Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp thu hồi nợ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại ngân hàng chính sách xã hội thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN SỸ TUÂN

GIẢI PHÁP THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN SỸ TUÂN

GIẢI PHÁP THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG
HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN

PGS.TS. TRẦN ANH TÀI

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan bản Luận văn Giải pháp thu hồi nợ chương trình tín dụng
học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành
phố Hà Nội là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các tài liệu, số liệu trích dẫn trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận nghiên cứu nêu trong Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong
bất cứ tài liệu hay công trình nghiên cứu nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Trọng Thản – Ngƣời thầy đã luôn tận
tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học
thạc sĩ, Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cƣơng, Quý thầy cô Khoa Quản trị
kinh doanh và Khoa Sau đại học, Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
truyền đạt các kiến thức bổ ích, đồng thời có những góp ý quý báu về những thiếu

sót, hạn chế của Luận văn, giúp tác giả nhận ra những vấn đề cần khắc phục để
Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà
Nội và các đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin giá
trị, đóng góp một phần quan trọng để tác giả hoàn thành Luận văn.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tác giả có thể chuyên tâm vào việc nghiên cứu nội dung
của Luận văn.


PHẦN TÓM TẮT
Trong bối cảnh Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc ta rất chú trọng tới sự nghiệp giáo dục, đào
tạo. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn
dân. Để đạt đƣợc mục tiêu đó Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục. Một trong những chính sách quan trọng đó là
chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên (HSSV) theo Quyết định
157/2007/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
NHCSXH nói chung và NHCSXH TP Hà Nội nói riêng đã triển khai cho vay
chƣơng trình tín dụng HSSV theo Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và đạt đƣợc
những kết quả nhất định. Trong đó công tác thu hồi nợ giữ vai trò rất quan trọng đối
với sự bền vững của chƣơng trình. Vì vậy, luận văn trên cơ sở tiếp cận hệ thống và
tiếp cận thực tiễn đối với đề tài, kết hợp sử dụng các phƣơng pháp phân tích định
tính, định lƣợng và phỏng vấn nhằm đánh giá thực trạng công tác thu hồi nợ chƣơng
trình tín dụng HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu thấy công tác thu hồi nợ tại NHCSXH TP Hà
Nội vẫn nhiều tồn tại, hạn chế. Để cải thiện những tồn tại, hạn chế này tác giả đã đề
xuất các giải pháp cụ thể đối với Chính phủ, các Bộ ban ngành, đoàn thể, NHCSXH
Việt Nam nhằm thực hiện tốt công tác thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV trong
giai đoạn 2016-2020.



MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HSSV ........................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ..................................................6
1.2.1. Khái niệm cho vay HSSV ..................................................................................6
1.2.2. Đặc trƣng cơ bản tín dụng đối với HSSV .........................................................7
1.2.3. Vai trò tín dụng đối với HSSV trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc
...................................................................................................................................10
1.2.4. Các phƣơng thức cho vay HSSV ....................................................................11
1.2.5. Nguồn vốn và nhu cầu về vốn cho vay đối với HSSV ...................................12
1.3. Thu hồi nợ ..........................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm thu hồi nợ .......................................................................................13
1.3.2. Quan điểm thu hồi nợ của ngân hàng..............................................................13
1.3.3. Vai trò của công tác thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV ........................14
1.3.4. Đặc điểm đối tƣợng vay vốn tác động đến công tác thu hồi nợ chƣơng trình
HSSV. ........................................................................................................................16
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................18
2.1. Phƣơng pháp luận...............................................................................................18
2.2.Thiết kế nghiên cứu luận văn ..............................................................................18
2.2.1. Nguồn dữ liệu ..................................................................................................18
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp ................................................................................19
2.2.3. Quá trình nghiên cứu .......................................................................................20



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN
DỤNG HSSV TẠI NHCSXH TP HÀ NỘI ..............................................................21
3.1. Tổng quan về NHCSXH TP Hà Nội ..................................................................21
3.1.1. Đôi nét về NHCSXH .......................................................................................21
3.1.2. NHCSXH TP Hà Nội ......................................................................................27
3.1.3. Tình hình hoat động giai đoạn 2011-2015 ......................................................29
3.2. Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV .......................................30
3.2.1. Chính sách cho vay đối với HSSV ..................................................................30
3.2.2. Quy trình và thủ tục cho vay HSSV ................................................................36
3.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của
NHCSXHTP Hà Nội .................................................................................................38
3.3. Thực trạng công tác thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH TP Hà Nội ..................................................................................55
3.3.1. Thực trạng công tác thu hồi nợ .......................................................................55
3.3.2. Đánh giá công tác thu hồi nợ ..........................................................................61
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HSSV
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN ..............................................................................70
4.1. Định hƣớng hoạt động của NHCSXH đến năm 2020 ........................................70
4.1.1. Quan điểm hoạt động của NHCSXH giai đoạn 2011-2020 ............................70
4.1.2. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH giai đoạn 2011-2020 ...............................71
4.1.3. Mục tiêu của chƣơng trình tín dụng HSSV giai đoạn 2016-2020 ..................72
4.2. Giải pháp thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn......72
4.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách ................................................................72
4.2.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện tại NHCSXH TP Hà Nội .............................74
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................90
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ................................................................90
4.3.2. Kiến nghị với các Bộ ngành Trung ƣơng ........................................................91
4.3.3. Kiến nghị với các tổ chức chính trị - xã hội ....................................................92

4.3.4. Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ................................................................92


4.3.5. Kiến nghị với UBND các địa phƣơng .............................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3


HSSV

Học sinh sinh viên

4

KTXH

Kinh tế xã hội

5

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

6

NHTM

Ngân hàng Thƣơng mại

7

PGD

Phòng giao dịch

8


TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

9

TP

Thành phố

10

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng: 3.1.Biểu tổng hợp dƣ nợ theo chƣơng trình tín dụng .....................................39
Bảng 3.2: Tình hình dƣ nợ chƣơng trình tín dụng HSSV từ năm 2011- 6/2015 ......40
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ bình quân một HSSV......................................41
Bảng 3.4: Tình hình cho vay, thu nợ, dƣ nợ chƣơng trình HSSV năm 2014 ...........42
Bảng 3.5: Tình hình cho vay, thu nợ, dƣ nợ chƣơng trình HSSV đến tháng 6 năm
2015 ...........................................................................................................................43
Bảng 3.6: Dƣ nợ quá hạn một số chƣơng trình tín dụng tại NHCSXH Hà Nội .......45
Bảng 3.7: Số HSSV vay vốn tại NHCSXH TP Hà Nội ............................................47
Bảng 3.8: Phân tích số lƣợng và dƣ nợ HSSV theo đối tƣợng thụ hƣởng ................49

Bảng 3.9. Phân tích số lƣợng và dƣ nợ HSSV theo trình độ đào tạo ........................53
Bảng 3.10. Doanh số cho vay, thu nợ hàng năm chƣơng trình HSSV có HCKK.....56
Bảng 3.11. Biểu tổng hợp thu nợ chƣơng trình tín dụng theo PGD quận huyện ......57
Bảng 3.12. Biểu tổng hợp thu nợ phân kỳ ................................................................61

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội ............................................23
Hình 3.2. Quy trình cho vay HSSV ..........................................................................37
Hình 3.3: Dƣ nợ bình quân học sinh, sinh viên ........................................................41

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế nƣớc ta đang trong giai đoạn phát triển, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế, phấn đấu trở thành một nƣớc Công nghiệp phát triển theo hƣớng hiện đại. Để đạt
đƣợc mục tiêu đó Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách đầu tƣ cho sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Nhà nƣớc và của toàn dân. Một trong những chính sách quan trọng đó là chính sách tín
dụng đối với học sinh, sinh viên (HSSV) theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ. Chƣơng trình tín dụng chính này triển khai đƣợc 8 năm nhƣng đã trở
thành một chƣơng trình có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và xã hội sâu sắc, phù hợp với
nguyện vọng của nhiều gia đình học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và tạo đƣợc
sự đồng thuận cao của các ngành, các cấp và của cộng đồng xã hội.
Trong 8 năm qua chƣơng trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã
triển khai đến các tỉnh, thành, vùng miền trên cả nƣớc mang lại hiệu quả thiết thực

đặc biệt với địa bàn Thành phố (TP) Hà Nội việc triển khai tốt chƣơng trình cho vay
HSSV đã giúp cho 116 ngàn hộ gia đình đƣợc vay vốn với số tiền 1.568 tỷ đồng cho
trên 130 ngàn HSSV đi học.
Để tiếp tục triển khai hiệu quả chƣơng trình này trong thời gian tới trên địa
bàn Thủ đô cần phải đảm bảo có đủ nguồn lực vì chƣơng trình có thời hạn cho vay
dài, dƣ nợ bình quân lớn và chƣơng trình sẽ chỉ bền vững, phát huy hiệu quả, khi
nguồn vốn đƣợc đáp ứng kịp thời, sử dụng đúng mục đích và đặc biệt là đồng vốn
phải đƣợc thu hồi, hạn chế thấp nhất rủi ro, thất thoát vốn.
Vì vậy, để đảm bảo thực hiện công tác thu hồi nợ tốt trong thời gian tới
nhằm phát huy hiệu quả quay vòng vốn của chƣơng trình HSSV, tạo nguồn vốn tiếp
tục cho vay đối với các thế hệ HSSV tiếp theo. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài luận
văn: “Giải pháp thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng Học sinh sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội”.
Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp nào để hoàn thiện công tác thu hồi nợ
1


chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Để xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu hồi nợ từ hoạt động
cho vay HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nhƣng vấn đề cơ bản về NHCSXH và hoạt động cho vay đối
với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH.
- Đánh giá thực trạng công tác cho vay HSSV và công tác thu hồi nợ Chƣơng
trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH TP Hà Nội, tìm ra những
hạn chế trong công tác thu hồi nợ và nguyên nhân.
- Để xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác thu hồi nợ từ hoạt động

cho vay HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thu hồi nợ từ hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân hàng Chính sách xã hội TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2011 – 2015.
- Phạm vi nội dung: Hoạt động thu hồi nợ từ hoạt động cho vay HSSV tại
NHCSXH TP Hà Nội.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thu hồi nợ từ hoạt động
cho vay HSSV tại NHCSXH.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác thu hồi nợ từ hoạt động cho vay HSSV
tại NHCSXH TP Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015.
- Tác giả đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công
tác thu hồi nợ từ hoạt động cho vay HSSV tại NHCSXH trong thời gian tới.
2


5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1:Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thu hồi nợ
chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên
Chƣơng 4: Giải pháp thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng học sinh sinh viên

3



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THU HỒI NỢ CHƢƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HSSV
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mô hình tín dụng vi mô với những khoản cho vay nhỏ thông qua các hình
thức khác nhau tùy thuộc vào đặc trƣng từng khu vực đã đƣợc hình thành và phát
triển từ lâu trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Tại Việt Nam,
với sự ủy thác của Chính phủ, NHCSXH đã áp dụng một cách linh hoạt mô hình tín
dụng vi mô để chuyển tải nguồn vốn ƣu đãi tới ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính
sách thông qua các chƣơng trình cho vay khác nhau. Trong đó, chƣơng trình tín
dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một trong những chƣơng trình chiếm tỷ trọng
dƣ nợ tƣơng đối lớn và chỉ mới đƣợc triển khai áp dụng từ năm 2007. Cho đến nay,
các vấn đề về cho vay và thu hồi nợ vay HSSV vẫn đã và đang đƣợc quan tâm
nghiên cứu để hoàn thiện hƣớng tới mục tiêu sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu
quả nhất. Đã có một vài công trình nghiên cứu cũng nhƣ các bài báo đăng trên các
tạp chí chuyên ngành khai thác và đƣa ra những kết quả nổi bật về tín dụng HSSV.
Đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả cho vay học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội” của tác giả Lê Thị Minh Hải
(2013) nêu đƣợc vai trò của tín dụng đối với HSSV và có một số giải pháp để nâng
cao hiệu hoạt động cho vay học sinh sinh viên. Năm 2014, tác giả Nguyễn Trung
Hiếu với Luận văn thạc sĩ “Tăng cƣờng thu hồi nợ cho vay học sinh sinh viên tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” đã có những đánh giá tổng quát về thực
trạng công tác thu hồi nợ vay HSSV và đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng thu hồi
cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Ngoài ra, luận văn “Ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro trong tín dụng cho vay Học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh Nam Định” đã không chỉ đƣa ra những đánh giá quan trọng về rủi ro
tín dụng HSSV, thực trạng hoạt động ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng HSSV
mà còn trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp hƣớng tới nâng cao chất lƣợng cho vay
và thu hồi nợ tín dụng HSSV, tạo nền tảng vững chắc để ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
4



Bên cạnh đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhƣ đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Bộ “Mô hình Ngân hàng Chính sách và các giải pháp tăng cƣờng hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách” của Nhóm nghiên cứu (2000) và Luận án
Tiến sĩ Kinh tế “Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội” của Hà Thị Hạnh (2004) đã phân tích cụ thể về vai
trò của tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, trong đó có
nghiên cứu khái quát về chƣơng trình cho vay HSSV; Luận văn Thạc sĩ “Tín dụng
cho ngƣời nghèo ở Hà Nội” của Hoàng Liên Sơn (2008) cũng đã có những đánh giá
về tín dụng hộ nghèo trên địa bàn Hà Nội và đƣa ra một số nhóm giải pháp để nâng
cao hiệu quả tín dụng với hộ nghèo bao gồm cả những đối tƣợng có con em là
HSSV đang đi học cần vay vốn ƣu đãi. Luận văn thạc sĩ “giải pháp quản trị cho vay
dự án giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011-2015” của Lê Thanh Bình (2014) nêu bật lên đƣợc công tác quản trị cho
vay các chƣơng trình tín dụng tại NHCSXH TP Hà Nội và dự án chƣơng trình giải
quyết việc làm nói riêng, luận văn cũng đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản tri tại NHCSXH TP Hà Nội.
Ngoài ra, đã có khá nhiều các bài báo, bài viết đăng tải trên các thời báo
chuyên ngành và hệ thống đặc san của NHCSXH. Năm 2013, tác giả Quang Cảnh
với bài viết “Tín dụng HSSV: biến nỗi lo thành niềm vui” đăng tải trên thời báo
ngân hàng đã có những phân tích sâu và cụ thể về ý nghĩa xã hội to lớn của chƣơng
trình này đồng thời đề xuất giải pháp gián tiếp giúp tăng cƣờng chất lƣợng thu hồi
nợ vay. Tác giả Việt Hải (2013) với bài báo “Chƣơng trình tín dụng học sinh, sinh
viên: Sau 5 năm thực hiện” đăng tải trên đặc san của NHCSXH cũng đã nêu bật ý
nghĩa xã hội của hoạt động cho vay HSSV, đƣa ra một số bài học kinh nghiệm rút ra
trong suốt 5 năm thực hiện chƣơng trình từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đồng thời
cảnh báo những khó khăn mà NHCSXH sẽ phải đối mặt khi tiếp tục triển khai cho
vay mới.
Có thể thấy, những công trình, những bài viết, chuyên đề nói trên về tín dụng
này đều có đặc điểm chung là đã có những nghiên cứu khái quát về hoạt động cho

5


vay tại NHCSXH nói chung bao gồm tất cả các chƣơng trình tín dụng hoặc chỉ tập
trung vào nghiên cứu riêng lẻ từng nhóm đối tƣợng, đánh giá hiệu quả cho vay các
chƣơng trình tín dụng ƣu đãi nhƣ cho vay hộ nghèo, cho vay các đối tƣợng chính
sách, cho vay giải quyết việc làm...., hoặc nghiên cứu về tình hình thực hiện chƣơng
trình tín dụng HSSV tại NHCSXH và các kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ ý nghĩa của
chƣơng trình đối với xã hội, chƣa có nhiều công trình đào sâu nghiên cứu riêng về
mảng thu hồi nợ cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là hoạt động thu
hồi nợ tại NHCSXH TP Hà Nội. Vì thế, luận văn trên cơ sở kế thừa những công
trình nghiên cứu đi trƣớc sẽ đi vào phân tích một cách tổng thể tình hình thu hồi nợ
cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn và đề xuất nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội.
1.2. Tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
1.2.1. Khái niệm cho vay HSSV
Theo lý thuyết kinh tế tiền tệ, cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
(Điều 3 – Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam).
Cho vay là một hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu của những tổ chức tín
dụng, nghiệp vụ cho vay đem lại phần lớn lãi cho các tổ chức tín dụng.
Cho vay thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang ngƣời
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
Đối tƣợng cho vay rất đa dạng từ cá nhân, doanh nghiệp đến các tổ chức.
Từ các quan điểm trên, khái niệm về cho vay HSSV đƣợc tổng kết lại nhƣ sau:

Cho vay HSSV là loại hình cho vay đối với đối tƣợng đặc biệt là HSSV có hoàn
cảnh khó khăn. Cho vay HSSV là việc NHCSXH sử dụng các nguồn lực tài chính do
6


Nhà nƣớc huy động để cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang học Đại học, Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp và học nghề vay nhằm hỗ trợ tiền học phí, mua sắm
phƣơng tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trƣờng.
1.2.2. Đặc trƣng cơ bản tín dụng đối với HSSV
Tín dụng đối với HSSV không thể giống nhƣ cơ chế tín dụng thông thƣờng
mà nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:
Một là, đây là tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu của tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận
mà là góp phần thực hiện chƣơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh
tế - chính trị - xã hội, thể hiện nhƣ sau:
- Về nguồn vốn: đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn
hoạt động cho vay đối với HSSV.
- Về tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với HSSV: đƣợc Nhà nƣớc chỉ
định hoặc do Nhà nƣớc thành lập.
- Về mục tiêu của cho vay đối với HSSV: Giúp HSSV đóng học phí và các
chi phí liên quan đến học tập từ đó HSSV có điều kiện vƣơn lên trong học tập.
Hai là, tín dụng theo hƣớng thƣơng mại nhƣng không phải là thƣơng mại
thuần túy.
Vì tín dụng đối với HSSV cũng cần tồn tại lâu dài và phát triển bền vững,
điều đó chỉ có thể thực hiện đƣợc khi nó tuân theo tính quy luật vốn có của nó và có
cơ chế để hƣớng tới tự chủ về nguồn vốn, bảo toàn vốn và phát triển đƣợc vốn.
Tín dụng chỉ định và bao cấp nặng nề tự nó sẽ không tồn tại và phát triển
đƣợc mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn vốn và tài trợ từ bên ngoài dẫn đến sẽ
gặp khó khăn trong hoạt động.
Bao cấp tín dụng tự nó đã làm méo mó các cơ chế tín dụng nhƣ cho vay chỉ

định, cho vay cần phải qua nhiều cấp xét duyệt, quyết định cho vay chủ yếu dựa vào
chính quyền các cấp, sự luân chuyển vốn và huy động vốn là không thƣờng xuyên.

7


Chính vì những lý do nhƣ trên mà tín dụng Ngân hàng đối với HSSV cũng
phải theo hƣớng thƣơng mại nhƣng không phải là thƣơng mại thuần túy mà phải có
lộ trình cho từng giai đoạn theo sự phát triển chung của xã hội.
Ba là, ngƣời vay vốn không phải là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay.
Trong các chƣơng trình tín dụng thông thƣờng, ngƣời vay vốn sẽ là ngƣời
trực tiếp điều hành nhận nợ và sử dụng vốn đã vay. Khác với các chƣơng trình tín
dụng thông thƣờng, NHCSXH cho HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình, ngƣời
đứng ra vay vốn và trực tiếp nhận nợ là hộ gia đình, nhƣng hộ gia đình không phải
là ngƣời trực tiếp sử dụng đồng vốn đã vay, mà hộ gia đình lại chuyển số tiền vốn
vay này cho con mình sử dụng phục vụ cho việc học tập nhƣ nộp học phí, ăn ở, đi
lại và chi phí học tập cho HSSV trong thời gian học tập tại trƣờng.
Ngƣời trực tiếp vay vốn và trả nợ cho ngân hàng là cha mẹ HSSV, nhƣng
nguồn thu nhập chính để trả nợ là nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trƣờng có
việc làm.
Tuy nhiên, đối tƣợng vay vốn chƣơng trình tín dụng HSSV là những hộ nghèo,
hộ có hoàn cảnh khó khăn, vì vậy, ngoài vay vốn từ chƣơng trình tín dụng HSSV hộ còn
có thể đủ điều kiện và đƣợc vay vốn để sản xuất kinh doanh từ các chƣơng trình tín dụng
khác nhƣ chƣơng trình cho vay hộ nghèo, chƣơng trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh
tại vùng khó khăn, chƣơng trình cho vay giải quyết việc làm…
Do đó nguồn thu nhập để trả nợ ngân hàng của chƣơng trình này rất khác
với các chƣơng trình tín dụng khác của NHCSXH, nguồn thu nhập để trả nợ bao
gồm nguồn thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp có việc làm mang lại và nguồn
thu nhập từ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, dùng nguồn thu nhập tổng hợp
của hộ gia đình để trả nợ NHCSXH theo cam kết đã thỏa thuận.

Ngƣời vay vốn là ngƣời trực tiếp sử dụng vốn vay đối với trƣờng hợp HSSV
mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ mà ngƣời còn lại không có khả
năng lao động thì HSSV đƣợc vay vốn trực tiếp tại NHCSXH nơi nhà trƣờng đóng
trụ sở.

8


Bốn là, thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để HSSV có
thể tiếp cận đƣợc với tín dụng Ngân hàng một cách dễ dàng. Việc phê duyệt cho
vay cần đảm bảo mục tiêu: xác định đúng đối tƣợng, xác định đúng nhu cầu vay vốn
nhƣng phải tránh phiền hà và thủ tục rƣờm rà.
- Các hình thức đảm bảo tiền vay: Gia đình của HSSV có hoàn cảnh khó
khăn thƣờng là hộ nghèo có rất ít tài sản, do vậy yêu cầu về những tài sản thế chấp
thông thƣờng nhƣ đất đai, nhà cửa, máy móc và các tài sản khác là không thích hợp.
Tín dụng chính sách trong trƣờng hợp này dựa trên uy tín của chính khách hàng
vay, cho vay không cần tài sản đảm bảo. Ngân hàng có thể sử dụng một số hình
thức thay cho tài sản thế chấp nhƣ: Nhóm liên đới, cho vay dựa trên uy tín và tính
cách khách hàng, bảo lãnh của bên thứ ba…
- Về lãi suất cho vay: Đây là một vấn đề phức tạp. Hiện có hai quan điểm trái
ngƣợc nhau về lãi suất cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
Quan điểm thứ nhất áp dụng lãi suất ƣu đãi, tức là lãi suất thấp hơn lãi suất
áp dụng tại các NHTM trên thị trƣờng do quan điểm này cho rằng vay vốn phải
đƣợc hiểu nhƣ một nội dung của chính sách xã hội.
Quan điểm thứ hai cho rằng áp dụng lãi suất thị trƣờng vì cho rằng HSSV có
hoàn cảnh khó khăn cần vốn hơn, lãi suất ƣu đãi hay không không quan trọng đối
với HSSV vì thực tế cho thấy họ vẫn có thể đi vay nặng lãi và hoàn trả sòng phẳng.
Đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, bền vững tài chính là mục tiêu đạt
đƣợc không dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự bền vững về tài chính là
khả năng tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động. Chính sách về lãi suất cho

vay liên quan đến vấn đề này.
Tuy nhiên nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững, hoạt động tín dụng đối với HSSV
có hoàn cảnh khó khăn cũng giống nhƣ các hoạt động cho vay khác đều tuân thủ hai
nguyên tắc đó là: Vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận và các món vay
phải đƣợc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Do đặc thù riêng có của chƣơng trình tín dụng HSSV, nên việc cho vay
của chƣơng trình này đƣợc xã hội hóa rộng hơn các chƣơng trình tín dụng khác,
9


đặc biệt là khâu thu hồi nợ của chƣơng trình cần có sự phối hợp của các đơn vị
nơi cha mẹ HSSV cƣ trú, của đơn vị nơi HSSV làm việc, của các đơn vị đã đƣợc
hƣởng lợi từ chƣơng trình tín dụng HSSV và của nhiều cấp, nhiều ngành.
Năm là, phải có phƣơng thức cho vay và huy động vốn phù hợp với yêu cầu
quản lý một khối lƣợng khách hàng lớn với những món giao dịch nhỏ.
Để phù hợp với khả năng trả nợ của HSSV, NHCSXH nên áp dụng đa dạng các
phƣơng thức cho vay: cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp. Tuy nhiên, mỗi loại
phƣơng thức cho vay đều có những ƣu điểm riêng nhƣng cũng có tồn tại nhất định.
1.2.3. Vai trò tín dụng đối với HSSV trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nƣớc
1.2.3.1. Đối với hộ gia đình, HSSV
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp HSSV giải quyết những khó
khăn trong thời gian học tập tại trƣờng để tiếp tục theo học, giải quyết những khó
khăn cho cha mẹ HSSV không phải đi vay nặng lãi để cho con em mình ăn học.
- Giúp HSSV xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mƣợn,
khuyến khích ngƣời vay sử dụng vốn vào mục đích học tập tốt để sau này ra trƣờng
có việc làm tạo thu nhập trả nợ ngân hàng.
1.2.3.2. Đối với xã hội
- Tín dụng đào tạo cho HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát
triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nƣớc, tạo điều kiện phát triển

giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
- Góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tƣợng là ngƣời có hoàn
cảnh khó khăn vƣơn lên; giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, thu hẹp dần khoảng cách
chênh lệch về dân trí, về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp xây dựng bảo vệ đất nƣớc trong giai đoạn mới, cải tạo đời sống của một bộ phận
HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế đƣợc những mặt tiêu cực.
- Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà trƣờng, Ngân hàng và HSSV. Nêu
cao tinh thần tƣơng thân tƣơng ái giúp đỡ nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo
niềm tin của thế hệ trí thức trẻ vào đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
10


1.2.3.3. Đối với Ngân hàng
Trong quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo và thực hiện mục tiêu kinh tế
- chính trị - xã hội, nhận thấy việc cung cấp tài chính đối với HSSV thông qua hình
thức tín dụng là rất hiệu quả. Quá trình tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua
hình thức tín dụng đã tạo đƣợc một khối lƣợng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ HSSV,
đồng thời thông qua việc cung cấp vốn bằng hình thức tín dụng đã giúp HSSV
nghèo có điều kiện vƣơn lên học tập tốt, nhằm nâng cao địa vị xã hội.
Khẳng định tín dụng đối với HSSV Chính phủ giao cho NHCSXH thực
hiện thực sự đã có kết quả, phát huy đƣợc ý nghĩa về kinh tế, xã hội to lớn của
chƣơng trình. Đây thực sự là địa chỉ tin cậy của HSSV, gia đình HSSV có hoàn
cảnh khó khăn trong việc tiếp sức hỗ trợ con em tiếp tục theo học, tạo nguồn lao
động có trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của đất nƣớc.
NHCSXH dƣới sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự phối hợp
với các bộ ngành, sự cố gắng và cách làm sáng tạo đã chuyển tải chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc về phát triển giáo dục đào tạo đi vào cuộc sống một cách hiệu quả,
đƣợc toàn xã hội ghi nhận và đánh giá cao ý nghĩa của chƣơng trình.
1.2.3.4. Đối với hệ thống Giáo dục và Đào tạo
Tín dụng đối với HSSV đã hỗ trợ và tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh

khó khăn tiếp cận đƣợc với nguồn vốn ƣu đãi của Nhà nƣớc, góp phần trang trải cho
việc học tập, sinh hoạt để theo học tại các trƣờng. HSSV đƣợc hỗ trợ kinh phí để
theo học các bậc học khác nhau kể cả đào tạo nghề, giúp HSSV ra trƣờng có thể có
việc làm ổn định, phát triển kinh tế cho bản thân và gia đình.
Chƣơng trình tín dụng đối với HSSV không chỉ hỗ trợ cho HSSV mà còn
giúp cho các nhà trƣờng ổn định về số lƣợng, nguồn thu, đảm bảo phát triển chất
lƣợng giảng dạy của nhà trƣờng.
1.2.4. Các phƣơng thức cho vay HSSV
Để thực hiện chuyển tải nguồn vốn cho vay ƣu đãi của Chính phủ đến với HSSV
có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH áp dụng các phƣơng thức cho vay sau:

11


1.2.4.1. Ủy thác cho vay
Đại diện hộ gia đình là ngƣời trực tiếp vay vốn nên NHCSXH thực hiện
chuyển tải vốn đến ngƣời vay chủ yếu thông qua phƣơng thức ủy thác cho vay.
Việc cho vay của NHCSXH đƣợc thực hiện ủy thác từng phần qua các tổ
chức chính trị - xã hội theo cơ chế hiện hành của NHCSXH.
1.2.4.2. Cho vay trực tiếp
Đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhƣng
ngƣời còn lại không có khả năng lao động đƣợc vay vốn và trả nợ trực tiếp tại
NHCSXH nơi địa bàn nhà trƣờng đóng trụ sở.
1.2.5. Nguồn vốn và nhu cầu về vốn cho vay đối với HSSV
Nhu cầu vốn cho xóa đói giảm nghèo là rất lớn trong điều kiện những hộ gia
đình chính sách của nƣớc ta ngày càng tăng so với sự phát triển không ngừng của thế
giới. Nếu NHCSXH không đủ vốn cung ứng đến các HSSV có hoàn cảnh khó khăn thì
ngân hàng không thể mở rộng cho vay đến đúng đối tƣợng cần vốn mà sẽ xảy ra tình
trạng cho vay bình quân, dàn trải, không tính đến nhu cầu thực sự của từng đối tƣợng.
Bên cạnh đó, NHCSXH là một ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nƣớc, hoạt

động không vì mục tiêu lợi nhuận nhƣng là công cụ thực hiện công cuộc xóa đói
giảm nghèo, sự tồn tại của nó không phải chỉ ngày một ngày hai mà là chừng nào
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách chƣa thể tiếp cận với các nguồn vốn thƣơng
mại khác. Nếu NHCSXH chỉ tiếp cận các nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nƣớc, từ các
chƣơng trình của Chính phủ, địa phƣơng thì việc đạt đƣợc mục tiêu xóa đói giảm
nghèo là vô cùng khó khăn, sự tồn tại của ngân hàng trở thành gánh nặng của Nhà
nƣớc. Trên thực tế, NHCSXH không chỉ trông chờ vào nguồn vốn này mà còn phải
huy động các nguồn khác trên thị trƣờng. Để có thể thu hút đƣợc vốn trên thị trƣờng
đòi hỏi ngân hàng phải có mạng lƣới huy động, phƣơng thức huy động phù hợp với
từng thời kỳ, đặc biệt là uy tín của ngân hàng đối với công chúng.

12


1.3. Thu hồi nợ
1.3.1. Khái niệm thu hồi nợ
Thu hồi nợ là yêu cầu khách nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền, tài sản
khác đến hạn/quá hạn mà khách nợ phải trả cho chủ nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận
giữa chủ nợ và khách nợ hoặc theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
1.3.2. Quan điểm thu hồi nợ của ngân hàng
Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang đầy đủ đặc trƣng của một quan
hệ tín dụng. Đó là: Họat động cho vay dựa trên quan hệ chuyển nhƣợng mang tính
chất tạm thời một khối lƣợng tiền tệ nhất định giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Họat động cho vay mang tính hoàn trả,
việc hoàn trả mà khách hàng thực hiện bao gồm cả gốc và lãi cho ngân hàng theo
đúng thời hạn đã cam kết giữa ngân hàng và khách hàng, trên cơ sở tin tƣởng vào
khách hàng mà ngân hàng cho vay.
Thu nợ là quá trình ngân hàng thu hồi vốn cho vay khi khách hàng thực hiện cam
kết hoàn trả cho ngân hàng. Việc thu gốc và thu lãi cho vay một cách đầy đủ và đúng hạn
sẽ kết thúc một vòng tuần hoàn vốn cho vay. Vòng tuần hoàn này bắt đầu từ việc vốn ngân

hàng đƣợc tạm thời chuyển nhƣợng cho ngƣời đi vay sử dụng. Khách hàng sau một
khoảng thời gian nhất định sử dụng vốn vay cho nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của mình
phải hoàn trả cho ngân hàng. Nhƣ vậy, thu nợ cũng chính là quá trình vốn ngân hàng sau
một thời gian nhất định tạm thời chuyển nhƣợng cho khách hàng lại quay về với ngân
hàng với một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Hoạt động này hoàn toàn phụ thuộc vào
việc thực hiện cam kết trả gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn của khách hàng.
Vị trí hoạt động thu nợ và khả năng thu nợ trong quy trình cho vay ngân
hàng đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Phân tích trƣớc khi cấp tín dụng: Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích các yếu
tố thuộc về khách hàng, thẩm định phƣơng án hoặc dự án cho vay để khẳng định
ngân hàng có khả năng thu nợ khi quyết định cho khách hàng vay.
- Sau khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay, ngân hàng xây dựng và kí
kết hợp đồng tín dụng với khách hàng. Các yếu tố không chỉ đảm bảo tính pháp lý của
13


món vay mà các yếu tố chính trong hợp đồng còn phải đảm bảo khả năng trả nợ và khả
năng thu nợ của ngân hàng là cao nhất. Các yếu tố nhƣ: các yếu tố về khách hàng, mục
đích sử dụng vốn, số lƣợng tín dụng, lãi suất, phí, thời hạn tín dụng, các loại đảm bảo,
các yếu tố về giải ngân, các điều kiện về thanh toán, ngoài ra còn các điều kiện khác về
tài sản thế chấp, xử lý tài sản khi ngƣời vay không trả đƣợc nợ.
- Khi hợp đồng tín dụng đƣợc kí kết, ngân hàng sẽ giải ngân. Sau đó ngân
hàng tiến hành theo dõi nợ và thu nợ, kiểm soát để có hƣớng xử lý kịp thời trƣớc
những vấn đề nảy sinh.
1.3.3. Vai trò của công tác thu hồi nợ chƣơng trình tín dụng HSSV
Công tác thu hồi nợ các chƣơng trình tín dụng nói chung cũng nhƣ công tác
thu hồi nợ đối với chƣơng trình tín dụng HSSV nói riêng là một vấn đề hết sức quan
trọng trong việc duy trì hoạt động và phát triển của một Ngân hàng.
1.3.3.1 Tạo sự bền vững cho chương trình
Chƣơng trình có thời hạn cho vay dài, dƣ nợ bình quân lớn và Chƣơng trình sẽ

chỉ bền vững, phát huy hiệu quả, khi nguồn vốn đƣợc đáp ứng kịp thời, sử dụng đúng
mục đích và đặc biệt là đồng vốn phải đƣợc thu hồi, hạn chế thấp nhất rủi ro, thất thoát
vốn.
1.3.3.2. Tạo được nguồn vốn ổn định để cho vay quay vòng
Việc thực hiện các giải pháp để tuyên truyền, động viên hộ vay vốn trả nợ
Chƣơng trình tín dụng đối với HSSV khi có điều kiện, có nguồn thu nhập là hết sức
quan trọng, tránh áp lực trả nợ vào kỳ hạn cuối cùng và để tạo nguồn vốn tiếp tục
cho vay quay vòng đối với các thế hệ HSSV tiếp theo.
Công tác thu hồi nợ vừa tạo nguồn cho vay quay vòng, giảm gánh nặng trả
nợ cho hộ vay khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, vừa là nhân tố quan trọng để cho
Chƣơng trình phát triển bền vững. Vì vậy công tác thu hồi nợ có vai trò hết sức
quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn.

14


×