Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN đối với loại hình CT TNHH trên địa bàn huyện yên lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.57 KB, 86 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

SV: Kim Thị Anh

Trang 1

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Kim Thị Anh

SV: Kim Thị Anh

Trang 2


Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

o NSNN:

Ngân sách nhà nước.

o DN:

Doanh nghiệp

o TNCN:

Thu nhập cá nhân.

o TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp.

o NNT :

Người nộp thuế.

o TNHH :


Trách nhiệm hữu hạn.

o ĐTCT:

Đối tượng chịu thuế.

o ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

o CT:

Công ty

SV: Kim Thị Anh

Trang 3

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình phát triển DN NQD nói chung và CT TNHH nói riêng
trên địa bàn Huyện Yên Lạc :
Bảng 2 : Tình hình biến động về loại hình sản xuất kinh doanh của CT

TNHH trên địa bàn huyện Yên Lạc
Bảng 3: Bảng tổng hợp số thu của Chi cục thuế huyện Yên Lạc năm 2010.
Bảng 4 : Bảng tổng hợp tình hình đóng góp số thu tập hợp theo sắc thuế
của CT TNHH.
Bảng 5: Tình hình phân cấp, cấp mã , kê khai của CT TNHH các năm
2009 và 2010
Bảng 6: Báo cáo tình hình hoạt động của CT TNHH trên địa bàn huyện
Yên Lạc:
Bảng 7: Tổng hợp tình hình các CT TNHH trên địa bàn huyện Yên Lạc
theo ngành nghề
Bảng 8 : Tình hình nộp HSKT của các CT TNHH năm 2010
Bảng 9: Tổng hợp tình hình quyết toán thuế TNDN của CT TNHH và
DN NQD trên địa bàn huyện Yên Lạc.
Bảng 10: Tổng hợp kết quả kiểm tra doanh thu tính thuế của các CT
TNHH trên địa bàn huyện Yên Lạc, năm 2010
Bảng 11: Tổng hợp kết quả kiểm tra doanh thu của các CT TNHH theo
ngành nghề kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Lạc năm 2010
Bảng 12: Tổng hợp kết quả kiểm tra chi phí của các CT TNHH theo
ngành nghề kinh doanh trên địa bàn huyện Yên Lạc năm 2010
Bảng 13: Bảng tổng hợp tình hình nợ đọng thuế của CT TNHH tại phòng
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ Chi cục Thuế Huyện Yên Lạc :
Bảng 14 : Bảng tổng hợp tình hình miễn giảm và giãn thuế đối với DN
NQD và CT TNHH năm 2009, 2010
Bảng 15: Tổng hợp tình hình kiểm tra quyết toán thuế TNDN trong năm
2010 của CT TNHH trên địa bàn H. Yên Lạc, T. Vĩnh Phúc.

SV: Kim Thị Anh

Trang 4


Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

SV: Kim Thị Anh

Luận văn cuối khóa

Trang 5

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thời gian tuy chưa dài, nhưng
đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, xã hội. Điều đó chứng
tỏ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước trong những năm đầu thực hiện
cơ chế kinh tế mới. Một trong những nguyên nhân quan trọng có được những
thành tựu to lớn đó là chúng ta đã sử dụng khá hiệu quả và vận hành đồng bộ các
công cụ tài chính - tiền tệ - ngân hàng - đầu tư …trong nền kinh tế theo định
hướng mới. Trong đó “Thuế Nhà nước” luôn được xem trọng và ngày càng được
hoàn thiện.
Thuế có chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính vào ngân sách
nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm đảm bảo công bằng xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, mở rộng lưu thông hàng hóa … Để đảm bảo những vai

trò quan trọng trên của thuế, chống thất thu thuế đòi hỏi công tác quản lý thuế
phải được tiến hành một cách chặt chẽ tại các cơ quan thuế nói chung và tại Chi
cục thuế Huyện Yên Lạc Tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

SV: Kim Thị Anh

Trang 6

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Trong năm 2010 vừa qua công tác thu thuế tại Chi cục thuế huyện Yên
Lạc đạt hiệu quả tương đối cao. Tổng số thu khoảng 109,115 triệu đổng, vượt
mức kế hoạch là 108 %, cao hơn 96 % so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thuế
TNDN là một trong những sắc thuế mang lại nguồn thu không nhỏ và đóng vai
trò quan trọng trong việc mang lại nguồn thu lớn vào NSNN, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tuy nhiên công tác quản lý TTNDN cũng còn
nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa của cán bộ quản
lý của Chi cục và sự phối hợp của NNT.
Với chính sách của Đảng và Nhà nước là khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển đặc biệt là khu vực NQD nói chung và loại hình CT TNHH nói
riêng, trong năm vừa qua trên địa bàn huyện Yên Lạc thì số lượng CT TNHH đã
tăng lên nhanh chóng. Đó là dấu hiệu tốt cho một nền kinh tế phát triển nhưng
đòi hỏi công việc quản lý của cơ quan thuế lại càng phải chặt chẽ hơn nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thuế và thực trạng quản lý

thuế TNDN đối với loại hình CT TNHH. Trong thời gian thực tập tại Chi cục
Thuế Yên Lạc, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, cán bộ các phòng
ban trong Chi cục cùng với kiến thức được trang bị tại Học viện tôi mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuê
TNDN đối với loại hình CT TNHH trên địa bàn Huyện Yên Lạc” làm đề tài cho
luận văn cuối khóa.
Đề tài được chia làm 3 chương. Bao gồm :
 Chương I : Những vấn đề chung về quản lý thuế TNDN đối với CT
TNHH.
 Chương II : Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với công
TNHH trên địa bàn Huyện Yên Lạc.

SV: Kim Thị Anh

Trang 7

Lớp K45/02.01

ty


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

 Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế
TNDN đối với loại hình CT TNHH trên địa bàn Huyện Yên Lạc.

SV: Kim Thị Anh


Trang 8

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
trong bài viết của em còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của Chi cục và các thầy cô trong bộ môn Thuế để luận văn cuối khóa của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Vĩnh Phúc , Ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Kim Thị Anh

SV: Kim Thị Anh

Trang 9

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa


CHƯƠNG I :
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TTNDN
1.1
1.1.1

Quản lý thuế TNDN đối với CT TNHH
Khái quát chung về thuế TNDN

1.1.1.1 Khái niệm:
Thuế TNDN là sắc thuế trực thu tính trên thu nhập chịu thuế của các
DN trong kỳ tính thuế.
Thu nhập của DN là tổng số tiền mà một DN kiếm được trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là 1 năm). Tuy nhiên thực tế không phải toàn bộ thu
nhập của DN đều là đối tượng điều chỉnh của Thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều
tiết phần thu nhập chịu thuế mà DN nhận được sau khi đã khấu trừ một số khoản
chi phí theo luật định.
Mặc dù hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thực hiện đánh thuế TNDN
song vẫn tồn tại nhiều tranh cãi về sắc thuế này. Có ý kiến cho rằng đánh thuế
TNDN xuất phát từ lý do chính trị. Họ cho rằng loại thuế này là loại thuế trực
thu nhưng không gây phản ứng mạnh mẽ vì nó khá mơ hồ đối với người chịu
thuế.
Một số nhà kinh tế tán thành việc bãi bỏ thuế TNDN. Họ đề nghị đưa thu
nhập bắt nguồn từ CT vào TNCN của những người sở hữu CT rồi đánh thuế với
thuế suất của Thuế TNCN. Các nghiên cứu chỉ ra rằng cách làm này có thể nâng
cao đáng kể hiệu quả của nền kinh tế.
Thực tế hiện nay thuế TNDN đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới và ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN các quốc
gia này. Đồng thời nó còn là công cụ hữu hiệu để chính phủ các nước quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

SV: Kim Thị Anh

Trang 10

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Tại Việt Nam, thuế TNDN bắt đầu được áp dụng từ ngày 01/01/1999. Kể
từ đó đến nay đã qua hơn 12 năm thực hiện với nhiều sửa đổi bổ sung, sắc thuế
này ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ
trọng số thu thuế TNDN trong tổng NSNN ngày càng tăng và là công cụ hữu
hiệu để Nhà nước kích thích hay điều tiết nền kinh tế cho phù hợp với từng thời
kỳ phát triển của đất nước.
1.1.1.2 Vai trò của TTNDN.
Từ thực tế áp dụng luật thuế TNDN ở Việt Nam trong thời gian qua có thể
thấy đây là sắc thuế quan trọng mang lại hiệu quả KT- XH to lớn cho đất nước.
+ Thuê TNDN là nguồn thu quan trọng, ổn định và ngày càng gia tăng tỷ
trọng trong tổng thu NSNN.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu
thường xuyên của Nhà nước. Trong điều kiện các nền kinh tế mới nổi như Việt
Nam, để đảm bảo duy trì tốc độ phát triển kinh tế cao như hiện nay nhằm sớm
trở thành nước công nghiệp phát triển thì tỷ lệ tăng trưởng số thu thuế phải cao
hơn tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế.
Cụ thể tổng thu nội địa 5 năm (2006 – 2010) ước tính đạt 1.551 nghìn tỷ
đồng, bằng 116,5% so với dự toán (tương đương vượt 219 nghìn tỷ đồng), vượt
2,1% so với mục tiêu đề ra (mục tiêu ngành thuế đề ra 1.500 nghìn tỷ đồng ),

tăng gấp gần 2,5 lần so với thực hiện giai đoạn (2001 – 2005), tốc độ tăng thu
bình quân đạt 16,5%/năm. Kết quả trên đã góp phần đưa tỉ lệ huy động vào
NSNN đạt 27,9% GDP (trong đó tỷ lệ huy động từ thuế, phí đạt 25,2% GDP),
cao hơn so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra (từ 21-22%
GDP). Điều đó càng chứng minh rõ hơn sự cần thiết của thuế TNDN trong hệ
thống thuế.

SV: Kim Thị Anh

Trang 11

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

+ Thuê TNDN là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước quản lý và điều tiêt vĩ
mô nền kinh tê, định hướng đầu tư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tê theo
hướng CNH– HĐH
Thông qua việc quy định ĐTNT, ĐTCT, áp dụng chính sách ưu đãi qua
thuế suất, thời gian miễn giảm thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích đầu
tư trong nước cũng như đầu tư nước ngoài vào những ngành nghề, những lĩnh
vực trọng điểm hoặc những địa bàn cần ưu đãi đầu tư.
Việc áp dụng chính sách thuế TNDN phân biệt giữa các ngành, các khu
vực có tác động mạnh mẽ đến việc phân bổ lại nguồn lực trong nền kinh tế (vốn,
lao động). Vốn sẽ dịch chuyển dịch dần từ những ngành nghề, lĩnh vực kém hấp
dẫn sang những ngành, lĩnh vực có nhiều ưu đãi, có tỷ suất lợi nhuận cao.
+ Thuê TNDN góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

Thuế TNDN là sắc thuế trực thu và thường mang tính lũy tiến so với thu
nhập dù cho hiện nay Việt Nam cũng như đa số các nước không áp dụng biểu
thuế suất lũy tiến mà chỉ sử dụng một thuế suất chung nhất. Đặc điểm này của
thuế TNDN thỏa mãn yêu cầu công bằng cả theo chiều dọc và chiều ngang.
Cùng với đó, trong luật thuế có những quy định riêng về miễn, giảm thuế TNDN
đối với DN hoạt động ở một số lĩnh vực, địa bàn nhất định còn gặp nhiều khó
khăn về KT - XH cần ưu đãi đầu tư. Nhờ đó mà thuế TNDN đã góp phần phân
phối lại thu nhập giữa các chủ thể kinh tế, giữa các vùng miền trong cả nước,
nhằm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, đưa nền kinh tế phát triển
đồng đều hơn, bền vững hơn.

SV: Kim Thị Anh

Trang 12

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

+ Thuê TNDN là công cụ góp phần lành mạnh hóa và nâng cao chất
lượng công tác hạch toán kê toán ở các DN.
Theo quy trình quản lý thuế TNDN hiện nay DN được trao quyền chủ
động hơn trong kê khai, tính toán và nộp thuế. DN được tự quyết toán số thuế
TNDN phải nộp sau khi đã tự khai tự tính các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận thực hiện trong năm. Qua đó họ phải tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, hợp lệ của các số liệu, các chỉ tiêu đã kê khai, tính toán. Các số
liệu tự khai, tự tính đó có chính xác, trung thực hay không là phụ thuộc vào trình

độ của đội ngũ kế toán DN, vào chất lượng công tác hạch toán từng đơn vị, vào
sự minh bạch trong hoạt động tài chính của DN. Các số liệu này sẽ được kiểm
tra, xác định lại khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra tại đơn vị. Đó là
áp lực khiến DN phải kê khai, phản ánh các số liệu hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế trung thực, đầy đủ, minh bạch và đúng quy định của luật hơn nếu không muốn
chịu sự trừng phạt của pháp luật. Hoạt động tài chính của DN càng lành mạnh và
chuẩn mực bao nhiêu thì hiệu quả của nền kinh tế càng cao bấy nhiêu. Khi đó
không chỉ Nhà nước có lợi vì giảm được thất thu thuế, tiết kiệm chi phí hành thu
mà cả các DN cũng hưởng lợi từ việc được đánh giá hệ số tín nhiệm cao hơn từ
đó khẳng định vị thế của DN trên thương trường, tạo điều kiện thuận lợi giúp
DN có thể thu hút một lượng vốn lớn với chi phí thấp từ các nhà đầu tư trong và
ngoài nước phục vụ cho những kế hoạch phát triển của DN trong tương lai.
Cũng thông qua kiểm tra quyết toán thuế TNDN, cơ quan thuế sẽ phát
hiện những cách thức gian lận, trốn tránh thuế mà các DN thường sử dụng, hay
những vướng mắc bất cập khi áp dụng luật. Đó là tiền đề để hoàn thiện chính
sách, pháp luật thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, phát huy
tối đa vai trò của TTNDN đối với nền kinh tế quốc dân.

SV: Kim Thị Anh

Trang 13

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

1.1.2 Quản lý thuế TNDN đối với CT TNHH

1.1.2.1 Đặc điểm của loại hình CT TNHH chi phối tới quản lý thuế
TNDN.
a. Khái niệm : CT TNHH là loại hình DN mà vốn CT được các thành
viên cùng đóng góp, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần
vốn góp của mình và tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ của CT trong phạm vi
phần vốn góp của mình vào CT.
CT TNHH thuộc loại hình tổ chức kinh doanh NQD. Đây là loại CT kết
hợp được những ưu điểm về chế độ TNHH của CT Cổ phần và ưu điểm các
thành viên quen biết biết nhau của CT Đối nhân. Chính điều này đã làm cho thủ
tục thành lập và tính pháp lý ưu việt hơn hẳn các loại hình tổ chức kinh doanh
khác trong khu vực kinh tế NQD nhờ tính chất đơn giản của nó. Đây cũng là
nguyên nhân chính làm cho số lượng CT TNHH ngày càng tăng. Với số lượng
lớn cùng với những hoạt động mang tính hiệu quả của loại hình CT này đã làm
cho khu vực kinh tế NQD ngày càng lớn mạnh, đã góp phần rất lớn trong việc
phát triển nền kinh tế đất nước.
b. Đặc điểm: CT TNHH có những đặc điểm cơ bản sau.
+ Về thành viên : CT TNHH là loại hình CT không quá 50 thành viên
trong suốt quá trình hoạt động. Thành viên CT có thể là các cá nhân, tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân hay tổ chức xã hội. Thông thường các thành viên
quen biết nhau. Chính sự “quen biết” của các thành viên cũng là một điểm gây
khó khăn trong công tác quản lý: vì các thành viên thường có xu hướng thông
đồng, bao che lẫn nhau. Việc thành lập CT TNHH tương đối dễ dàng, và đơn
giản. Đặc biệt trong giai đoạn khuyến khích đầu tư của Nhà nước hiện nay làm
cho số lượng CT TNHH tăng lên một cách nhanh chóng về số lượng, đòi hỏi
công tác quản lý phải tăng cường hơn nữa trên mọi mặt.

SV: Kim Thị Anh

Trang 14


Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

+ Về tư cách pháp lý và vốn : CT TNHH có tư cách pháp nhân, có tài sản
độc lập, có các quyền tài sản và các quyền khác. CT chỉ phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của CT trong phạm vi tài sản của CT. Đối
với CT TNHH một thành viên thì chủ sở hữu CT chịu TNHH về các khoản nợ và
các khoản nợ khác của CT trong phạm vi vốn điều lệ của CT. Vốn điều lệ được
chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau và bắt buộc
phải góp đủ khi CT thành lập. Nguyên tắc này được thể hiện rõ trong quá trình
góp vốn, sử dụng vốn và phân chia lợi nhuận, phần góp vốn của các thành viên
CT được ghi trong điều lệ. Vệc tách bạch giữa tài sản CT và tài sản của các
thành viên cùng với việc không quy định mức vốn góp cố định tao điều kiện cho
các thành viên tham gia thành lập và góp vốn vào CT một cách thuận lợi hơn,
đây cũng là lí do khiến số lượng CT TNHH ngày càng tăng, lượng vốn hoạt động
ngày càng lớn, quy mô có phần mở rộng hơn. Đòi hỏi công tác quản lý phải trú
trọng hơn nữa.
+ Về lĩnh vực hoạt động: Tổ chức bộ máy quản lý ở các CT TNHH do
chủ CT quyết định. Các CT TNHH tự bỏ vốn, công sức để đầu tư sản xuất kinh
doanh tìm kiếm lợi nhuận nên các CT này nhanh chóng chuyển đổi sang kinh
doanh các lĩnh vực, các ngành nghề khác một cách linh hoạt và trên các địa bàn
khác nhau để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì vậy mà việc kiểm soát
hoạt động kinh doanh của những CT này không phải là dễ. Đi đôi với việc số
lượng các CT TNHH tăng nhanh thì các ngành nghề kinh doanh của loại hình
DN này cũng ngày một đa dạng. Chính vì vậy mà công tác quản lý của các cán
bộ thuế đối với các DN này là rất khó khăn.


SV: Kim Thị Anh

Trang 15

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

1.1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với CT TNHH.
a. Quy trình quản lý thuế TNDN đối với CT TNHH.
 Quản lý đăng kí thuế .
Quy trình đăng ký thuế được thực hiện theo QĐ số 443/QĐ-TCT về việc
ban hành quy trình đăng ký thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ngày
29/04/2009. Nội dung cơ bản bao gồm:
Theo quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế các CT TNHH phải đăng ký
với cơ quan thuế khi : mới thành lập, có thay đổi trong quá trình kinh doanh,
nghỉ, sát nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu …
- Cơ quan Thuế cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ
tục, kê khai HS đăng ký thuế, cấp mã số thuế và GCN đăng ký thuế đúng thời
hạn quy định.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm sử dụng MST để quản lý NNT và MST
trên mọi giấy tờ giao dịch với NNT như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt,
lệnh thu, các quyết định phạt hành chính thuế, biên bản kiểm tra về thuế.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế, cấp
GCN đăng ký thuế hoặc Thông báo MST. Cơ quan Thuế xây dựng, quản lý toàn
bộ hệ thống MST của NNT và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào hệ

thống quản lý mã số thuế trên mạng máy tính ngành Thuế.
- Các DN được cấp MST cho một lần và sử dụng tỏng suốt quá trình kinh
doanh cho đến khi DN giải thể, phá sản, chuyển đổi hoặc sát nhập.
 Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế :
Quy trình được ban hành theo quyết định số 422 /QĐ-TCT ngày 22
tháng 04 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế .

SV: Kim Thị Anh

Trang 16

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Nội dung quy trình :
- NNT khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế
theo mẫu do BTC quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong
hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. NNT tự tính số thuế phải nộp. Hiện
nay hồ sơ khai thuế của các DN sẽ được nộp tại bộ phận một cửa của các cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
- Cơ quan thuế: tiếp nhận hồ sơ khai thuế tại bộ phận một cửa, có thể trực
tiếp tại cơ quan thuế, qua đường bưu điện hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản
cho NNT để hoàn chỉnh hồ sơ. Sau đó hồ sơ sẽ được chuyển đến bộ phận Kê
khai và kế toán thuế.

Bộ phận kê khai và kế toán thuế nhập đầy đủ các thông tin trên hồ sơ khai
thuế và các phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế (kể
từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế) chậm nhất là:
+ 05 ngày làm việc đối với các hồ sơ khai thuế theo quý.
+ 20 ngày làm việc đối với hồ sơ khai quyết toán thuế.
 Quản lý nợ thuế :
Quy trình được ban hành kèm theo quyết định số 477 QĐ/TCT của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế ngày 15/05/2008.
Nội dung quy trình :
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế, Cơ
quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát
hành Thông báo nộp thuế đến NNT. Sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng
loại thuế. Cơ quan thuế hàng tháng thông báo số tiền nợ thuế, số tiền phạt còn
phải nộp tính đến tháng được thông báo.

SV: Kim Thị Anh

Trang 17

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

Hàng tháng, bô phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ sổ theo dõi
nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo nợ tiền nợ thuế và
tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho NNT.
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp tiền

nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế sẽ
tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật.
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại Chi cục
Thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ theo dõi nợ thuế và
kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập các báo cáo tổng hợp, và
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu nợ đã
được giao gửi lên Cục thuế.
 Quy trình kiểm tra thuế.
Quy trình được thực hiện trên cơ sở Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29
tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Cụ thể :
Kiểm tra thuê tại trụ sở cơ quan quản lý thuê:
NNT có trách nhiệm và nghĩa vụ giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu
theo thông báo của cơ quan Thuế.
- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu chứng
minh được số thuế khai là đúng thì được chấp nhận
- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu nhưng
không chứng minh số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo
cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo lần 2 yêu cầu NNT tiếp
tục giải trình hoặc bổ sung thêm thông tin tài liệu.
Hết thời hạn theo thông báo lần 2 của cơ quan Thuế mà NNT không giải
trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu hoặc trong thời hạn theo thông báo của cơ
quan Thuế, NNT giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng không chứng

SV: Kim Thị Anh

Trang 18

Lớp K45/02.01



Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo Thủ trưởng cơ
quan Thuế: thực hiện ấn định hoặc kiểm tra tại trụ sở NNT.
Kiểm tra tại trụ sở của đối tượng nộp thuê :
Quyết định kiểm tra thuế phải được gửi cho NNT chậm nhất là 3 ngày làm
việc, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra.
Trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của NNT mà NNT chứng
minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc Trưởng đoàn
kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết định
kiểm tra thuế.
 Miễn, giảm thuế :
Quy trình miễn thuế, giảm thuế được ban hành theo Quyết định số 598/
QĐ – TCT ngày 29 tháng 05 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Nội dung quy trình :
Bộ phận một cửa sẽ tiếp nhận hồ sơ xin miễn, giảm thuế của DN, sau đó
kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ và lập giấy hẹn trả kết quả cho DN.
Bộ phận kê khai và kế toán thuế sau khi nhận hồ sơ sẽ kiểm tra tính đầy
đủ, đúng đắn, hợp pháp của hồ sơ. Đối với diện hồ sơ phải kiểm tra thực tế tại trụ
sở NNT thì chuyển hồ sơ cho bộ phận kiểm tra. Căn cứ vào kết quả kiểm tra:
+ Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế, giảm thuế thì dự thảo Thông
báo hồ sơ không được miễn thuế, giảm thuế trình thủ trưởng cơ quan thuế ký
Thông báo gửi NNT.
+ Trường hợp đủ điều kiện được miễn thuế, giảm thuế thì lập tờ trình và dự
thảo Quyết định miễn thuế, giảm thuế kèm theo toàn bộ hồ sơ miễn thuế, giảm
thuế chuyển đến bộ phận thẩm định trước khi trình thủ trưởng cơ quan thuế
duyệt, ký.


SV: Kim Thị Anh

Trang 19

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

b. Nội dung trọng tâm công tác quản lý thuế TNDN đối với các CT
TNHH.
 Quản lý đối tượng nộp thuế ( ĐTNT ) :
Đây là bước khởi đầu trong công tác quản lý thuế TNDN. Số ĐTNT càng
nhiều thì số thu càng lớn, trước tiên trong việc quản lý đó là phải nắm được số
CT đăng ký thuế dựa vào việc quan hệ với nơi cấp đăng ký kinh doanh. Tiếp đến
phải nắm được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng đăng
ký thuế như số CT đang hoạt động, số CT ngừng hoạt động, số CT sát nhập,chia
tách, số CT bỏ trốn ... Trong đó cơ bản là phải quản lý tốt và có biện pháp phối
hợp đồng bộ với các cơ quan hữu quan khác để quản lý chặt chẽ các cơ sở mới
thành lập. Làm tốt công tác quản lý đối tượng nộp thuế sẽ không bỏ sót nguồn
thu cho NSNN.
 Quản lý căn cứ tính thuế :
- Quản lý doanh thu tính thuê: Là nội dung quan trọng của công việc quản
lý thu thuế TNDN. Trong quản lý doanh thu điều quan trọng là phải nắm được
các quy định nghi nhận doanh thu, hơn nữa phải nắm được số lượng sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ, phải nắm được tình hình biến
động giá cả thị trường. Làm được điều đó sẽ hạn chế được tình trạng không khai
báo doanh thu hoặc khai báo không đúng số doanh thu thực hiện nhằm che dấu

doanh thu, giảm số thuế phải nộp của các ĐV.
- Quản lý chi phí hợp lý: Đây là một nội dung trọng tâm đặt ra trong công
tác quản lý thuế TNDN bởi hầu hết các CT thường tìm mọi cách để tăng khoản
chi phí được tính trừ (bằng cách hạch toán lòng vòng, sai chế độ quy đinh, đưa
nhiều khoản chi không rõ ràng vào chi phí) khi xác định thu nhập chịu thuế. Để
xác định khoản chi phí này trong tổng chi phí của CT thì cần phải dựa trên
nguyên tắc xác định chi phí xác định đúng các chi phí hợp lý được trừ hay không

SV: Kim Thị Anh

Trang 20

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

được trừ khi xác định chi phí hợp lý được trừ, tránh trường hợp các CT dùng các
thủ đoạn để khai tăng chi phí. Việc quản lý để loại bỏ các khoản chi phí không
hợp lý, hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế sẽ phản ánh thực chất tình hình sản
xuất kinh doanh của CT và phán ánh trung thực nghĩa vụ nộp thuế của DN với
Nhà Nước.
- Quản lý thu nhập chịu thuê khác: Đây cũng là một trong những nội dung
đặt ra, bởi các khoản TNCT khác có tác động lớn tới thu nhập chịu thuế ở các
DN. Để quản lý chặt chẽ các khoản TNCT khác phát sinh tại CT thì trong quá
trình quản lý phải nắm rõ thực tế hoạt động kinh doanh của DN, kịp thời nắm bắt
những hoạt động mới phát sinh tại đơn vị để đưa vào quản lý. Phối hợp với cơ
quan chức năng khác để nắm bắt kịp thời các khoản thu nhập phát sinh tại DN

đồng thời kiểm tra công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Làm tốt được công tác
này góp phần tăng nguồn thu cho NSNN
 Công tác thu nợ thuế TNDN.
Tiến hành tổng hợp, phân tích tình hình nợ thuế của các CT TNHH, tiến
hành phân loại nợ, đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp để tiến hành thu hồi các
khoản nợ đến hạn, xúc tiến các khoản nợ trong hạn và xử lý các khoản nợ khó
thu. Việc quản lý giúp cho nguồn động viên thu nhập từ các DN vào NSNN
được kịp thời đầy đủ. Nâng cao tính tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế, các khoản thu khác vào Ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
 Công tác kiểm tra thuế TNDN.
Cán bộ kiểm tra thuế của Chi cục thực hiện kiểm tra hồ sơ khai các loại
thuế và hồ sơ khai các khoản thu phải nộp NSNN theo từng lần phát sinh, theo
tháng, quý và năm của các CT TNHH. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tiến
hành kiểm tra với các CT có biểu hiện sai phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát

SV: Kim Thị Anh

Trang 21

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

hồ sơ khai thuế của người nộp thuế góp phần chống thất thu thuế qua việc kê
khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế. Nâng cao tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của các DN trong việc thực hiện kê khai thuế, tính

thuế và nộp thuế.
 Quản lý miễn, giảm thuế :
Miễn, giảm thuế là chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước. Để công tác
quản lý đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo số thu cho NSNN thì cần
phải kiểm tra các điều kiện miễn, giảm số thuế được miễn, giảm và thời gian
được miễn, giảm quy định cụ thể trong luật thuế. Hướng dẫn cho các đối tượng
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự thủ tục xét miễn giảm thuế. Việc quản lý tốt thì
chính sách ưu đãi của Nhà nước mới thể hiện đúng mục đích, tránh trường hợp
các ĐV được xét miễn giảm tràn lan gây thất thu cho NSNN.
1.2

Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý TTNDN đối với

CT TNHH.
Kể từ khi áp dụng các Luật thuế mới đặc biệt là Luật quản lý thuế cùng với
sự chuyển đổi nền kinh tế của cả nước, CT TNHH đã có sự phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng cũng như qui mô. Đặc biệt trong những năm gần đây, nền kinh tế
thị trường phát triển mạnh mẽ đã kích thích các thành phần kinh tế tích cực tham
gia vào hoạt động sản xuât kinh doanh, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện đó, CT TNHH càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, song song với việc
phát triển tình hình kinh tế thì tình trạng thất thu thuế lĩnh vực này diễn ra khá
phổ biến và ngày càng trầm trọng. Với cơ chế chính sách mới hết sức thuận lợi,
thông thoáng DN tự kê khai, tính và nộp thuế cơ quan thuế chỉ tổ chức kiểm tra
tại cơ sở không quá một lần trong năm dẫn đến tình trạng trốn thuế ngày càng

SV: Kim Thị Anh

Trang 22


Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

phổ biến. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý TTNDN đối với loại
hình CT TNHH xuất phát từ những lý do cơ bản sau :
Thứ nhất : Xuất phát từ từ ý thức chấp hành pháp luật của các CT TNHH
Do có những đặc điểm riêng biệt mà CT TNHH trở thành một trong
những loại hình kinh tế thu hút đầu tư nhàn rỗi và vốn đầu tư rất mạnh. Sự phát
triển của loại hình này đã thu hút được một lực lượng lao động khá lớn vào sản
xuất kinh doanh, góp phần giải quyết được lao động dư thừa hiện nay trên địa
bàn, đa dạng hóa ngành nghề tạo thêm nhiều sản phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội
đáp ứng nhanh nhạy nhu cầu thị trường.
Mặt khác, thực tế áp dụng luật thuế TNDN trong những năm qua cho
thấy, mặc dù đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nhưng vẫn còn nhiều điểm bất
hợp lý, chưa phù hợp, chưa đạt được yêu cầu cụ thể, chi tiết. Do vậy còn có
nhiều sơ hở để đối tượng nộp thuế luồn lách trốn thuế. Tuy nhiên, trở ngại chủ
yếu nhất lại là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ hiểu biết pháp luật và
thái độ, ý thức chấp hành pháp luật thuế của các DN còn thấp. Do trình độ thấp
nên việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán còn nhiều bất cập, việc kê khai, quyết
toán thuế còn nhiều sai sót… Có những CT thực hiện sai do vô ý nhưng cũng có
nhiều CT cố ý thực hiện sai. Một số ĐV do phải tự bỏ vốn để đầu tư nhằm tạo ra
thu nhập nên luôn tìm mọi cách để giảm tối đa số thuế phải nộp bất chấp các
hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Thứ hai : Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
NSNN là vấn đề mà tất cả các quốc gia đều quan tâm, không chỉ giúp đảm
bảo duy trì bộ máy Nhà nước mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Do đó để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định nhiệm vụ của ngành
thuế rất quan trọng. Thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng mang
lại số thu lớn thường xuyên ổn định, do vậy tăng cường quản lý thuế TNDN là

SV: Kim Thị Anh

Trang 23

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa. CT TNHH với sự phát triển đa dạng và quy mô
ngày càng lớn thì số thu thuế ở khu vực kinh tế này càng trở lên quan trọng cần
có sự quan tâm đúng mức. Do vậy tăng cường công tác quản lý TTNDN đối với
CT TNHH góp phần đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Thứ ba : Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo công bằng xã hội.
Công bằng xã hội không chỉ được hiểu là một sự công bằng về vật chất
làm nhiều hưởng nhiều mà công bằng còn phải tuân thủ pháp luât, mọi công dân
đều phải tuân thủ pháp luật, phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi
của mình, mọi sai phạm đều bị xử lý một cách nghiêm minh.
Tuy nhiên hiện tượng thất thu thuế làm cho vai trò của Nhà nước trong
việc phân phối và thực hiện công bằng xã hội bị hạn chế, gây ra hiện tượng mất
công bằng giữa người nghiêm minh chấp hành pháp luật thuế với người trốn lậu,
giữa những người kinh doanh với nhau, làm giảm đi chức năng điều tiết thu nhập
của người có thu nhập cao, tài trợ cho người có thu nhập thấp không thực hiện
được vì vậy mà công bằng xã hội không được đảm bảo, vai trò của Nhà nước đối

với đời sống xã hội bị giảm sút. Vì vậy để góp phần vào việc đảm bảo công bằng
trong xã hội thì công tác quản lý thuế TNDN đối với CT TNHH là điều cần thiết.

SV: Kim Thị Anh

Trang 24

Lớp K45/02.01


Học viện Tài Chính

Luận văn cuối khóa

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
CÔNG TY TNHH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẠC.
2.1 Khái quát về đặc điểm Kinh tế – Xã hôi và tổ chức bộ máy của chi
cục thuế Yên Lạc
2.1.1 Đặc điểm kinh tê – xã hội huyện Yên Lạc.
Nằm ở phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Yên Lạc là một miền quê
thanh bình, từ xưa đã chiếm một vị trí chiến lược quan trọng của Tỉnh. Yên Lạc
có diện tích tự nhiên là 106,7 km2, phía Bắc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện
Tam Dương; phía Đông giáp huyện Bình Xuyên, Mê Linh; phía Tây giáp huyện
Vĩnh Tường, phía Nam là Sông Hồng, phân cách Yên Lạc với Sơn Tây. Huyện
chỉ cách Thủ đô Hà Nội 30 km đường chim bay, nằm gần quốc lộ số 2, quốc lộ
13 đi qua và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai nối huyện với thủ đô, ngoài ra
huyện còn có nhiều đường liên huyện, liên xã, liên thôn, nối liền huyện với các
địa phương khác trong tỉnh và ngoài tỉnh …Trong những năm qua Đảng bộ và
nhân dân huyện Yên Lạc đã khai thác tốt các lợi thế, tiềm năng, vận dụng sáng

tạo hiệu quả các nghị quyết của Đảng vào thực tiễn cuộc sống và đã đạt được
những thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực.
Về kinh tê : Tổng giá trị sản xuất đạt 1.178,9 tỷ đổng. Nhịp độ tăng
trưởng kinh tế bình quân 12,7 %/năm. Trong đó: giá trị sản xuất Nông – Lâm
nghiệp, Thủy sản 422,7 tỷ đồng tăng bình quân 6,7 %/ năm; giá trị sản xuất CN,
TTCN, XD 497,3 tỷ đồng tăng bình quân 17,1 5/năm; giá trị sản xuất Thương
mại – Dịch vụ đạt 258,9 tỷ đồng tăng bình quân 17,2 %/ năm.

SV: Kim Thị Anh

Trang 25

Lớp K45/02.01


×