Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở tổng công ty khoáng sản và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.5 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan
đã tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt mà ở đó để tồn tại và không
ngừng lớn mạnh, các doanh nghiệp luôn phải theo đuổi mục tiêu kinh tế cao
nhất là lợi nhuận. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Một câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là
phải làm gì để đạt lợi nhuận tối đa trong giới hạn năng lực sản xuất của mình.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức
kinh doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả.
Doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các
giải pháp kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận, cực tiểu hoá chi phí. Một trong các
giải pháp luôn được các doanh nghiệp chú trọng là giải pháp phát huy nội lực.
Để thực hiện được các giải pháp phát huy nội lực thì công tác hạch toán kế
toán đóng vai trò quan trọng, trong đó hạch toán chi phí nguyên vật liệu được
coi là công cụ sắc bén hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm
giảm chi phí, tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp, điều này phụ thuộc
vào phần lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Vì vậy việc hiểu, vận dụng
đúng và sáng tạo trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu là vấn đề
hàng đầu của doanh nghiệp. Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là một công ty nhà nước hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất khoáng sản, lại vừa đi vào cổ phần hoá nên công ty đang
phải đối đầu với nhiều thử thách. Sử dụng hình thức kế toán tập trung nhưng
do đặc điểm sản xuất của công ty phải sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau nên việc quản lý, giám sát nguyên vật liệu của công ty đang gặp
rất nhiều khó khăn. Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty luôn
1


tiến hành mọi biện pháp cải tiến cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên


vẫn không tránh khỏi những tồn tại vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương
hướng hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà
Tĩnh em thấy rõ tầm quan trọng của kế toán vật liệu cũng như những vấn đề
chưa hoàn thiện trong kế toán vật liệu, cùng những kiến thức thu nhận được
trong thời gian học tập tại trường, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo, anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Tổng công ty khoáng sản và
thương mại Hà Tĩnh”.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia làm 3
chương sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở Tổng
công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh.
Chương 3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán NVL ở
Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh
Với thời gian có hạn và khả năng không cho phép nên bài viết của em
chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công
ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS- Mai Thị Bích Ngọc, ban lãnh
đạo Công ty, cán bộ phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề cuối khóa này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2011
Sinh viên: Trần Thị Yến
2


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
cơ bản đó là: Tư liệu lao động , đối tượng lao động và sức lao động .
Ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm .
Vậy đối tượng lao động là gì ?
Theo Mác “Tất cả mọi vật trong thiên nhiên quanh ta mà lao động có ích
có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao
động”
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu
chỉ tham gia vào giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và không ngừng chuyển
hoá cả về mặt hiện vật và giá trị .
+ Về mặt hiện vật:

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản

xuất , vật liệu được tiêu dùng và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu .
+ Về mặt giá trị: Nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị
của sản phẩm mới tạo ra. Tuy nhiên giá trị chuyển dịch này lớn hay nhỏ trong
giá trị sản phẩm, dịch vụ thì còn tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp .
Thông thường trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

3



Chính vì vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu
đảm bảo việc sử dụng tiếc kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Vị trí, vai trò nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới. Do vậy, có thể nói rằng Nguyên vật liệu đối với sản xuất và
trong doanh nghiệp sản xuất là yếu tố không thể thiếu. Chi phí về Nguyên vật
liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy Nguyên vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng
quy cách chủng loại thì chất lượng sản phẩm san xuất mới đạt yêu cầu. Bên
cạnh đó doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của chính mình, do đó
phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng với giá
thành thấp nhất để đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa là phải quan tâm
đến việc sử dụng tiết kiệm Nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ thấp và
làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.1.3. Vai trò của kế toán đối với quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ không thể thiếu trong quản lý tài chính của các doanh
nghiệp, trong đó kế toán Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp. kế toán Nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản
ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản và tình hình
nhập, xuất, tồn kho Nguyên vật liệu.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại Nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất, nhà quản trị doanh nghiệp cần dựa vào kế toán
Nguyên vật liệu, thông qua kế toán Nguyên vật liệu mà nắm bắt thông tin về
tình hình Nguyên vật liệu trên các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn
từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Do đó kế toán Nguyên vật liệu phải
đảm bảo những yêu cầu và nhiệm vụ theo quy định.

1.2. Yêu cầu quản lý Nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán
Nguyên vật liệu
1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

4


Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường xuyên biến
động do quá trình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất. Để quá trình sản xuất
được tiến hành liên tục, đều đặn thì yêu cầu đặt ra là phải cung cấp nguyên
vật liệu đầy đủ, kịp thời cả về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách và
đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Vì vậy, công tác quản lý
nguyên vật liệu của doanh nghiệp phải được tiến hành một cách tỉ mỉ, chi tiết
và chặt chẽ ở tất cả các khâu, từ thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến khâu sử
dụng nguyên vật liệu.
- Khâu thu mua: Doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật
liệu đáp ứng yêu cầu quản lý là đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng,
đúng quy cách, chủng loại, kịp thời gian và ổn định về giá cả. Doanh nghiệp
cần xây dựng và thực hiện kế hoạch thu mua đúng tiến độ thời gian, phù hợp
với kế hoạch sản xuất của đơn vị, đồng thời tổ chức tốt công tác vận chuyển
tránh tình trạng nguyên vật liệu bị hư hỏng, hao hụt, mất mát trong quá trình
vận chuyển.
- Khâu bảo quản, dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng,
bến bãi đầy đủ, hợp lý. Tuỳ thuộc vào tính chất lý hóa của từng loại nguyên
vật liệu mà có phương pháp bảo quản khoa học, hạn chế mất mát, hư hỏng
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và góp phần tiết kiệm chi phí sản
xuất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải dựa vào nhu cầu thị trường, khả
năng sản xuất của mình để tính toán, xây dựng các định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu tối đa, tối thiểu cho từng loại, thứ nguyên vật liệu để dự trữ
sao cho vẫn đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục, tăng vòng quay của

vốn.
- Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở định mức và dự toán chi phí nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

5


- Công tác kiểm kê: Doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê định kỳ số
nguyên vật liệu tồn kho, phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây tình trạng
thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất của nguyên vật liệu để có các biện pháp
xử lý.
Doanh nghiệp phải có đầy đủ những thông tin tổng hợp cũng như chi tiết
về từng thứ, từng loại nguyên vật liệu theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị, về
tình hình hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu nhằm phục
vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể
và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp còn có thể cần những thông tin chi
tiết hơn như: nguyên vật liệu theo từng chủng loại, chất lượng, quy cách, từng
kho, từng người bảo quản, nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành
vi làm thất thoát nguyên vật liệu.
1.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính của các doanh
nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi
chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản và
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Để phát huy tối đa vai trò
nguyên vật liệu và đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã quy định cũng như yêu cầu quản trị doanh

nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin chính xác để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, cung
6


cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động
kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sử dụng nguyên
vật liệu cho quá trình sản xuất.
- Giám sát chặt chẽ tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu cho từng đối
tượng theo đặc điểm, chủng loại nguyên vật liệu.
- Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu, xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất và
theo dõi tình hình thanh toán với người bán.
1.3. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại Nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi
loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong
quá trình sản xuất. Do đó việc phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học là
điều kiện rất quan trọng đảm bào cho công tác quản lý và kế toán nguyên vật
liệu chặt chẽ hơn.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh
nghiệp thành các loại, các nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định .
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp có sự phân loại khác nhau như : Theo nội dung kinh tế, theo nguồn

hình thành
* Căn cứ vào nội dung kinh tế : Nguyên vật liệu của doanh nghiệp bao
gồm:
- Nguyên vật liệu chính( bao gồm nửa thành phẩm mua ngoài ): Là những
nguyên vật liệu giữ vai trò quyết định đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm và
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên vật liệu. Ở các doanh
nghiệp khác nhau thì sử dụng nguyên vật liệu chính không giống nhau: ở
7


doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu chính là: Sắt , thép ….; ở doanh nghiệp
sản xuất đường nguyên vật liệu chính là cây mía ; ở doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo nguyên vật liệu chính là đường , nha , bột …. Có thể sản phẩm của
doanh nghiệp này là nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác, đối với nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế được coi là
nguyên vật liệu chính .
- Vật liệu phụ: Là những vật liêu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ trong
sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho công cụ dụng cụ hoạt động
bình thường.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
trong qúa trình sản xuất kinh doanh .
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải .
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản .
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý tài sản cố định .
Ngoài ra tuỳ thuộc vào yêu cầu của công tác quản trị và kế toán của

doanh nghiệp mà từng loại nguyên vật liệu trên được chia thành từng nhóm,
từng thứ .
Tác dụng của cách phân loại: Cách phân loại này là cơ sở xác định định
mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở
để tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp .
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đựơc chia thành hai
nguồn

8


- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài : Do mua ngoài , nhận vốn góp liên
doanh , nhận biếu tặng …
- Nguyên vật liệu tự chế : Do doanh nghiệp tự sản xuất .
Tác dụng của cách phân loại: Làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua
và sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở xác định trị giá vốn nguyên vật liệu nhập
kho .
* Căn cứ vào mục đích, nơi sử dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành :
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- NVL dùng cho công tác quản lý
- NVL dùng cho các mục đích khác
Tác dụng của cách phân loại: Cách loại này giúp cho quá trình sản xuất,
quá trình quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật
liệu các doanh nghiệp tiến hành phân loại tỷ mỷ nguyên vật liệu thông qua
việc xây dựng sổ danh điểm vật tư, hàng hoá. Lập danh điểm vật tư là việc
quy định cho mỗi loại vật tư một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các chữ
số, chữ cái (có thể kết hợp cả chữ số và chữ cái) để thay thế tên gọi, quy cách,
kích cỡ của chúng .

Tuỳ theo từng doanh nghiệp hệ thống danh điểm vật tư hàng hoá có thể
được xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm bảo đơn giản,
dễ nhớ không trùng lặp .
1.3.2 Đánh giá Nguyên vật liệu
1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong
sổ kế toán và trên các báo cáo tài chính theo trị giá vốn thực tế .Đánh giá
nguyên vật liệu là việc xác định trị giá nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc nhất định .
9


Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
* Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, nguyên vật
liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực
tế của nguyên vật liệu, đó là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp dã bỏ ra để
có đuợc nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
* Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc
nhưng trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính
theo gía trị thuần có thể thực hiện được.
Giá bán ước tính
Chi phí ước
Chi phí ước
của hàng tồn kho
tính để hoàn
tính cần thiết
=
trong trừơng hợp
thành sản
cho việc tiêu

sản xuất kinh doanh
phẩm
thụ chúng .
bình thường
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá

Giá trị
thuần có
thể thực
hiện được

hàng tồn kho, kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó trên Báo cáo tài chính trình bày thông qua hai
chỉ tiêu :
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu .
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho( đình chỉnh giảm giá)
* Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán tức là kế toán đã chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải
đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực, hợp lý, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi
đó .
Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đựơc phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

10


- Tại thời điểm mua vào: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là số

tiền thực tế phải trả cho người bán .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế
giá trị giá tăng trừ đi các khoản giảm giá chiết khấu thương mại, hàng bán bị
trả lại .
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là số tiền thanh toán cho người bán sau
khi đã trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại .
- Tại thời điểm nhập kho :
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu mua nhập kho là trị giá mua
thực tế cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua nguyên vật
liệu như chi phí vận chuyển, chi phí về kiểm nhận nhập kho và thuế nhập
khẩu (nếu có) .
+ Trị giá vốn của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến và nhập
kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng
với các khoản chi chí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi chế
biến về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế
biến .
+ Nếu đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng nguyên vật liệu và nhập kho
thì trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu là giá do hội đồng liên doanh đánh
giá .
+ Đối với phế liệu thu hồi nhập kho thì trị giá thực tế được xác định theo
giá ước tính .
- Tại thời điểm xuất kho
+ Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu tại thời điểm nhập kho.
1.3.2.2. Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
11



1.3.2.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập .
* Nhập do mua ngoài
Trị giá

Giá mua

vốn thực

ghi trên

tế nguyên

=

hoá đơn

vật liệu

người

nhập kho

bán

Các khoản
Thuế
+


nhập
khẩu

Các
+

chi phí
thu mua

(nếu có)

giảm giá thu
mua được

-

hưởng ,chiết

thực tế

khấu thương

mại
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa
có thuế GTGT.
+ Trưòng hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng
không chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục
đích phúc lợi ,các dự án …..thì giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế

GTGT
* Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến
* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn

Trị giá vốn thực tế

thực tế của
nguyên vật
liệu nhập

=

của nguyên vật liệu
thuê ngoài gia công

kho

Số tiền phải trả
+

cho người nhận
gia công chế

chế biến

biến

Chi phí vận

+

chuyển bốc
dỡ khi giao
nhận

* Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh
Trị giá vốn thực tế

=

Giá do hội đồng

12

+

Các chi phí phát


nguyên vật liệu

liên doanh thoả

sinh khi tiếp nhận

Nhập kho

thuận


nguyên vật liệu

* Nhập nguyên vật liệu do được cấp
Trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu nhập

Các chi phí phát

Giá ghi trên biên

=

+

bản giao nhận

kho

sinh khi nhận
nguyên vật liệu

* Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng, tài trợ
Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho

=

Giá trị hợp



+

Các chi phí khác
phát sinh

1.3.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp tính
giá sau:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho nguyên vật liệu thì căn cứ vào số
lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn gía thực tế của lô đó để tính trị giá vốn
thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này có ưu điểm là:
Thứ nhất là nhập kho theo giá nào, xuất kho theo giá đó
Thứ hai là đảm bảo nguyên tắc phù hợp chi phí, doanh thu
Thứ ba là theo dõi chính xác giá lúc nhập và xuất của từng lô hàng, hạch
toán kế toán chính xác kịp thời
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này sẽ khó theo dõi nếu có nhiều
mặt hàng nhiều chủng loại nguyên vật liệu, công việc bảo quản vật tư phức

13


tạp. Vì thế phương pháp này thường áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện được lô hàng .
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho

được tính căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo
công thức
Trị giá vốn thực tế

=

nguyên vật liệu xuất kho

Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho

Đơn giá bình
x

quân gia
quyền

Đơn giá bình quân có hai cách tính:
Cách 1: Bình quân gia quyền cố định
Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình
quân gia quyền cố

nguyên vật liệu tồn
=

Trị giá vốn thực
+

đầu kỳ


liệu nhập trong kỳ

định của nguyên
Số lượng nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ

tế của nguyên vật
Số lượng nguyên

+

vật liệu nhập
trong kỳ

Đây là phương pháp dễ làm, đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên nó có hạn
chế là việc ghi chép kế toán không kịp thời, công việc thường dồn vào cuối kỳ
làm chậm chễ công tác kế toán và gây khó khăn cho việc lập báo cáo tài chính
, và có xu hướng che đậy sự biến động của nguyên vật liệu.Vì thế phương
pháp này thích hợp với các doanh nghiệp xuất, nhập nguyên vật liệu nhiều và
tính cho từng doanh điểm nguyên vật liệu hoặc giống nhau về chất .
Cách 2: Bình quân gia quyền liên hoàn
Đơn giá bình quân gia quyền
liên hoàn của nguyên vật liệu i

Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu i

=

tại thời điểm xuất kho

Số lượng nguyên vật liệu i tại thời

xuất kho

điểm xuất kho

14


Phương pháp này có ưu điểm là giá cả nguyên vật liệu sát với sự vận
động che đậy về giá, giảm bớt sự che đậy biến động về giá. Tuy nhiên phương
pháp này có khối lượng tính toán nhiều phức tạp trong điều kiện kế toán thủ
công .Vì thế nó sẽ thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy .
* Phương pháp nhập trước –xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng .
Phương pháp này thích hợp khi hạch toán nguyên vật liệu xuất kho theo
từng lần nhập, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, giá trị hàng tồn kho nhỏ. Nhưng
với phương pháp này chi phí mang tính chất quá khứ ,doanh thu mang tính
chất hiện tại và khó áp dụng trong cơ giới hoá hoặc tin học hoá công tác kế
toán. Vì thế phương pháp này áp dụng thích hợp khi doanh nghiệp theo dõi
được đơn giá cuẩ từng lần nhập, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất không quá
nhiều .
* Phương pháp nhập sau –xuất truớc (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất
trước ,lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập .Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên .
Với phương pháp này thì nguyên tắc phù hợp của kế toán được đảm bảo

do trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá của
lần nhập gần với lần xuất đó nhất. Nhưng áp dụng phương pháp này khối
lượng tính toán khá phức tạp. Chính vì vậy nó thích hợp áp dụng đối với
doanh nghiệp nhập xuất kho không thường xuyên, chủng loại nguyên vật liệu
có điều kiện theo dõi từng loại nguyên vật liệu .
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.4.1. Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu
1.4.1.1 Chứng từ sử dụng
15


Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03 Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho( 01-VT)
- Phiếu xuất kho( 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa….( 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư( 05-VT)
- Bảng kê mua hàng( 06-VT)
- Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ( 07-VT)
Các chứng từ trên hầu hết mang tính hướng dẫn, doanh nghiệp phải xem
xét nhu cầu, khả năng của mình để lựa chọn và bổ sung mẫu chứng từ cho
phù hợp.
Ngoài ra, còn có các chứng từ khác liên quan như:
- Hóa đơn GTGT( 01GTKT-3LL-BB)
- Hóa đơn bán hàng thông thường( 02GTKT-3LL-BB)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( 03PXK-3LL-BB)
1.4.1.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương

pháp: phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
và phương pháp sổ số dư.
Về cơ bản ở cả ba phương pháp, ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi
chép số lượng nguyên vật liệu nhập, xuất và tính số tồn kho nguyên vật liệu
vào cuối ngày. Còn ở phòng kế toán khi nhận được phiếu kế toán phải kiểm
tra hoàn thiện chứng từ. Ngoài ra ở mỗi phương pháp lại sử dụng những sổ
thẻ khác nhau và cách ghi chép khác nhau. Sau đây là một số điểm khác nhau
chủ yếu giữa ba phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trên.

Chỉ tiêu

Ghi thẻ song
song

Sổ đối chiếu
luân chuyển

16

Ghi sổ số dư


*Sổ kế
toán sử
dụng:

- Thẻ kho, sổ
kế toán chi
tiết, bảng kê
nhập xuất tồn


*Thời
điểm ghi:

Ghi
ngày

*Nội dung
ghi chép:

* Ở kho:
- Thủ kho ghi
thẻ kho như
đã trình bày ở
trên.

*Đối
chiếu:

- Thẻ kho, bảng - Thẻ kho, phiếu giao nhận chứng từ,
kê nhập, bảng kê bảng lũy kế nhập,bảng lũy kế xuất, bảng
xuất, sổ đối kê nhập -xuất- tồn.
chiếu
luân
chuyển.

hàng Ghi cuối tháng

* Ở phòng kế
toán:

- Ghi chép
tình
hình
nhập- xuấttồn trên sổ
chi tiết cho
từng
thứ
nguyên vật
liệu theo hai
chỉ tiêu khối
lượng và giá
trị.
-Cuối tháng,
căn cứ vào sổ
chi
tiết
nguyên vật
liệu kế toán
lập bảng tổng
hợp
nhậpxuấttồn
nguyên vật
liệu
- Kế toán đối
chiếu giữa sổ

- Tại kho thủ kho
sử dụng “Thẻ
kho” để ghi chép
giống

như
phương pháp ghi
thẻ song song .

- Kế toán phân
loại chứng từ
theo hai loại
chứng từ nhập và
chứng từ xuất
cho từng thứ
nguyên vật liệu
hoặc lập bảng kê
nhập, bảng kê
xuất.
-Cuối tháng, dựa
trên cơ sở tổng
hợp các chứng từ
nhập, xuất hay
bảng kê nhập,
bảng kê xuất để
ghi vào sổ đối
chiếu
luân
chuyển.

-Kế toán
chiếu số

Ghi định kỳ


- Thủ kho ghi thẻ kho như ở hai phương
pháp bên.
- Cuối tháng, thủ kho ghi vào “sổ số dư”
số tồn kho cuối tháng của từng nguyên
vật liệu ở cột số lượng, phân loại chứng
từ nhập, xuất của từng loại vật liệu, lập
phiếu giao
nhận chứng từ.
-Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc
ghi chép trên “Thẻ kho” và trực tiếp nhận
chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó kế toán
ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào
phiếu giao nhận chứng từ .
- Kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi
giá hoàn thiện chứng từ và tổng hợp giá
trị theo từng nhóm vật liệu để ghi vào
phiếu giao nhận chứng từ.
- Căn cứ cột số tiền ở phiếu giao nhận, kế
toán ghi vào bảng kê lũy kế nhập, bảng
kê lũy kế xuất.
- Cuối tháng căn cứ vào hai bảng kê trên,
kế toán cộng số tiền theo từng nhóm để
ghi vào bảng kê N- X- T, căn cứ cột số
dư về số lượng và đơn giá hạch toán của
từng nhóm để tính ra số tiền và ghi vào
cột số dư bằng tiền.

đối - Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư
liệu bằng tiền của số dư với bảng kê tổng hợp


17


*Ưu,
nhược
điểm:

*Điều kiện
áp dụng:

kế toán chi
tiết với thẻ
kho,
đối
chiếu số liệu
ở dòng tổng
cộng
trên
bảng

nhập- xuấttồn với số
liệu trên sổ
kế toán tổng
hợp
- Ghi chép
đơn giản, dễ
kiểm tra đối
chiếu.
- Ghi chép
giữa thủ kho

và kế toán
con trùng lặp
về chỉ tiêu số
lượng, khối
lượng
ghi
chép nhiều.

giữa sổ đối chiếu nhập- xuất- tồn, đối chiếu số liệu trên
luân chuyển với bảng kê này với sổ kế toán tổng hợp.
thẻ kho về số
lượng, và đối
chiếu giữa sổ đối
chiếu
luân
chuyển với sổ kế
toán tổng hợp.

- Khối lượng ghi
chép giảm.
- Vẫn còn ghi
chép trùng lặp
giữa kho và
phòng kế toán về
số lượng, việc
kiểm đối chiếu
chỉ tiến hành
được vào cuối
tháng.


- Việc ghi chép giảm được nhiều nhất
trong ba phương pháp, kiểm tra được
thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho, công việc được dàn đều trong
tháng.
- Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng
thứ vật liệu, việc kiểm tra phức tạp.

-Trong
các
doanh nghiệp
có ít chủng
loại vật liệu,
khối
lượng
các nghiệp vụ
nhập,
xuất
không nhiều,
không thường
xuyên, trình
độ của cán bộ
kế toán còn
hạn chế.

-Sử dụng trong
các doanh nghiệp
không có nhiều
nghiệp vụ nhập,
xuất vật liệu,

không bố trí
riêng nhân viên
kế toán chi tiết
vật liệu, do vậy
không có điều
kiện ghi chép
tình hình nhập
xuất hàng ngày.

-Phù hợp với các doanh nghiệp có nghiệp
vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều
chủng loại vật liệu đã xây dựng hệ thống
danh điểm vật liệu, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ kế toán vững vàng.

Sau đây là sơ đồ trình tự đối với ba phương pháp:
*Phương pháp ghi thẻ song song:
18


Sơ đồ 1.1 :
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê Nhập –xuất –tồn


Sổ kế toán tổng hợp
*Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối
chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 1.2
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Sổ kế toán tổng hợp
*Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ 1.3

19


Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ số dư


Bảng kê nhập
Bảng lũy kế nhập

Bảng kê xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập – xuất – tồn

Bảng lũy kế xuất

Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu

1.4.2. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của từng
doanh nghiệp mà có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực
hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất nhưng có những doanh nghiệp
chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp
kiểm kê trên trong hạch toán nguyên vật liệu nói riêng và hạch toán hàng tồn
kho nói chung có hai phương pháp là : Kê khai thường xuyên và Kiểm kê
định kỳ .

20


1.4.2.1. Phân biệt hai phương pháp: Kê khai thường xuyên và kiểm kê

định kỳ
Kê khai thường xuyên
*Thực chất:

Kiểm kê định kỳ

-Là phương pháp theo dõi và phản -Là phương pháp hạch toán căn cứ vào
ánh thường xuyên liên tục có hệ kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị
thống tình hình nhập- xuất- tồn kho giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ
vật tư hàng hóa trên các tài khoản trên sổ kế toán.
kế toán “hàng tồn kho”
*Đặc trưng:
-Mọi tình hình biến động tăng, -Mọi biến động tăng giảm nguyên vật
giảm và số hiện có của nguyên vật liệu được theo dõi trên TK 611(Mua
liệu đều được phản ánh trên các tài hàng). Các TK152, TK151 chỉ phản ánh
khoản

nguyên

vật

152,TK151

liệu:

TK số hiện có của nguyên vật liệu.
-Trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất

-Trị giá vốn của nguyên vật liệu kho được tính căn cứ vào trị giá vốn
xuất kho trong kỳ được xác định thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,

ngay trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ trên cơ sở
các chứng từ nhập kho, xuất kho và kết quả kiểm kê thực tế.
tính theo một trong bốn phương -Có thể xác định trị giá vốn thực tế của
pháp như đã trình bày.

nguyên vật liệu vào thời điểm cuối

-Có thể xác định trị giá vốn thực tế tháng sau khi có kết quả kiểm kê.
của nguyên vật liệu ở bất kỳ thời - Công thức xác định:
điểm nào trong kỳ.
- Công thức xác định:

21


Giá trị

Số

Đơn

thực

lượng

giá

tế

=


Nvl

x

Trị
giá tt =

Trị
giá

+

tt nvl

Trị
-

giá

xuất

nvl

Tt

nhập

tt nvl


tk

tồn

của

xuất

kho

Xuất

nvl

nvl

kho

Của

kho

tồn

xuất

Trị giá

nvl


ck

đk

kho
Trị giá

Số

Đơn giá

thực tế =

lượng

x

tính cho

nvl tồn

nvl tồn

nvl tồn

Cuối

cuối kỳ

cuối kỳ


kỳ
+ Ưu, nhược điểm:
- Thông tin cung cấp nhanh

- Khối lượng ghi chép ít hơn nhưng

chóng, kịp thời nhưng số lượng thông tin cung cấp không nhanh chóng.
ghi chép nhiều.
+ Điều kiện áp dụng:
-Phù hợp với tất cả các doanh - Chỉ phù hợp với những doanh nghiệp
nghiệp

sản xuất kinh doanh mà trị giá hàng xuất
kho nhỏ.

1.4.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên


Tài khoản sử dụng:

Sự biến động của NVL trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên
chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
NVL. Đây là phương phấp kế toán phân loại NVL để phản ánh và giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu.

22



Để tiến hành hạch toán nguyên vật liệu kế toán nguyên vật liệu sử dụng
các tài khoản sau:
- TK152- Nguyên liệu vật liệu.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm các
loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
TK152 có thể được mở thành các tài khoản cấp hai để kế toán chi tiết
theo từng loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh nghiệp, bao gồm:
TK1521- Nguyên vật liệu chính.
TK1522- Nguyên vật liệu phụ.
TK1523- Nhiên liệu.
TK1524- Phụ tùng thay thế.
TK1525- Thiến bị xây dựng cơ bản.
TK1528- Nguyên vật liệu khác.
Trong từng tài khoản cấp hai lại có thể chi tiết thành tài khoản cấp 3, cấp
4… tới từng nhóm, thứ… nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
- TK151- Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại nguyên vật liệu, hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về
nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng đang đi đường đã về nhập kho.
- TK 331- Phải trả cho người bán.
Tài khoản này được sử dụng để thanh toán giữa doanh nghiệp với người
bán người nhận thầu về các khoản nguyên vật liệu, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, TK331 cần được mở chi tiết
cho từng đối tượng. Cụ thể: từng người bán, người nhận thầu. TK331 có số
dư lưỡng tính do vậy khi lập bảng cân đối kế toán theo chế độ quy định hiện
23



hành căn cứ vào các chi tiết có số dư Nợ tổng hợp lại để nghi vào sổ chỉ tiêu
(trả trước cho người bán-Mã số 312) và tổng hợp các chi tiết có số dư Có để
ghi vào sổ chỉ tiêu (phải trả cho người bán-Mã số 313), không được bù trừ.
- TK133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
Tk133 có hai tài khoản cấp 2;
+ TK1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK1332- Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:
TK111- Tiền mặt.
TK112- Tiền gửi ngân hàng.
TK141- Tạm ứng.
TK128- Đầu tư ngắn hạn khác.
TK222- Góp vốn liên doanh.
TK411- Nguồn vốn kinh doanh.
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK627- Chi phí sản xuất chung.
TK641- Chi phí bán hàng.
TK642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên được thể hiện theo sơ đồ sau:

24


TK 152

TK 111,112,331,141,…


TK621,623,627,
641,642,241,…

Nhập kho nvl mua ngoài

NVL xuất dùng cho SXKD, XDCB
TK 133
VAT (nếu có)

TK154
Xuất NVL thuê ngoài gia công

Chi phí, vận chuyển, bốc xếp

TK133
TK 151

VAT (nếu có)
NK hàng đang đi đường kỳ trước

TK111,112,331

TK 711
Nhập nvl được biếu tặng

Giảm giá NVL, trả lại NVL cho
người bán

TK 154

NK nvl đã thuê ngoài gia công

TK138,136

hoặc do tự chế

Xuất cho vay tạm thời

TK333(3332,3333)
Thuế NK, TTĐB phải nộp

TK223

TK333(33312)

Xuất kho nvl góp vào công ty LK

Thuế VAT khâu nhập khẩu
không được khấu trừ

TK711
TK411

Được cấp hoặc nhận vốn góp LD

TK621,623,627,
641,642,241,…

Lãi
TK811


NVL xuất dùng không hết
nhập lại kho

TK811

Lỗ

Lỗ

TK711

TK222

Lãi của bên góp vốn LD
TK3387
Lãi của phần vốn góp mình

TK222,223
Thu hồi vốn góp LD, LK

Góp vốn vào cơ sở LD đồng KS

TK338(3381)

TK138(1381)
NVL phát hiện thừa do kiểm kê

25


NVL thiếu khi kk chờ xử lý


×