn THị YếN

Nguyễn Thị Yến

2

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các
doanh nghiệp sản xuất

1.1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình tiêu dùng
các yếu tố sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình
này, một mặt doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh
chi phí, mặt khác doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dới dạng sản phẩm, công
việc, lao vụ.

Trên phơng diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Nh vậy bản chất
của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đợc xác định là những phí
tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn liền với mục
đích kinh doanh. Mặt khác khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh
nghiệp, cần phải xác định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải đợc đo lờng và tính toán bằng tiền trong một
khoản thời gian xác định.

Nguyễn Thị Yến

3

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lợng các yếu tố
sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao
phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra
chi phí cũng nh phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh cần phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.

* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đợc sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lơng của công nhân sản
xuất nh kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, đội sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
bằng tiền khác.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi
phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong

Nguyễn Thị Yến

4

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu
khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho ngời lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Ngoài những phơng pháp phân loại chi phí sản xuất trên đây, để phục
vụ công tác quản trị doanh nghiệp, kế toán có thể cũng thực hiện phân loại và
nhận diện chi phí sản xuất theo những phơng pháp:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tợng kế
toán chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.

Nguyễn Thị Yến

5

Lớp CQ45/21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm
lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng nh tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp
đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí

hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá

Nguyễn Thị Yến

6

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất,
giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh trong kỳ và tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế
chỉ có thể tính đợc sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc phân biệt thành 2 loại
sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản
phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công vụ hay lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Gồm giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra,
nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho
chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã
hoàn thành hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng
chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành nhất
định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện

Nguyễn Thị Yến

7

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lợng sản phẩm cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có thể có một số
khối lợng sản phẩm sản xuất cha hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục
sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ. Nh vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản

xuất của kỳ trớc chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
Giá thành
sản phẩm

Chi phí sản xuất
=

dở dang

Chi phí sản xuất
+

phát sinh

đầu kỳ

Chi phí sản xuất
-

trong kỳ

dở dang
cuối kỳ

1.1.4. Yờu cu qun lý chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm
Mục đích cơ bản của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Mà bản thân
vì tìm kiếm lợi nhuận luôn yêu cầu các nhà quản trị doanh nghiệp phải tính
toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc, thực hiện nguyên tắc tự trang trải,
lấy thu bù chi và có lãi.

Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành giữ một vai trò quan trọng.
Yêu cầu đặt ra là phải lm thế nào tính toán, ánh giá chính xác s chi phí ó
chi ra trong kỳ, số chi phí ể cấu thnh trong sn phm, dch vụ hon thnh l
bao nhiêu. Muốn vy phi tiến hnh phân loại chi phí sn xut v giá thnh
nhằm qun lý cht chẽ chi phí, giá thnh a ra các biện pháp tit kim chi phí,
hạ giá thnh sn phm.
1.1.5. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối

Nguyễn Thị Yến

8

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy đợc chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nh sau:
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán chi phí và tính giá thành.

- Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phơng án phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính
giá thành cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phơng pháp tính giá thành cho
phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc
biệt đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
đợc yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Yến

9

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thờng xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản phẩm của
các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản
phẩm.

- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp ra đợc các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp
với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Kế TOáN tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tợng kế toán chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra
chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối tợng
chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Khi xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất trớc hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Xác định đối tợng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...

Nguyễn Thị Yến

10

Lớp CQ45/21.06



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các chi phí phát sinh, sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tợng đã xác định.
1.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tợng kế toán chi phí đã
xác định .
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán
trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất
phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên đảm bảo mức
độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều kiện
có thể cho phép.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tợng đợc. Trong trờng hợp đó phải
tập hợp chung cho nhiều đối tợng. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích
hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng kế toán chi phí. Việc
phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ . Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng
Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
Ci = Ti x H


Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
H là hệ số phân bổ

Nguyễn Thị Yến

11

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định căn cứ
vào các yếu tố:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị
nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng thờng đợc xác định căn cứ vào các chứng
từ xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tợng. Khi phát sinh các
khoản chi phí NVLTT, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ
khác có liên quan để xác định giá vốn nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế
tạo sản phẩm theo phơng pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.

- Trị giá NVLTT còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất.
- Trị giá NVLTT còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xởng sản xuất đợc
xác định dựa vào phiếu nhập kho vật liệu không sử dụng hết hoặc phiếu báo
vật t còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xởng hoặc địa điểm sản xuất.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): là giá trị của phế liệu thu hồi đợc tại
các bộ phận sản xuất trong kỳ, đợc xác định căn cứ vào số lợng phế liệu thu
hồi và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ đợc xác định theo
công thức:
Chi phí

Trị giá

Trị giá

Trị giá

Trị giá phế

NVLTT thực = NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi
tế trong kỳ

Nguyễn Thị Yến

lại đầu kỳ

dùng trong kỳ
12

lại cuối kỳ


(nếu có)

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc từng loại
sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp vào đối tợng đó.
Trong trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải lựa chọn các tiêu
thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng liên quan theo công
thức:
Chi phí NVLTT phân bổ = Tổng chi phí NVLTT
x
Tổng tiêu thức cần phân bổ
cho từng đối tợng
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ:

Tiêu thức phân bổ

+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu... có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ
là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lợng sản

phẩm sản xuất...
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng TK 621 - Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng đợc quản lý
trên TK 611 - Mua hàng, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vào TK 631- Giá thành sản xuất theo từng đối tợng tập hợp
chi phí.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí NVLTT có thể khái quát qua sơ đồ 1.1

Nguyễn Thị Yến

13

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 (611)

TK 621

TK 152 (611)
NVL không dùng hết trả
lại nhập kho

TK 154(631)

NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
TK 111, 112, 331...

Kết chuyển chi phí NVLTT
để tính giá thành

Giá trị NVL mua ngoài
dùng trực tiếp
TK 133

TK 632
Kết chuyển chi phí NVLTT
vượt mức bình thường

Thuế GTGT được
khấu trừ

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ
gồm: tiền lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân sản
xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tập hợp trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chi phí
chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng.

Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: Chi phí tiền công
định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức hoặc thực tế, khối lợng sản
phẩm sản xuất... Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN căn cứ vào tỷ

Nguyễn Thị Yến

14

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng
đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631- Giá thành sản xuất theo từng đối tợng
tập hợp chi phí.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể khái quát qua sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 622
TK 154 (631)
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực tiếp

Kết chuyển chi phí
sản xuất
NCTT để tính giá thành
TK 335
Tiền lương phải trả công nhân
TK 632
trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí NCTT vư
TK 338
ợt mức bình thường
Tính BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tiền lương công
nhân sản xuất
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm : Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung đợc tổ chức tập hợp theo từng phân xởng, đội
sản xuất, quản lý chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất
chung còn phải đợc tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ

Nguyễn Thị Yến

15

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

sau khi đã tập hợp đợc chi phí sản xuất chung theo từng phân xởng, kế toán
tính toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng kế toán chi phí sản
xuất trong phân xởng theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Việc tính toán
xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm còn phải
căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xởng.
Chi phí sản xuất chung cố định đợc phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản
xuất. Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thờng
thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trờng hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn công suất bình thờng, thì chỉ đợc
phân bổ theo mức công suất bình thờng, phần chi phí sản xuất chung không
phân bổ đợc ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí SXC biến đổi đợc phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 - Chi
phí sản xuất chung, tài khoản này gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng đợc quản lý trên TK 611 - Mua
hàng, cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 631
- Giá thành sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ 1.3
sau đây:

Nguyễn Thị Yến


16

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3
Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 152 (611)
Xuất nguyên vật liệu cho nhu
cầu quản lý phân xưởng
TK 334, 338
Tập hợp chi phí phải trả nhân
viên phân xưởng
TK 214
Khấu hao TSCĐ ở phân xư
ởng sản xuất
TK 111,112,141...
Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng
tiền khác
TK 153 (142, 242)
Xuất công cụ dụng cụ cho
phân xưởng sản xuất

TK 627


TK 154 (631)

Chi phí SXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong kỳ
TK 152 (611), 111
Giá trị phế liệu, nguyên
vật liệu thừa nhập kho
TK 632
Chi phí SXC cố định
không được phân bổ

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp cuối kỳ
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục cần phải đợc
kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tính giá thành
sản phẩm.
* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ
mà các phân xởng, bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp đã hoàn thành trong
kỳ.

Nguyễn Thị Yến

17

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.4
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 621

TK 154

Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp

TK 138,811,152...

Kết chuyển các khoản làm
giảm giá thành
TK 155

TK 622

Nhập kho thành phẩm

Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

TK 157

TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung


Xuất thành phẩm gửi bán
không qua kho
TK 632
Xuất thành phẩm bán ngay
không qua kho

* Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ chỉ sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, còn việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kỳ thì sử dụng TK 631 - Giá thành
sản xuất

Nguyễn Thị Yến

18

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.5
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK 154


TK 631

Kết chuyển chi sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ

TK 154

Kết chuyển chi sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ

TK 621

TK 632

Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp

Nhập kho thành phẩm

TK 622
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

TK 611
Phế liệu thu hồi của sản
phẩm nhập kho

TK 627


TK 138, 334

Kết chuyển chi phí sản xuất
chung

Các khoản phải thu hoặc trừ
vào lương do làm hỏng sản
phẩm

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong thời
kỳ quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn phải gia công
chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Để tính toán giá thành sản xuất của sản phẩm trong kỳ đợc trung thực
hợp lý thì cần phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách hợp lý.
Tuỳ vào từng đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà
vận dụng những phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách hợp
lý. Có những phơng pháp sau:

Nguyễn Thị Yến

19

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực tiếp
(hoặc chi phí vật liệu trực tiếp).
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức xác định
chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ:
- Theo phơng pháp bình quân:
=

Dck

Dđk + Cv

x

Qdck

Qht + Qdck
Trong đó: Dđk , Ddck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cv

: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí
NVLTT) phát sinh trong kỳ.

Qht

: Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Qd


: Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Dck =

x

Cv
Qbht +

Qdck

Qdck

Trong đó: Qbht là khối lợng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong
kỳ.
Qbht = Qht - Qdđk
Trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
gồm nhiều giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn
đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn sản phẩm dở dang ở giai
đoạn sau tính theo chi phí bán thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.

Dcki

Nguyễn Thị Yến

=

Dđki + ZNTPi-1

20

x Qdcki

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Qhti + Qdcki
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức
độ chế biến hoàn thành của chúng để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng, sau đó lần lợt tính toán xác định
các khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ dựa theo nguyên
tắc:
+ Đối với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc xác định theo
công thức:
Theo phơng pháp bình quân gia quyền:
Dck =

Dđk + C

x

Qdck


x

Qdck

Qht + Qdck
Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
C

Dck =

Qbht + Qdck

+ Đối với những chi phí phân bổ dần vào trong quá trình sản xuất nh chi
phí vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì chi phí
tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc xác định theo công thức:
Theo phơng pháp bình quân gia quyền:
=

Dck

Dđk + C

x

(Qdck x mc)

Qht + Qdck x mc
Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Dck =


C
Qdđk(1 - mđ) + Qbht + Qdck x mc

Nguyễn Thị Yến

21

x (Qdck x mc)

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong đó: mđ , mc : Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang
đầu kỳ, cuối kỳ.
* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
1.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
1.4.1. Đối tợng tính giá thành
1.4.1.1. Khái niệm và căn cứ xác định
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm đợc
xác định là đối tợng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng
loạt thì từng loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình

công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là
nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công
nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản
phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
1.4.1.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công
việc tính giá thành. Căn cứ xác định kỳ tính giá thành doanh nghiệp đó là đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuât sản phẩm .
Trờng hợp sản xuất nhiều, quá trình sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì
kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Còn
nếu chu kỳ sản xuất đủ dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất của sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ
sản xuất sản phẩm.

Nguyễn Thị Yến

22

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.2. Các phơng pháp tính giá thành
1.4.2.1. Tính giá thành sản phẩm theo công việc ( theo đơn đặt hàng)
1.4.2.2. Tính giá thành sản phẩm theo toàn bộ quy trình sản xuất
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính căn cứ trực tiếp vào

chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định
Z = Dđk + C - Dck
Giá thành đơn vị đợc tính:
z=

Trong đó:

Z
SL

Z: Tổng giá thành sản phẩm
SL: Số lợng thành phẩm
z: Giá thành đơn vị một thành phẩm

Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng, quý phù hợp
với kỳ báo cáo
- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
- Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
- Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
1.4.2.3. Tính giá thành theo quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến
liên tục nhiều giai đoạn
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Nguyễn Thị Yến


23

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh nghiệp có thể dùng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký - sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
- Hình thức kế toán máy
* Đối với hình thức Nhật ký chung
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ
nhật ký chung theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của các
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên nhật ký chung vào sổ cái theo từng
nghiệp vụ.
Các loại sổ sách kế toán sau đợc sử dụng trong hình thức nhật ký chung
trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền, nhật ký mua
hàng, nhật ký bán hàng
+ Sổ cái các TK 154, 155,157, 621, 622, 627, 632 ...
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: thẻ tính giá thành sản phẩm ...
Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu

Nhợc điểm: Ghi sổ nhiều, trùng lặp
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quy
trình sản xuất phức tạp.
Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung có thể khái quát theo sơ đồ 1.6 dới đây.

Nguyễn Thị Yến

24

Lớp CQ45/21.06


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.6
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc
biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

1.6 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều
kiện ké toán máy.
1.6.1. Sự cần thiết khách quan của việc ứng dụng máy vi tính trong công
tác kế toán.

Nguyễn Thị Yến

25

Lớp CQ45/21.06


×