Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại và trang trí nội thất trung á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.99 KB, 83 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây đất nước ta đang chuyển mình, hoạt động
theo cơ chế mới. Cùng với sự ra đời của những chính sách chế độ thích hợp
mới của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những phát triển vượt bậc trên
tất cả các ngành và lĩnh vực. Trong sự phát triển đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành công nghiệp nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển, kế toán ngày càng trở nên quan
trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của
Nhà nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt động
kinh doanh ở doanh nghiệp có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải nắm bắt
kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế và thi hành đầy đủ các chế độ kế
toán, chế độ quản lý trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh
và quá trình sử dụng vốn.
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất đặc thù có chức năng tạo
ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Do đó, việc hạch toán đúng đắn giá thành
sản phẩm và hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xây lắp trong việc giúp
bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh phân tích đưa ra các biện pháp tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành sản phẩm, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đầu tư XDCB
hàng năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà nước. Mặt khác, sản phẩm xây
lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu kỳ hoạt động sản xuất dài, hoạt
động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lưu động rộng lớn nên công tác kế
toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, mỗi
sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể. Sản phẩm xây
dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài.


Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả là sức mạnh của cạnh tranh.
Do đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì luôn phải đặt
vấn đề hoàn thiện về công tác chi phí giá thành lên hàng đầu. Nhận thức được
tình hình thực tế hiện nay, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường,
kết hợp với thực thế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại Công ty
TNHH Thương mại và Trang trí nội thất Trung Á em đã chọn đề tài: “Tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty TNHH Thương mại và Trang trí nội thất Trung Á” để nghiên cứu và làm
đề tài luận văn cuối khóa của mình.
Kết cấu của bài luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại và Trang
trí nội thất Trung Á.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Thương mại và
Trang trí nội thất Trung Á.
Trong quá trình thực tập, em đã nhân được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận

tình của các thầy cô trong bộ môn Kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là giáo
viên hướng dẫn NCS. Lê Thị Diệu Linh, cùng các anh chị trong phòng Tài
chính – Kế toán công ty TNHH Thương mại và Trang trí nội thất Trung Á.
Do phạm vi đề tài rộng, quá trình thực tế chưa sâu, và do trình độ bản thân
còn hạn chế nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các anh
chị trong phòng tài chính – kế toán của công ty Cổ phần Gạch ngói Gia Thanh
để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

2


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Bất kỳ một DN nào, để tiến hành hoạt động SXKD cũng cần phải có sự

kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Kết quả của hoạt động sản xuất là sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Quá trình đó
làm phát sinh CPSX và lượng CPSX hao phí để tạo ra một khối lượng sản
phẩm hoàn thành nhất định là giá thành sản xuất sản phẩm.
Ngoại trừ các DN hoạt động công ích, để có thể đánh giá DN hoạt động
có hiệu quả hay không người ta dựa vào kết quả hoạt động SXKD thông qua
chỉ tiêu lợi nhuận, mà lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Do đó, muốn nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng được lợi nhuận, các nhà
quản lý phải tìm cách tiết kiệm chi phí và sử dụng các nguồn lực hợp lý nhất,
từ đó đặt ra yêu cầu với kế toán CPSX tại DN.
Mặt khác, với mỗi loại sản phẩm được tạo ra, các DN luôn quan tâm
đến hiệu quả mà nó mang lại. Muốn biết được hiệu quả sản xuất của một loại
sản phẩm mang lại cho DN là bao nhiêu, DN phải biết được chi phí đã chi ra
cho từng sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, khả năng hạ thấp các loại chi phí
này như thế nào, chỉ tiêu cung cấp những thông tin trên là GTSP. Không
những thế GTSP là yếu tố cơ bản để xác định giá bán. Trong điều kiện hiện
nay, các sản phẩm nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước ngày một
gia tăng. Do đó, giá bán là một vũ khí cạnh tranh sắc bén của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cố gắng hạ thấp chi
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

3


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp


phí, hạ giá thành đem lại lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Điều đó
đem lại cho doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, giá thành hạ
doanh nghiệp định giá bán thấp hơn so với thị trường làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tốt hơn,
sản phẩm được tiêu thụ với khối lượng lớn làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện
tái sản xuất mở rộng.
Tổ chức công tác kế toán CPSX và GTSP một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý CP, GTSP cũng như công
tác quản lý trong đơn vị. Mặt khác, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác
kế toán trong đơn vị, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác
cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính trong
đơn vị.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang chuyển đổi dần
sang nền kinh tế thị trường, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đã có những thay đổi phù hợp với tình hình mới. Chính vì
vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm là rất cần thiết với nền kinh tế nói chung và với các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng.
1.1.2. Yều cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu
quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Giá
thành sản xuất còn là cơ sở để hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí và
tạo ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho nhà quản
trị là làm thế nào để hạch toán một cách chính xác những chi phí đã bỏ ra, tiến
hành phân loại chi phí, xác định đúng đối tượng chịu chi phí, đối tượng tính
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh

Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

4


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

giá thành. Đồng thời để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cần quản lý chi phí theo mức đã xác định, giảm
thiểu những chi phí không hợp lý, hợp lệ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX, tính GTSP tại DN, DN
cần phải xác định rõ vai trò nhiệm vụ của mình trong việc tổ chức kế toán cụ
thể như:
- Nhận thức đúng vị trí vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP trong toàn
bộ hệ thống kế toán DN, mối quan hệ với các bộ phận kế toán có liên quan.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan đặc biệt với bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức SXKD, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất
đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của công ty
để lựa chọn xác định đối tượng kế toán CPSX, phương pháp tập hợp CPSX, đối
tượng tính giá thành một cách phù hợp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về CPSX và GTSP đồng

thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của các nhà quản trị.
1.1.3. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp có tác
động đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò trong việc xây dựng
cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại mang những đặc điểm riêng
biệt so với sản phẩm của các ngành khác. Do đó, tổ chức hạch toán ở các DN
kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm của chính nó.

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

5


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Sản phẩm xây lắp là những CT, HMCT, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành
sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Vì vậy, trong khi tiến hành xây lắp,
sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án đến dự toán công trình. Dự
toán công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… đều phải di chuyển
theo địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây lắp còn chịu tác động của địa
chất công trình và điều kiện khí hậu của địa phương… cho nên công tác quản
lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi mức giá cho

từng loại công tác xây, lắp cho từng lãnh thổ.
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không tiến hành nhập kho mà lại tiêu thụ
ngay theo dự toán (giá thanh toán với chủ đầu tư bên A) hoặc giá thỏa thuận
(cũng được xác định trên dự toán công trình) do đó tính chất hàng hóa của sản
phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Thông thường công tác xây lắp do đơn vị kinh doanh xây lắp nhận thầu
tiến hành. Song thực tế do chính sách khuyến khích các thành phần tham gia
kinh doanh làm xuất hiện những đơn vị tổ đội xây lắp nhỏ. Những đơn vị này
đi nhận thầu hoặc được giao khoán lại các công trình. Tuy khác nhau về quy
mô sản xuất, hạch toán quản lý, song các đơn vị này đều là các tổ chức xây lắp.
Từ những đặc điểm trên của đơn vị kinh doanh xây lắp, công tác kế toán
vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất đồng thời
ghi chép đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm, phù hợp với ngành nghề, từ đó
cung cấp thông tin và số liệu chính xác nhằm phục vụ tốt cho việc quản lý DN.
1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT.
1.2.1. Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi
ra trong một kỳ để phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

6


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp


Bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX của DN phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ và phải được
xác định trong một khoảng thời gian xác định.
Việc nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng
loại kế toán khác nhau:
- Trên góc độ của kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt một
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
- Trên góc độ kế toán quản trị: chi phí được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Nó có thể là phí tổn thực tế gắn liền
với hoạt động SXKD hàng ngày khi tổ chức thực hiện, hoặc là phí tổn ước
tính khi thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án này mà
bỏ qua cơ hội kinh doanh khác. Chi phí được xem xét trên khía cạnh là thông
tin thích hợp hay không thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị
DN hơn là chú trọng vào chứng minh bằng các chứng từ…
CPSX của DN xây lắp bao gồm CPSX xây lắp và CPSX ngoài xây lắp.
CPSX xây lắp là toàn bộ CPSX phát sinh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
xây lắp. Các CPSX xây lắp cấu thành giá thành của sản phẩm.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất – kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công việc quản lý hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
đặc trưng nhất định. Trong thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy
nhiên lựa chọn phương pháp nào do cách quản lý và hạch toán. Vì vậy, các
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên

: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

7


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

DN cần phải sử dụng cho mình phương pháp nào để hạch toán chi phí không
bị trùng lặp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí có cùng nội dung, tính chất được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, bất kể
chi phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Theo chế độ kế toán
hiện hành tại Việt Nam quy định khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các
doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo 5 yếu tố:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: giá
trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, CCDC sử dụng vào
SXKD (loại trừ giá trị sử dụng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiêu liệu động lực). Trong xây dựng thường bao gồm nguyên vật liệu
chính (như: Sắt, thép, xi măng…), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động
lực được sử dụng trong kỳ (xăng, dầu, điện nước, điện thoại…).
- Yếu tố chi phí nhân công: bao gồm các khoản chi phí về tiền lương
phải trả cho người lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương của người lao động.
- Yếu tố chi phí khấu hao máy móc thiết bị: yếu tố chi phí này bao gồm
khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của DN.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà DN

phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN
như: tiền điện, tiền nước…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí khác bằng tiền
phát sinh trong thời kỳ sản xuất ngoài các yếu tố nói trên.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản
xuất để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX. Là căn cứ để

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

8


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

xây dựng kế hoạch sản xuất, căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất, lập cân
đối chung cho toàn DN, của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí.
Căn cứ vào mục đích sử dụng và công dụng của từng loại chi phí để sắp
xếp các chi phí có cùng công dụng vào một nhóm gọi là khoản mục chi phí
mà không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí này. Với tiêu chuẩn phân loại
trên chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…) được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản
phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương của

công nhân sản xuất như: KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến phục vụ,
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất bao gồm: chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi
phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này là cơ sở để tập hợp CPSX và tính GTSP theo khoản
mục chi phí. Là căn cứ để tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, căn cứ để xây dựng kế hoạch giá thành của đơn vị.
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với
khối lượng hoạt động.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ CPSXKD lại được phân theo
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được
chia thành:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi về CPNVLTT, CPNCTT… chi
phí này tính cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi.
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

9


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí về KHTSCĐ, chi phí thuê mặt

bằng, phương tiện kinh doanh… của chi phí này khi tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi khi khối lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố
định phí và biến phí.
Cách phân loại này có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hòa vốn
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mới quan hệ chi phí với
khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này CPSXKD được chia làm hai bộ phận:
Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Chi phí thời kỳ: là các chi phí phục vụ cho hoạt động không tạo nên giá
trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ chúng phát
sinh, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được lợi nhuận thuần
của hoạt động SXKD.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, CPSXKD được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt
đông…), có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau, do đó không thể quy nạp trực tiếp cho từng
đối tượng chi phí mà tập hợp chi phí cho từng nơi phát sinh sau đó tiến hành
quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06


10


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

1.3. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM.
1.3.1. Giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt, thể hiện sự hao phí trong quá
trình sản xuất. Để đánh giá chất lượng SXKD của tổ chức kinh tế, chi phí phải
được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là
một mặt cơ bản của quá trình SXKD. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên
khái niệm “giá thành sản phẩm”.
Vì vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan
tới khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Nó là một bộ phận của giá trị sản
phẩm xây lắp, là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động SXKD và quản lý kinh tế của DN. Giá thành CT, HMCT hoàn
thành là GTSP cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Việc phấn đấu áp dụng quy
trình công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật thi công, được trang bị thiết bị máy
móc thi công hiện đại, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hợp lý nhân
công, đẩy nhanh vòng quay của vốn, tăng năng suất lao động dẫn đến hạ giá
thành sản xuất đơn vị sản phẩm, nâng cao khả năng tiêu thụ để kết quả sản
xuất kinh doanh tăng.
Do đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp là xây dựng những công trình
kiến trúc, cầu, đường… nên hình thành những khái niệm khác nhau.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.

1.3.2.1. Căn cứ vào thời điểm tính giá thành.
Giá thành được chia làm ba loại:
Giá thành dự toán (Zdt): Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản
phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và
đơn giá chi phí do Nhà nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống
nhất). Giá thành định mức được xác định trên cơ sở định mức về chi phí hiện
hành từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Nên giá thành định mức
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

thường thay đổi phù hợp với định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện giá thành. Bao gồm: dự toán CPNVLTT, dự toán CPNCTT, dự toán chi
phí sử dụng máy thi công và một phần dự toán CPSXC. Giá thành dự toán
nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia
tăng đầu ra:
Giá trị dự toán
CT, HMCT

=

Giá thành dự toán
CT, HMCT


+

Thu nhập chịu
thuế tính trước

+

Thuế GTGT
đầu ra

- Giá thành kế hoạch (Zkh): Giá thành này được xác định trước khi
bước vào SXKD trên cơ sở những điều kiện cụ thể của DN về các định mức,
đơn giá, biện pháp tổ chức thi công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá
thành dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành. Giá thành kế hoạch được xác định
theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch
= Giá thành dự toán
Mức hạ giá thành
- Giá thành thực tế (Ztt): Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các CPSX
thực tế mà DN xây lắp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định.
Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ
bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí
thực tế ngoài dự toán và cả những khoản phát sinh như: mất mát, hao hụt vật
tư, lãng phí nguyên liệu… do nguyên nhân khách quan và bản thân DN. Giá
thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt,
bởi vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho DN nhận thầu
xây lắp.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất, dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp.

1.3.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính toán chi phí trong giá thành.
Giá thành được chia làm các loại sau:
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành trong đó chỉ gồm
các biến phí sản xuất xây lắp, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp.
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

12


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Toàn bộ định phí xây lắp được tham gia xác định kết quả sản xuất kinh doanh
trong kỳ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý một phần định phí: Là loại giá
thành trong đó chỉ bao gồm các biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất
được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
Hai loại giá thành trên đây được nhận diện với mục đích cung cấp
thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định ngắn hạn mang
tính sách lược chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: Là loại giá thành trong đó gồm toàn
bộ chi phí sản xuất xây lắp (biến phí và định phí) tính cho khối lượng, giai đoạn
xây lắp hoàn thành hoặc CT, HMCT xây lắp hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao: Bao
gồm giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ cộng chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho sản phẩm xây lắp đã bàn giao hay tiêu thu.
Ngoài ra, do cách xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

nên trong DN xây lắp còn có một số khái niệm giá thành xây lắp như sau:
Giá thành đấu thầu xây lắp (Zđt): là một loại giá thành sản phẩm xây
lắp do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp dựa vào tính toán giá thành
của mình (giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc, giá thành đấu thầu do
chủ đầu tư đưa ra chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán công tác xây
lắp. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và hạ thấp chi phí
về lao động.
Giá thành hợp đồng công tác xây lắp (Zhđ): Là một loại giá thành công
tác xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp
sau khi đã thỏa thuận giao nhận thầu. Đó cũng chính là giá thành của tổ chức
xây lắp thắng thầu và được chủ đầu tư thỏa thuận ký kết hợp đồng giao thầu.
Về nguyên tắc: Giá thành hợp đồng công tác xây lắp giá thành đấu thầu phải
nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu xây lắp.

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

13


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ
chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành nói trên
với những điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán
trong quá trình so sánh. Và sự so sánh này phải được thể hiện trên cùng một
đối tượng xây lắp. Giữa năm loại giá thành này thường có mối quan hệ về mặt

lượng như sau:
Ztt ≤ Zkh ≤ Zhđ ≤ Zđt ≤ Zdt
Ngoài ra, giá thành sản phẩm xây lắp còn phân biệt thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất
để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
- Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ
là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành HMCT hoặc CT xây lắp đạt giá trị
sử dụng.
Tóm lại, sự phân loại CPSX và GTSP thực tế phục vụ cho kế toán quản
trị. Kế toán quản trị quan tâm đến chi phí và kết quả, làm chức năng thông tin
cho nhà quản lý doanh nghiệp và chi phí phát sinh cho từng đối tượng cần
quan tâm một cách thường xuyên và giúp nhà quản lý so sánh với mức kế
hoạch đề ra và đưa ra các quyết định kịp thời.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng công việc, sản phẩm lao vụ hoàn thành. Về thực chất, chi phí sản phẩm
xây lắp và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình xây lắp. Chi phí xây
lắp phản ánh mặt hao phí xây lắp, còn giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh
kết quả của quá trình sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay
kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trước đó có liên quan đến khối lượng CT
hay HMCT, khi sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu
GTSP. Nói cách khác GTSP xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà
DN bỏ ra ở thời điểm bất kỳ nào nhưng có liên quan tới khối lượng công việc,
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

14



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Được thể hiện trong mối quan hệ sau:
Tổng giá thành
sản phẩm

Chi phí sản
=

xuất dở dang

Chi phí phát
+

sinh trong

Chi phí dở
-

dang cuối

Hoàn thành
đầu kỳ
kỳ
kỳ
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP.

1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng CPSX xây lắp là công việc đầu tiên quan trọng của
kế toán trong quá trình hạch toán GTSP. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất
bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là
giai đoạn kế toán chi tiết CPSX phát sinh trong từng CT, HMCT hay giai
đoạn công việc để thuận tiện cho việc việc tính GTSP, hay chi tiết từng CT
theo yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích chi phí của phòng kế hoạch trong
công ty hay phòng kỹ thuật. Có thể nói, kế toán tập hợp CPSX được phân chia
theo từng giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí
trong quá trình xây lắp. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi,
giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát,
tổng hợp chi phí và tính GTSP. Xác định đúng đắn, phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc
tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ kế toán chi tiết. Để xác
định đối tượng CPSX ở từng DN cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của DN.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của DN.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công
lâu dài, phức tạp, sản xuất đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý và kế toán. Do vậy đối tượng tập hợp CPSX xây lắp thường
là CT, HMCT, giai đoạn công việc hoàn thành…tùy theo điều kiện cụ thể.
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

15



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

1.4.2. Phương pháp tập hợp kế toán chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập
hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định.
Phương pháp tập hợp CPSX là cách thức mà kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi
phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp CPSX một cách thích hợp.
Có hai phương pháp tập hợp CPSX:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng để
tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi
phí xác định, tức là chi phí liên quan đến đối tượng nào thì có thể xác định
trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng
tập hợp chi phí cụ thể xác định được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối
tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ…theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp
dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tập hợp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải được lựa
chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ theo tiêu thức: H =

C
T


Trong đó:
+ H: hệ số phân bổ chi phí
+ C: tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
+ T: tổng đối tượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
- Xác định chi phí cần phân bổ:
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

16


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

Ci = H x Ti
Trong đó:
+ Ci: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
+ Ti: đối tượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i.
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của CPSX tính
cho từng đối tượng tập hợp CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể xác
định riêng rẽ theo từng nội dung chi phí cần phân bổ (khi đó phải xác định hệ
số phân bổ theo từng nội dung chi phí này) hoặc cũng có thể xác định chung
cho tất cả các chi phí cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc
vào từng đặc thù cụ thể của DN.
1.4.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

1.4.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung: CPNVLTT xây lắp là những vật liệu chính, vật liệu phụ,
các cấu kiện… tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt, thép, xi măng…Nó
không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho quản lý
đội công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán: Cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT,
HMCT đó.
- Kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở cuối kỳ hạch toán hoặc khi sản
phẩm xây dựng được hoàn thành.
- Vật liệu sử dụng cho nhiều CT thì tiến hành phân bổ để tính
CPNVLTT cho từng đối tượng HMCT theo tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp
dụng trong XDCB và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

thống định mức đó.
- Cuối kỳ, hạch toán khi CT hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu lĩnh về
chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo từng

đối tượng sử dụng.
* Chứng từ kế toán sử dụng: khi phát sinh các khoản CPNVLTT, kế
toán căn cứ vào các chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06 – VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (mẫu số 07 – VT)
- Và các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 154
– Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi
phí).TK 154 (chi tiết) phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, VL phụ, các
kết cấu hoặc các bộ phận rời, VL luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành sản
phẩm như: sắt, thép, ván, dăm, sơn lót,…TK này mở chi tiết cho từng CT và
HMCT các giai đoạn công việc.
Ngoài ra, còn sử dụng các khác như: TK 152, TK 153…

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

18


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

* Trình tự kế toán chi phí NVLTT:
TK154 (chi tiết cho từng đối tượng)
TK152 (Chi tiết từng loại NVL)

Xuất VL cho SXSP

TK 331,TK111,TK112

VL mua ngoài
giao thẳng cho SX

TK111, TK112

Vật liệu sử dụng
không hết bán thu hồi

TK133
TK152

Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho

TK141, TK338

Vật liệu nhận cấp phát
vay xuất cho SX
TK153

CCDC
chờ phân
bổ

TK142


Phân bổ
CCDC

TK632

Kết chuyển giá vốn vào công
trình

Sơ đồ1.1: Kế toán CP NVLTT

1.4.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung: CPNCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả
công trình vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và
công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt
công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
* Nguyên tắc hạch toán: Khi hạch toán CPNCTT của hoạt động xây
lắp, phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

19


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT,

HMCT nào thì phải hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó.
- Trong điều kiện không tính trực tiếp được cho từng CT, HMCT, phải
tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng theo tiền
lương định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXB,
BHYT, KPCĐ) được tính vào CPSXC của hoạt động xây lắp.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05 –
LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - LĐTL)
- Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp…
Và các chứng từ liên quan khác.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang (chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí). TK 154 (chi tiết) phản
ánh chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày lao động của công nhân
trực tiếp thực hiện xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận
chuyển, bốc dỡ VL trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị
thu dọn hiện trường, không phân biệt nhân công trong danh sách hay công
nhân thuê ngoài.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng CT, HMCT.

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

20



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

* Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK 3341

TK 154 (chi tiết theo đối tượng)

Tiền lương trả
CNSXTT trong danh sách

TK 632
Kết chuyển chi phí
nhân công vào giá vốn

TK 3342
Tiền lương trả cho
công nhân thuê ngoài

TK 141
Quyết toán tạm ứng về
GTKLXL hoàn thành bàn giao

TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNTTSX

Sơ đồ 1.2: Kế toán CPNCTT


1.4.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dung:
Máy thi công là các loại xe máy chạy bằng động lực (Điện, xăng dầu,
khí nén…) được sử dụng trực tiếp thi công xây lắp các công trình như: Máy
trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy đóng cọc… Các loại phương tiện
thi công này doanh nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành hai loại:
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

21


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình
sử dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy: tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe máy, chi phí về nhiên liệu,
động lực, chi phí khấu hao thường xuyên xe máy thi công, tiền thuê xe
máy thi công…
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công
khi di chuyển từ công trường này sang công trường khác… phục vụ cho sử
dụng máy thi công. Chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế
hoạch nhiều kỳ.

* Nguyên tắc hạch toán:
Khi hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần tôn trọng các nguyên
tắc sau:
Hạch toán sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có hai hình thức quản lý:
- Tổ chức đội máy thi công riêng biệt: toàn bộ chi phí liên quan trực
tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng vào TK 154 chi tiết theo CP
NVLTT, CP NCTT, CP SXC theo đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi
phí để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy
thi công phục vụ cho từng đối tượng (CT, HMCT) theo giá thành ca máy hoặc
giờ máy và khối lượng dịch vụ phục vụ cho từng đối tượng.
- Giao máy thi công cho các đội xí nghiệp xây lắp khi đó chi phí sử
dụng máy được hạch toán vào TK 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng (CT, HMCT) phải dựa trên giá thành một giờ/máy hoặc ca/máy…
* Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu theo dõi chi phí sử dụng máy…
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

22


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp


chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. TK này sử dụng để hạch toán chi phí sử
dụng máy thi công đối với DN thực hiện xây lắp công trình theo phương thức
thi công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy.
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
TK 154(chi tiết theo đối tượng)

TK 334

TK 632
Tính lương trả choCNV sử dụng máy

K/c CP sử dụng máy
thi công vào giá vôn

TK 152, 153…
Xuất kho,mua NVL dùng cho sử dụng
máy

TK 133
TK 111,112, 214…
Chi phí khác phục vụ sử dụng máy thi công

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
1.4.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung:
CPSXC của hoạt động xây lắp bao gồm các chi phí liên quan đến việc
tổ chức, phục vụ quản lý thi công ở các đội xây lắp. CPSXC là chi phí tổng
hợp nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các
đối tượng xây lắp như: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản
trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), KHTSCĐ dùng cho hoạt động của

đội…
* Nguyên tắc hạch toán:
Khi hạch toán cần tiến hành tôn trọng những quy định sau:

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

23


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

- Hạch toán theo từng CT, HMCT đồng thời phải chi tiết theo điều
khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán.
- Phải quản lý tốt chi phí đã giao khoán.
- Phải phân bổ chi phí nếu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ kết chuyển CPSXC, kế toán sử dụng TK 154 – chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung:
TK 334

TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Trả lương cho NV

đội xây dựng

TK 111,112,152…

Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí SXC

TK 152,153
Chi phí NVL

TK 242, 335
Chi phí dự toán

TK 632

TK 214
Chi phí KHTSCĐ

K/c CPSXC vào giá vốn các
công trình

TK 111,112,331
Chi phí sx khác
mua ngoài phải trả

TK 1331

Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp CPSXC
Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên

: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

24


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Luận văn tốt nghiệp

1.4.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho DN xây lắp chỉ
tiến hành sản xuất một loại sản phẩm xây lắp, giá trị sản phẩm không lớn.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán
sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất. TK 631 phản ánh giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành. TK 154 chỉ được sử dụng để phản ánh và theo dõi chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được kết
chuyển sang TK 154. TK 631 được hạch toán theo từng nơi phát sinh chi phí
(tổ đội, công trình).
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 154

TK 631

K/c giá trị dở dang đầu kỳ

TK 154


K/c giá trị dở dang cuối kỳ

TK 611
CP NVLTT

TK 632
TK 334
CP NCTT

Giá thành sản phẩm nhập
kho, dịch vụ hoàn thành

TK 111,112,214,331
CP KH TSCĐ, CP dịch vụ mua
ngoài, CP khác bằng tiền…

Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Giáo viên hướng dẫn : NCS. Lê Thị Diệu Linh
Sinh viên
: Lê Thị Nguyệt - CQ45/21.06

25


×