Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Quản lý nguồn thu tại bệnh viện k71 trung hướng tới hiệu quả và công bằng trong y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 41 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đầu t cho y tế là đầu t cho phát triển, khi sức khoẻ đợc cải thiện trở
thành yếu tố thúc đẩy tăng trởng kinh tế thông qua nâng cao năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả giáo dục, giảm chi phí vì bệnh tật ngoài ra đầu t cho
y tế là biện pháp tích cực để xoá đói, giảm nghèo, góp phần làm giảm tốc độ
tăng dân số, giảm áp lực của dân số đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Do đó đầu t cho y tế là đầu t cho lĩnh vực cơ bản của phát triển con ngời .
Là một quốc gia mới chuyển sang mức thu nhập trung bình, nhng
nghành y tế Việt Nam có những thành tựu thần kỳ. Nhiều chỉ số về sức khỏe
đã đạt cao hơn so với các nớc có cùng mức thu nhập. Việt Nam cũng đợc coi
là một quốc gia có những chính sách tài chính y tế công bằng nhằm hỗ trợ ngời nghèo và các nhóm dễ tổn thơng nh trẻ em, ngời già, ngời dân tộc thiểu số.
Những thành tựu về chăm sóc sức khỏe nhân dân của Việt Nam gắn liền
với quá trình đổi mới và phát triển đất nớc trong hơn 20 năm qua, trong đó có
đổi mới hệ thống y tế. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt
Nam đợc bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, nh các chính sách thu một phần viện phí,
chính sách về bảo hiểm y tế, chính sách miễn, giảm viện phí cho ngời có công
với nớc, ngời nghèo và các chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ về
tài chính cho các cơ sở y tế công lập.
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung
ứng dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề phức tạp và mới mẻ, không chỉ có
tác động mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và ngời sử dụng dịch vụ, mà
còn ảnh hởng về nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành
tựu đạt đợc, quá trình đổi mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần
giải quyết.
Đó là các vấn đề liên quan đến hiệu quả trong đầu t nguồn vốn từ ngân
sách cho các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế , và hiệu quả nói chung
trong cung ứng dịch vụ y tế trong cơ chế tài chính mới. Ngoài ra cơ chế tự chủ
tài chính tạo ra nguy cơ trong gia tăng bất công bằng trong lĩnh vực y tế thông
SV: Đào Xuân Sơn



1

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
qua chi trả trực tiếp từ ngời bệnh trong điều kiện mà bảo hiểm y tế cha thể
bao phủ rộng và nguồn ngân sách hạn chế thì những . Cách thức quản lý hợp
lý các nguồn thu từ phía các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế có giữ cho các nguồn
tài chính công và tài chính t trong y tế trở nên thăng bằng hơn. Từ đó thiết lập
sự công bằng trong toàn bộ hệ thống y tế. Nh vậy từ góc nhìn trên cơ sở
nguồn thu của cơ sở y tế có thể giúp đánh giá hiệu quả kinh tế trong hoạt
động của đơn vị cũng nh xem xét về tính công bằng tại đơn vị cơ sở.
Từ những nhận định đó trong thời gian thực tập tại Bệnh Viện K71 Trung
ơng (TW), em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Quản lý nguồn thu tại Bệnh
viện K71 Trung
hớng tới hiệu quả và công bằng trong y tế
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề đợc kết cấu ba chơng:
Chơng 1: những lý luận cơ bản về quản lý nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế
Chơng 2: Đánh Giá các nguồn thu của Bệnh viện K71 T.Ư dới góc nhìn
hiệu quả và công bằng
Chơng 3: Một số giải pháp quản lý nguồn thu hớng tới hiệu quả và công
bằng đối với bệnh viện k71 TƯ
Trong thời gian thực tập và viết đề tài em đợc sự giúp đỡ của thầy Ngô
Thanh Hoàng và các anh, chị tại phòng kế toán-tài vụ -Bệnh viện K71 TƯ đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên do điều kiện và thời gian có hạn, sự hiểu biết về tình hình thực
tế còn cha sát thực, Trong chuyên đề, em không thể tránh khỏi những sai sót,

hạn chế. Em mong đợc sự đóng góp ý kiến và sự phê bình nghiêm khắc của
các thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

SV: Đào Xuân Sơn

2

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: những lý luận cơ bản về quản lý nguồn thu
đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1. vai trò và đặc điểm của dịch vụ y tế đối với sự
phát triển kinh tế xã hội
1.1 vai trò của y tế trong phát triển kinh tế xã hội
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô đã xác tăng trởng kinh tế của một quốc gia
phụ thuộc vào năng suất lao động của dân c quốc gia đó. Năng suất lao động
lại đợc quyết định bởi 4 yếu tố là t bản hiện vật, tài nguyên thiên nhiên, tri
thức công nghệ và vốn nhân lực.
Vốn nhân lực là thuật ngữ dùng để chỉ kiến thức, khả năng sản xuất của
ngời công nhân. Kiến thức có đợc thông qua giáo dục, đào tạo, tích lũy kinh
nghiệm. Khả năng sản xuất có đợc do đặc điểm thể chất của ngời công nhân,
và khả năng đợc chăm sóc về mặt y tế
Nh vậy y tế tác động đến tăng trởng kinh tế của một quốc gia, qua đó ảnh
hởng đến phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của y tế trong
phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay quan điểm chỉ đạo của Đảng là quan tâm
thích đáng tới sự phát triển đến sự phát triển của sự nghiệp y tế, đảm bảo cho
mọi ngời dân đợc chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp, góp phần thực hiện
công bằng xã hội. Với chiến lợc phát triển con ngời là chiến lợc trung tâm của

chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, vừa thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, vừa đồng thời là đối tợng của các mục tiêu đó. Phát triển sự nghiệp y tế
đợc xem là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội.

SV: Đào Xuân Sơn

3

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 đặc điểm của dịch vụ y tế
Y tế cũng là một loại hàng hóa dịch vụ, cũng mang trong mình những
đặc điểm chung nhất của hàng hóa dịch vụ nh chịu sự tác động của quy luật
cung cầu, giá trị đa phần đợc biểu thị qua giá cả
Tuy nhiên Y tế là dịch vụ đặc biệt, có những đặc tính khác so với các
loại dịch vụ thông thờng khác. Đó là: thông tin không cân xứng, khả năng tạo
ra ngoại ứng tích cực ,là một loại dịch vụ thiết yếu nhng khả năng thụ hởng
dịch vụ phụ thuộc vào thu nhập do đó thể hiện một thớc đo của sự công bằng.
+Thông tin bất cân xứng: Trong cung cấp dịch vụ y tế, nhân viên y tế là
ngời hiểu biết tốt hơn về dịch vụ mà họ cung cấp . Ngời mua dịch vụ y tế
thờng không hiểu phác đồ điều trị đa ra, cũng nh việc bắt buộc phải chấp
nhận mức giá mà ngời cung cấp dịch vụ yêu cầu. Giá cả dịch vụ phụ thuộc
hoàn toàn phụ thuộc vào ngời cung cấp, khi này giá dịch vụ có thể không còn
phản ánh đúng giá trị của nó nữa. Do đó ngời cung cấp có thể cung cấp các
dịch vụ có giá trị thấp hơn giá trị trung bình của thị trờng. Điều này diễn ra
một cách hoàn toàn tự nhiên nó tạo ra một sự bất công bằng và kéo theo cả rủi
ro đạo đức của bác sỹ. Hiện tợng trên đợc các nhà kinh tế hoc gọi là : thông
tin bất cân xứng. Thông tin bất cân xứng là tình trạng khi một bên nào đó

tham gia giao dịch thị trờng có đợc đầy đủ thông tin hơn bên kia về các đặc
tính sản phẩm. Nhà nớc có thể hạn chế thông tin bất cân xứng bằng và tác
đọng của nó bằng các luật lệ, quy định kiểm soát hay loại bỏ một cách tối đa
bằng cách tự mình cung ứng dịch vụ Y Tế hay cách khác là thông qua bảo
hiểm y tế. Khi tham gia bảo hiểm y tế ngời bệnh chi trả thông qua cơ quan
bảo hiểm y tế điều này loại bỏ đợc chi trả trực tiếp nên hạn chế việc lạm dụng
thuốc hay xét nghiệm của bác sỹ nhằm làm tăng lợi nhuận.
+Ngoại ứng tích cực: Ngoại ứng tích cực đợc định nghĩa là việc tiêu
dùng một hàng hóa dịch vụ không những có lợi trực tiếp cho ngời tiêu dùng
mà còn có lợi cho bên thứ ba. Ví dụ nh khi chữa trị cho một bệnh nhân Lao
thì có thể ngời đó phải trả tiền nhng cả cộng đồng đợc lợi vì bớt đi đợc một
nguồn lây lan cho toàn xã hội. Vậy khi một dịch vụ y tế mà ngời dân ít muốn
bỏ tiền ra trong khi việc tiêu dùng dịch vụ này mang lại ích lợi lớn hơn cho
SV: Đào Xuân Sơn

4

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
cộng đồng , khi này nhà nớc cần gánh vác trách nhiệm chính trong cung cấp
dịch vụ Y Tế này, đồng thời có cơ chế thích hợp để khuyến khích t nhân cung
ứng dịch vụ này
+Là dịch vụ cơ bản gắn với sự sinh tồn của con ngời nhng khả năng
tiếp cận phụ thuộc vào thu nhập của mỗi ngời: Y tế là lĩnh vực liên quan đến
việc gia tăng vốn quý nhất của mỗi con ngời và của toàn xã hội, đó là sức
khỏe. Các cuộc điều tra ở quy mô quốc gia và toàn cầu đều cho thấy tất cả
mọi ngời đều có nguyện vọng lớn nhất là có sức khoẻ tốt .Cũng vì vậy, sức
khoẻ ghi nhận là một trong những nhu cầu cơ bản bậc nhất của cuộc sống

con ngời. ốm đau, bệnh tật gây thiệt hại trực tiếp đến phúc lợi cá nhân, do
giảm thu nhập; giảm tuổi thọ và giảm cuộc sống tinh thần. ốm đau bệnh tật,.
Ngời nghèo thì càng cần chăm sóc y tế nhiều hơn do điều kiện sống tạo ra
nhiều bệnh tật hơn Tuy nhiên tiếp cận với dịch vụ y tế khó khăn hơn ngời giàu
do chi phí cho y tế thờng cao thêm nữa việc sử dụng dịch vụ y tế không đơn
thuần chỉ là có bệnh mới đến cơ sở y tế mà còn bao gồm rất nhiều dịch vụ y tế
phòng ngừa khác, do đó chi phí bị đội lên rất nhiều. Trong tình thế đó, không
thể áp dụng chính sách phó mặc cho thị trờng và nhà nớc cần tham gia tích
cực vào lĩnh vực y tế, nhng cuộc tranh cãi lớn giữa các nhà kinh tế và các nhà
quản trị vẫn luôn là việc nhà nớc cần làm là lái thuyền hay chèo thuyền .
Do đó quản lý, điều hành nhà nớc có hiệu quả sẽ là chìa khoá để đảm bảo mọi
chức năng của hệ thống y tế hoạt động phù hợp.
+Một đặc điểm nữa cần quan tâm là tình trạng sức khoẻ của mỗi ngời
trong xã hội nhiều khi không dự báo trớc đợc. Vì vậy, cùng với trách nhiệm cá
nhân của mỗi ngời với sức khoẻ của mình, mọi ngời trong xã hội cần phải có
sự đoàn kết, chia sẻ với ngời khác khi họ gặp rủi ro bệnh tật bằng một cơ chế
thích hợp và có tính bắt buộc. Đó là cơ chế chi trả trớc, thông qua các nguồn
thu từ thuế và BHYT. Một xã hội công bằng không thể là xã hội trong đó ai
ốm đau nhiều thì phải chi trả nhiều, mà phải có sự chia sẻ giữa ngời khoẻ và
ngời ốm, ngời trẻ và ngời già, ngời giàu và ngời nghèo... Điều này cần đợc thể
hiện cả trong cơ chế tài chính y tế, cũng nh trong hệ thống cung ứng dịch vụ
và đặc biệt là bằng vai trò của Nhà nớc trong quản lý, điều hành, cũng nh
cung ứng dịch vụ y tế cơ bản

SV: Đào Xuân Sơn

5

Lớp: CQ45/ 01.02



Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá hiệu quả và công bằng trong cung ứng dịch vụ y tế:
+ Hiệu quả của hệ thống cơ sở dịch vụ y tế : là cách thức phân bổ
nguồn lực đảm bảo không còn cách phân bổ nào khác để cơ sở cung ứng dịch
vụ y tế, ngời bệnh hay bất kỳ ai đợc lợi hơn từ cung ứng dịch vụ y tế mà
không làm thiệt hại bất kỳ chủ thể nào khác. Khi có một sự phân bổ ở tình
trạng cha hiệu quả thì vẫn còn có cách hoàn thiện nó qua việc phân bổ lại
nguồn lực. Tuy nhiên quan điểm hiệu quả hơn trong y tế phụ thuộc chặt chẽ
vào vấn đề công bằng (Khi nhắc đến hiệu quả của y tế thì có các hiệu quả kỹ
thuật đánh giá qua các chỉ số sức khoẻ, chất lợng và hiệu quả chăm sóc sức
khỏe, sự hài lòng của ngời sử dụng và hiệu quả về mặt kinh tế. ậ đay ta chỉ
xem xét hiệu quả về mặ kinh tế)
+Công bằng trong cung ứng dịch vụ y tế ở đây đợc hiểu từ góc độ tài
chính y tế, công bằng là đảm bảo ai cũng đợc tiếp cận dịch vụ y tế cần thiết
mà không phụ thuộc vào khả năng chi trả. Điều này đồng nghĩa với việc cần
có những cơ chế hiệu quả để bảo vệ ngời dân khỏi gánh nặng về tài chính do
chi phí của các dịch vụ y tế mà họ cần sử dụng. Muốn vậy, cần xác định các
cơ chế cho phép chi trả trớc khi sử dụng dịch vụ (không phải dựa trên các dịch
vụ sẽ sử dụng, mà trên cơ sở khả năng chi trả), và cần tập trung những nguồn
tài chính khác nhau để có thể chia sẻ rủi ro (thông qua BHYT ngời giàu trợ
giúp ngời nghèo và ngời ít có nhu cầu sử dụng dịch vụ trợ giúp ngời có nhu
cầu nhiều hơn). Đối với các nhóm xã hội yếu thế, nh ngời nghèo - những ngời
hoàn toàn không có khả năng chi trả, thì chính phủ cần bao cấp toàn bộ chi
phí chăm sóc sức khoẻ cho họ.
1.3 Nội dung quản lý nguồn thu đối với đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
1.2.1 kháI niệm và đặc điểm về nguồn thu của đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
Quản lý nguồn thu trong bệnh viện là việc quản lý toàn bộ các nguồn

thu: ngân sách Nhà nớc cấp, thu từ hoạt động sự nghiệp (thu viện phí và bảo
hiểm y tế )và các nguồn thu khác (thu về thanh lý, nhợng bán tài sản thu về
viện trợ, thu từ trợ cấp khó khăn, quỹ hỗ trợ khác) để phục vụ nhiệm vụ khám
bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
SV: Đào Xuân Sơn

6

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Nội dung quản lý nguồn thu trong các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế:
Quản lý các hình thức thu, số thu,và các yếu tố quyết định đến số thu
của ngân sách nhà nớc.
Cụ thể hiện nay nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực y tế bao gồm:
+Ngân sách nhà nớc (NSNN): NSNN đợc đặc trng bởi sự vận động của
các nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà
nớc, để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nớc.NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa câc chủ thể trong xã hội phát
sinh khi nhà nớc tham gia phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp.
Hiện nay theo cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói
chung theo Nghị Định 43/2006/ ND- CP ngày 25/04/2006 thì ngân sách nhà
nớc cấp đảm bảo các kinh phí sau:
-Kinh phí bảo đảm hoạt động thờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); đợc cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trên cơ sở dự toán.
- Vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa

lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đợc giao hàng năm
-Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện chơng trình đào tạo bồi dỡng cán bộ, viên chức
- Kinh phí thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia; các nhiệm vụ
do cơ quan nhà nớc có thẩm quyền đặt hàng
-Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nớc quy định.
+Thu từ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nớc tổ chức thực hiện và
SV: Đào Xuân Sơn

7

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
các đối tợng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT
25/2008/QH12.
Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính đợc hình thành từ nguồn đóng bảo
hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, đợc sử dụng để chi trả chi phí
khám bệnh, chữa bệnh cho ngời tham gia bảo hiểm y tế.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Các phơng thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
gồm thanh toán theo định suất, thanh toán theo giá dịch vụ, thanh toán theo
trờng hợp bệnh. Cụ thể nh sau:
- Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám

bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế đợc đăng ký tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất
định;
Tổng quỹ định suất đợc thanh toán là số tiền tính theo số thẻ bảo hiểm
y tế đăng ký và suất phí đã đợc xác định. Cơ sở y tế đợc chủ động sử dụng
quỹ định suất đã đợc xác định hàng năm. Cơ sở y tế có trách nhiệm cung cấp
các dịch vụ y tế cho ngời bệnh có thẻ BHYT và không đợc thu thêm bất kỳ
một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của ngời bệnh có thẻ bảo hiểm
y tế
- Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc,
hóa chất, vật t, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế đợc sử dụng cho ngời bệnh.
Thanh toán theo giá dịch vụ đợc áp dụng trong các trờng hợp nh:
Cơ sở thanh toán là chi phí các dịch vụ kỹ thuật y tế đợc tính theo bảng
giá dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về thu viện phí; chi phí về thuốc, hóa chất, vật t y tế đợc tính theo giá mua vào của cơ sở y tế; chi phí về máu, chế phẩm máu đợc
thanh toán theo giá quy định của Bộ Y tế
-Thanh toán theo trờng hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh,
chữa bệnh đợc xác định trớc cho từng trờng hợp theo chẩn đoán
SV: Đào Xuân Sơn

8

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở phân loại, xác định chẩn đoán cho từng trờng hợp bệnh hay
nhóm bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về thống kê, phân loại bệnh
tật.
Chi phí trọn gói của từng trờng hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa trên quy

định của pháp luật về thu viện phí hiện hành.
+Thu từ viện phí trực tiếp:
Viện phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu t cung cấp các dịch vụ
Y tế theo quy định của phấp luật và là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân
phải trả khi sử dụng các dịch vụ y tế đã sử dụng.
Viện phí là khoản thu mang tính chất hoàn trả trực tiếp với việc thụ hởng các dịch vụ Y Tế.
Theo Nghị Định 43/2006/ ND- CP ngày 25/04/2006 thì các bệnh viện đợc
phép mở rộng hoạt động dịch vụ y tế đúng chuyên môn nghiệp vụ nhằm tăng
nguồn thu cho bệnh viện nhng vẫn đảm bảo các nhiệm vụ đợc giao. Theo quy
chế tài chính áp dụng cho các bệnh viện hiện nay toàn bộ phần viện phí sẽ đơc
bệnh viên giữ lại toàn bộ để bổ sung kinh phí hoạt động thờng xuyên cho đơn vị.
Do đó viện phí là nguồn tự chủ tài chính quan trọng tại đơn vị.
Do đặc điểm của dịch vụ Y Tế là thông tin bất cân xứng do đó nhà nớc
qui định khung giá chi tiết cho các dịch vụ y tế. Hiện nay khung giá vẫn theo
khung giá theo Thông t 14/TTLB ngày 20/5/1995 ( bao gồm 350 dịch vụ).
Các mức viện phí này đợc xây dựng trên cơ cở tập trung một phần những chi
phí trực tiếp (30-50% chi phí này) không bao gồm khấu hao, chi phí tiền lơng,
tiền công.
Xu hớng chung hiện nay là nguồn thu từ viện phí ngày càng tăng, giảm
dần sự lệ thuộc vào ngân sách. Điều này cho thấy hiệu quả của chính sách xã
hội hóa y tế của nhà nớc. Tuy nhiên dới góc nhìn của công bằng trong y tế cần
có xem xét cẩn trọng hơn.
Mục tiêu của quản lý nguồn thu trong bệnh viện:
Sử dụng, quản lý các nguồn kinh phí ngân sách Nhà nớc cấp và các
nguồn đợc coi là ngân sách Nhà nớc cấp nh: viện phí, bảo hiểm y tế, viện trợ
theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà nớc.
Tăng nguồn thu hợp pháp, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
SV: Đào Xuân Sơn


9

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện chính sách u đãi và đảm bảo công bằng trong khám bệnh,
chữa bệnh cho các đối tợng u đãi xã hội và ngời nghèo.
Các nguồn thu tài chính của bệnh viện phải đợc lập kế hoạch từng năm
trên cơ sở định mức của Nhà nớc quy định, định mức do bệnh viện xây dựng
đã đợc cơ quan chủ quản duyệt và dự báo về khả năng thu.
1.1.2 sự cần thiết phảI quản lý nguồn thu đối với
đơn vị sự nghiệp công lập trong cơ chế tài chính mới
Đứng trên phơng diện hiệu quả kinh tế: Nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế qua đó nâng cao sức khỏe cho ngời dân nhà nớc ta thực hiện
các chủ trơng xã hội hóa dịch vụ y tế. Đòng thời để tăng cờng tính tự chủ cho
các cơ sở y tế công nhà nớc ban hành Nghị định 43. Khi áp dụng nghị định
43 các bệnh viện đợc chủ động mở rộng dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu
cầu. Nguồn thu của bệnh viện đợc mở rộng không còn bị bó hẹp trong phạm
vi NSNN. Thông qua đánh giá về quản lý nguồn thu sẽ đánh giá mức độ hiệu
quả trong phân bổ các nguồn lự từ ngân sách cũng nh các nguồn lực bệnh
viện huy động thông qua cơ chế tự chủ. Từ đó có những biện pháp tăng cờng
tính hiệu quả về mặt kinh tế cho cơ sở cunh ứng dịch vụ công
Đứng trên phơng diện công bằng: y tế là lĩnh vực nhảy cảm với công
bằng xã hội. Việc quá coi trọng hiệu quả về mặt kinh tế có thể làm xao lãng
các mục tiêu về công bằng trong cung ứng dịch vụ y tế. Nguồn thu trong y tế
có thể phân thành các nguồn thu công ( NSNN và BHYT) và các nguồn thu t
(viện phí trực tiếp). Các nguồn thu công đóng vai trò tạo nên sự công bằng
trong y tế trong khi đó gia tăng tỷ trọng nguồn thu t đồng nghĩa với việc hạn
chế khả năng tiếp cận y tế của ngời nghèo. Do đó muốn xác định tính công

bằng trong lĩnh vực y tế trơc hết cần quản lý chặt chẽ các nguồn thu của các
cơ sở y tế.
1.2.3 nguyên tắc quản lý nguồn thu đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế
Quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập cũng là một bộ phận
trong quản lý thu NSNN do đó mang những đặc điểm cơ bản của quản lý thu
NSNN nhà nớc nói chung.

SV: Đào Xuân Sơn

10

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất: đảm bảo một mức vận động một cách phù hợp các nguồn lực
tài chính vào tay nhà nớc để trang trải các khoản chi phí cần thiết của nhà nớc
trong những giai đoạn nhất định.
Thứ hai: đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.
Thứ ba: coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm
túc, đúng đắn các chính sách chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành
Tuy vậy quản lý nguồn thu đối với đơn vị sự nghiệp tronh lĩnh vực y tế
cũng có những đặc thù riêng biệt.
Tạo nguồn kinh phí hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau. Ngoài ngân
sách nhà nớc cấp là nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động của cơ sở y tế
công, còn có các nguồn khác nh viện phí, huy động tham gia bảo hiểm y tế,
các khoản viện trợ..
Với nguồn tài chính có hạn, phải đảm bảo cho các hoạt động y tế, đảm

bảo cho sức khỏe của ngời dân không ngừng cải thiện. Nguồn lực, đặc biệt là
nguồn lực y tế luôn hạn hẹp, cần phân bổ hợp lý để duy trì hoạt đọng chăm
sóc sức khỏe một cách hiệu quả.
Đối với các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp cần tuân thủ có nguyên
tắc chung sau:
+Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế đợc Nhà nớc quy định là một
phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nớc giao cho bệnh viện quản lý và sử
dụng. Các nguồn ngân sách này đợc quản lý tập trung thống nhất tại phòng tài
chính kế toán của bệnh viện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
+Giá viện phí do giám đốc bệnh viện đề xuất, phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội của địa phơng và đợc cấp trên có thẩm quyền duyệt. Bảng giá
phải đợc niêm yết công khai. Trởng phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm
tổ chức thu viện phí đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, tránh phiền hà cho ngời bệnh và hạch toán các khoản thu viện phí theo chế độ quy định.

SV: Đào Xuân Sơn

11

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Đối với việc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu đợc tính
trên cơ sở hạch toán và đợc cấp có thẩm quyền duyệt. Bệnh viện không đợc
tùy tiện đặt giá.
+ Trởng các khoa trong bệnh viện có trách nhiệm ký duyệt bảng kê các
khoản chi cho ngời bệnh để làm căn cứ cho phòng tài chính kế toán thực hiện
việc thu viện phí.
+ Việc thu viện phí trực tiếp của ngời bệnh phải sử dụng hóa đơn theo
mẫu quy định của Bộ Tài chính: một liên của hóa đơn phải trả cho ngời bệnh.

chơng 2: Đánh Giá các nguồn thu của Bệnh viện K71 T.Ư
dới góc nhìn hiệu quả và công bằng
2.1 tổng quan về bệnh viện k71 trung ơng
2.1.1 Tình hình chung
Bệnh Viện K71 Trung Ương chính thức chuyển từ Bộ Quốc Phòng về
Bộ Y Tế ngày 15/11/1995 theo Nghị Định số 155-LB/ Liên Bộ Y Tế - Quốc
Phòng- Tài Chính. Từ khi chuyển đổi Bệnh Viện đã đảm nhận những chức
năng nhiệm vụ mới phù hợp với bệnh viện dân sự.Cụ thể nh sau:
+Về chức năng: Bệnh Viện có chức năng khám, cấp cứu, điều trị, phòng
bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân Lao- Bệnh Phổi; các bệnh về nội
khoa, ngoại khoa và chuyên khoa khác; nghiên cứu khoa học; tham gia đào tạo
cán bộ chuyên nghành Lao-Bệnh Phổi; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.
+Về nhiệm vụ: Khám, cấp cứu, điều trị và phục hồi chức năng cho
bệnh nhân Lao và Bệnh Phổi và chuyên khoa khác của 06 tỉnh Bắc Miền
Trung.
Tham gia khám giám định pháp y theo yêu cầu của hội đồng giám định
y khoa địa phơng hoặc khu vực. Tham gia giám định pháp y theo yêu cầu của
các cơ quan thực thi pháp luật. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân Lao- Bệnh
Phổi và các chuyên khgoa khác.
+Nghiên cứu khoa học:Nghiên cứu và tham gia NCKH phục vụ khám
chữa bệnh, phòng bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng về
bệnh Lao và các bệnh Phổi và các bệnh thuộc chuyên khoa khác.

SV: Đào Xuân Sơn

12

Lớp: CQ45/ 01.02



Chuyên đề tốt nghiệp
Tham gia NCKH hoặc nghiên cứu mô hình bệnh tật của bệnh Lao và
các bệnh Phổi, tham gia đề xuất phơng hớng chiến lợc phát triển của nghành.
Nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn
đoán, điều trị và phòng bệnh Lao và các bệnh Phổi và các chuyên khoa khác.
Phối hợp với các chuyên nghành khác trong việc triển khai nghiên cứu các đề
tài khoa học có liên quan ở cấp cơ sở , cấp Bộ, cấp Nhà Nớc.
Nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh Lao
và bệnh Phổi
+Công tác đào tạo: Bệnh Viện là cơ sở thực hành của các trờng đại học
y, dợc, cao đẳng ,trung học y tế trên địa bàn.
Tham gia đào tạo các bộ chuyên nghành Lao-Phổi sau đại học, trung
học y tế trong khu vực, quốc tế khi có yêu cầu theo kế hoạch của Bộ Y Tế.
Tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức chuyên nghành Lao
và Bệnh Phổi cho cán bộ Bệnh Viện tuyến dới.
Tổ chức của bệnh viện thông qua mô hình sau:

SV: Đào Xuân Sơn

13

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

SV: §µo Xu©n S¬n

14


Líp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Những Đánh giá về TìNH HìNH nguồn THU CủA
Bệnh viện k71 trung ơng TRONG GIAI ĐOạN 2006-2009
2.2.1 Đặc Điểm nguồn thu của đơn vị
Nguồn thu chủ yếu của Bệnh Viện chủ yếu là từ BHYT và Viện Phí tuy
nhiên những nguồn này bị ảnh hởng đáng kể bởi các yếu tố sau:
+Trong quy hoạch phát triển Bệnh Viện K71 TW, Bộ Y tế xác định đầu
t mạnh cho Bệnh viện K71 để trở thành bệnh viện trọng điểm của khu vực bắc
miền trung quy mô 700 giờng bệnh (2020). Do đó bệnh viện sẽ đợc u tiên về
ngân sách cho trang thiết bị và cơ sơ hạ tầng.
+Là một Bệnh Viện với chức năng trớc đây nhiệm vụ chủ yếu là thu
dung điều trị bệnh nhân Lao- Bệnh Phổi chuyển đổi thành bệnh viện đa khoa
mà đối tợng chủ yếu thuộc diện đối tợng bệnh nhân nghèo tronh khu vực
Thanh Hóa và một số tỉnh miền trung ,vì vậy khả năng thu một phần viện phí
không lớn.
+Qui định của BHYT đối với bệnh nhân đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở
mức sàn điều trị thấp, thu dung bệnh nhân ở tuyến khác chuyển đến mặc dù
nguyện vọng của đại đa số bệnh nhân có nhu cầu đến khám chữa bệnh tại
bệnh viện.
+Cơ chế về xã hội hóa cung cấp dịch vụ y tế tạo ra sân chơi bình
đẳng hơn cho khu vực t nhân trong cung cấp dịch vụ y tế với việc ra đời hàng
loạt phòng khám t gây sức ép lên nguồn thu của bệnh viện.
2.2.2 thực trạng về các nguồn THU CủA Bệnh viện
k71 trung ơng TRONG GIAI ĐOạN 2006-2009
2.2.2.1 ngân sách nhà nớc
Là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y Tế, Bệnh Viện K71 đợc
cấp ngân sách dựa trên định mức về số giờng bệnh bình quân năm, và căn cứ

vào nhiệm vụ đơc Bộ Y Tế giao. Trong giai đoạn 2006-2009 bệnh viện Bộ Y
Tế giao nhiệm vụ duy trì 300 giờng bệnh /năm, cùng với công tác chỉ đạo
tuyến, đào tạo cán bộ cơ sở.
Định mức cấp kinh phí hoạt động thờng xuyên cho bệnh viện là 19
triệu đồng/ giờng bệnh/năm sau khi đã cân đối với các nguồn thu sự nghiệp
khác của đơn vị. Ngoài ra còn phần kinh phí cấp cho chi sửa chữa TSCĐ:
Bệnh viện căn cứ vào quy hoạch phát triển, và nhu cầu thực tế để xây dựng dự
toán trình Bộ Y Tế quyết định phê duyệt. Đối với phần kinh phí mua sắm
SV: Đào Xuân Sơn

15

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ: Bệnh Viện căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn đợc giao, vào danh mục
trang thiết bị y tế do Bộ Y Tế ban hành theo quy định số 23/2005/QĐ-BYT về
danh mục máy móc trong khám chữa bệnh, lập báo cáo đầu t hoặc dự án đầu
t mua sắm bổ sung, thay thế trang thiết bị y tế, báo cáo Bộ Y Tế phê duyệt
theo quy định để làm cơ sở phân bổ dự toán. Việc mua sắm trang thiết bị máy
móc là tài sản cố định đối với các đon vị theo cơ chế tự chủ tài chính cũng
phai theo quy định trong thông t 112/2006/BTC.
Kinh phí mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định đợc bệnh viên sắp
xếp theo thứ tự u tiên nh sau: Bố trí để thanh toán những khoản nợ của năm trớc, sau đó bố trí mua sắm, sửa chữa những tài sản, những hạng mục công
trình cần thiết trớc.... làm căn cứ để Bộ Y tế xem xét, phân bổ dự toán mua
sắm, sửa chữa lớn từ chi ngoài thờng xuyên không giao tự chủ.

SV: Đào Xuân Sơn


16

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1 :Ngân sách nhà nớc cấp cho Bệnh viện K71 trong giai đoạn
2006-2009 :
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm
NSNN

2006
13.8

2007
18.8

2008
20.1

2009
26.7

Nguồn: Bảng tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán (20062009)- Bệnh viện K71 TƯ

Hình 2.1 Mức gia tăng ngân sách từ 2006-2009
Xu hớng trong giai đoạn 2006-2009 là mức cấp từ nguồn ngân sách
ngày càng tăng, đảm bảo năm sau cao hơn năm trớc. Mức tăng trung bình

trong giai đoạn này là 26,25% so với mức tăng trung bình trong giai đoạn
2007-2009 của cơ sở y tế tại Thành phố HCM là 15% (Nguồn từ bài Dịch vụ
trong bệnh viện công-tăng thu/tận thu tác giả Trần Lâm trên ). Mặc dù trong
giai đoạn này nhiệm vụ Bộ Y tế giao cho Bệnh Viện ổn định ở mức 300 giờng
bệnh/năm và các nhiệm vụ khác nh chỉ đạo tuyến, đào tạo cán bộ y tế cấp cơ
sở có mức giao nguồn kinh phí ổn định, tuy nhiên mức tăng kinh phí từ
NSNN của Bệnh viện k71 cao hơn so với những cơ sở y tế phát triển nhất của
cả nớc. Có thể nhận thấy một số nguyên nhân cơ bản:
+Sự gia tăng của các khoản chi thanh toán cá nhân:
SV: Đào Xuân Sơn

17

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Thời kỳ 2006-2009 chứng kiến giai đoạn tăng trởng nóng của toàn nền
kinh tế, mức lạm phát trung bình trong 3 năm là 12.3%. Để đảm bảo đời sống
cán bộ công nhân viên mức gia tăng lơng cơ bản cũng tăng.Mức gia tăng này
cũng làm cho các khoản thanh toán cá nhân tăng theo. Mức gia tăng là đáng
kể. Có thể theo dõi qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2 Mức gia tăng các khoản thanh toán cá nhân
Năm
Lơng cơ
bản(VND)
Thanh toán cá
nhân(Tỷ đồng)

2006


2007

2008

2009

450.000

450.000

540.000

650.000

7,2

7,6

10.06

13.4

Nguồn: Bảng tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán (2006-2009)Bệnh viện K71 TƯ
Trong giai đoạn này tình hình nhân sự của bệnh viện K71 không có
nhiều biến động, số lợng công nhân viên không có nhiều thay đổi do đó mức
gia tăng chủ yếu của các khoản thanh toán cá nhân là do thay đổi mức lơng cơ
bản và thay đổi về bậc lơng.
+Sự gia tăng của các khoản chi mua sắm tài sản cố định dùng cho công
tác chuyên môn:

Lịch sử nhân loại chứng kiến sự phát triển không ngừng của khoa học
kỹ thuật y tế. Sự phát triển đó luôn đi kèm với mức độ tân tiến của trang thiết
bị máy móc y tế.
Trang thiết bị máy móc y tế thờng là những tài sản có giá trị lớn ,chi
phí bão dỡng và vận hành cao. Tuy nhiên đứng trớc yêu cầu trong việc không
ngừng nâng cao chất lợng chăm sóc sức khỏe nhân dân việc không ngừng
hiện hóa trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sơ y tế là việc làm hết sức cần thiết.
Mặc dù vậy cần có những xem xét cẩn trọng hơn về những khoản đầu t này.
Theo ông Phạm Lê Tuấn, vụ trởng vụ kế hoạch tài chính-Bộ y tế cho biết
Việc đầu t mua sắm máy móc cha đợc điều phối đôi khi gây ra lãng phí lớn
(Nguồn thừ bài Đổi mới cơ chế tài chính y tế: Từ tài chính bệnh viện hay từ
bảo hiểm y tế của tác giả Bình Hà trên />SV: Đào Xuân Sơn

18

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Bệnh viện K71 là bệnh viện trọng điểm của khu vực bắc miền trung do
đó đợc sự đầu t khá lớn của Bộ Y Tế với ý định kiến tạo cơ sở y tế hiện đại
quy mô 700 giờng bệnh đến năm 2020, trở thành trung tâm y tế của cả khu
vực miền trung.
Mức chi mua sắm tài sản cố định nguồn từ ngân sách trong giai đoạn
2007-2009 qua bảng sau:
Bảng 2.3 Mức chi NSNN trong năm 2007-2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm

2007


2008

2009

Mức chi NSNN cho
TSCD chuyên môn
(tỷ đồng)
Nguồn thu sự nghiệp

4.38

5.26

5.39

4.79
9.62
9.97
Nguồn: Bảng tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán và Báo
cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh - Bệnh viện K71 TƯ
(2007-2009)
Mức gia tăng trung bình trong đầu t vào TSCD dùng trong chuyên môn
trong giai đoạn 2007-2009 là 11.28%. Điều này cho thấy hệ thống trang thiết
bị máy móc của bệnh viện có sự đầu t với mục đích hiện đại hóa trang thiết bị
kỹ thuật y tế. Thực tế cho thấy bệnh viện có mức độ trang thiết bị máy móc
hiện đại hơn các bệnh viên trong tỉnh Thanh Hóa. Ví dụ nh năm 2007 Bệnh
Viện K71 đã đợc trang bị máy siêu âm màu 4D trong khi công nghệ này đến
nay vẫn coi là tiên tiến không nhiều bệnh viện trong tỉnh Thanh Hóa có .
Đứng trên góc độ hiệu quả về mặt kinh tế để đánh giá hiệu quả của

những khoản đầu t này phải dựa vào khả năng tạo ra nguồn thu tơng ứng.
Do đây là trang thiết bi máy móc hiện đại nên đa phần dịch vụ Y Tế t ơng ứng
không nằm trong khung giá trong thông t 14/TTLT ngày 05/05/1995 mà theo
khung giá trong thông t mới hơn là thông t 03/2006/TTLT -BYTBTC_BLDTBXH. Qua khảo sát một số dich vụ khung giá này khá sát với chi
phí trực tiếp thực tế của đơn vị phải bỏ ra. Nh vậy mức độ hiệu quả của trang
thiết bị mua sắm mới về cơ bản sẽ đợc phản ánh trong nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị. Mức độ hiệu quả của trang thiết bị mua sắm mới thể hiện qua biểu
đồ sau:
SV: Đào Xuân Sơn

19

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp

Hình 2.2 Mức gia tăng chi NSNN co TSCD dùng cho chuyên môn
nghiệp vụ
Có thể thấy rằng khi gia tăng các khoản đầu t về TSCD dùng cho các
hoạt động chuyên môn thì nguồn thu sự nghiệp của đơn vị cũng tăng theo, sự
gia tăng trung bình về mức chi cho TSCD là 11,28% trong đó mức tăng về
nguồn thu trung bình đạt 52,23%. Nh vậy sự đầu t này là đúng hớng góp phần
tạo nên sự gia tăng của nguồn thu sự nghiệp của Bệnh Viện K71. Nhng trên
thực tế nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đơn vị tạo nên từ nhiêu yếu tố. Để
đánh giá một cách chính xác hơn mối liên hệ giữa gia tăng về đầu t TSCD và
nguồn thu từ hoạt đông sự nghiệp ta có thể sử dung hệ số tơng quan R

SV: Đào Xuân Sơn


20

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp

( X: Mức chi NSNN cho TSCD chuyên môn, Y: Nguồn thu sự nghiệp). Ta xác
định đợc R = 0.9956 và R =99.12%. Nh vậy 99,12% mức tăng về nguồn thu
đơn vị sự nghiệp có liên quan đến mức tăng của mức chi đầu t cho tài sản cố
định của đơn vị. Điều này cho thấy đầu t về mặt trang thiết bị cho bệnh viện
từ nguồn NSNN là có hiệu quả.
Trên thực tế quy trình sử dụng trang thiết bị của bệnh viện là chặt chẽ
với định mức tiêu hao kỹ thuật đợc áp dụng xuống các khoa phòng cụ thể.
Các định mức này đợc cập nhật liên tục đảm bảo không xa rời thực tế. Việc
yêu cầu trang thiết bị của các khoa phòng trong Bện viện K71 đợc đánh giá
qua ít nhất 3 cấp đánh giá để đảm bảo về mức hữu dụng, công suất yêu cầu và
trình độ yêu cầu của nhân viên vận hành.
Ngoài ra một trong những lợi thế đặc biệt của Bệnh viện là đội ngũ kỹ
thuật viên lành nghề, có trình độ kỹ thuật chuyên môn cao thờng xuyên có
sáng kiến giúp giảm bớt chi phí vận hành máy móc y cụ và tăng hiệu quả của
các trang thiết bị máy móc. Có thể nhận thấy yếu tố con ngời tạo nên sự khác
biệt trong đầu t xây dựng cơ bản của đơn vị, bắt đầu từ kiếm soát các khoản
đầu t, cho đến nhân viên vận hành máy móc trang thiết bị. Chính những yếu
tố này giúp tăng hiệu quả đầu t về TSCD nói chung cho đơn vị.
2.2.2.1 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện K71 bao gồm nguồn
thu từ BHYT và từ nguồn viện phí trực tiếp. Theo thông t Liên bộ số
13/2006/TTLT-BYT-BTC_BLD TBXH ngày 14/11/2006 thì toàn bộ các khoản
thu này Bệnh viện đợc giữ lại toàn bộ để phục vụ cho công tác khám chữa

bệnh và chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công nhân viên. Thu từ BHYT
trong giai đoạn này có sự thay đổi do áp dụng Luật BHYT mới, theo nguyên
tắc nhà nớc ngời dân cùng chi trả. Trong đó các đối tợng nh sỹ quan quân đội,
cựu chiến binh, ngời có công với cách mạng, trẻ em dới 6 tuổi.. đợc bảo hiểm
chi trả 100%, với các đói tợng tham gia bảo hiểm khác tỷ lệ chi trả của bảo
hiểm là 80-95% chi phí khám chữa bệnh. Hiện nay cơ quan BHYT vẫn còn
duy trì chi trả BHYT cho Bệnh viện theo phí dịch vụ.
Số thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh tại Bệnh viện giai đoạn 2006-2009 nh
sau:
SV: Đào Xuân Sơn

21

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.4 Số thẻ BHYT đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh Viện
(2006-2009)
Năm
Số
đăng

2006
25000

2007
30000

2008

39000

2009
42000

thẻ

Số thẻ gia tăng trung bình đạt 19,2 % trong đó mức tăng lớn nhất là
năm 2008 đạt 30%. Có thể thấy đây là nguồn tăng cho số thu từ hoạt động sự
nghiệp của đơn vị.
Viện phí là phần thu từ hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ và các hoạt
động lao vụ khác của Bệnh Viện. Mức thu do giám đốc quyết định trên cơ sở
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. Ngoài ra mức thu còn bị hạn chế trong
khung giá tại thông t 14/TTLT ngày 05/05/1995 và Thông t 03/2006 của bộ Y
tế. Nguồn thu sự nghiệp
trong năm 2007-2009 qua bảng sau:

SV: Đào Xuân Sơn

22

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.4 Nguồn thu sự nghiệp trong năm 2007-2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2007
2008

2009
Nguồn
4.8
9.6
9.9
thu sự nghiệp
NSNN
18.8
20.1
26.7
cấp
Nguồn: Bảng tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán và Báo
cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh - Bệnh viện K71 TƯ
(2007-2009)

Hình 2.3 Mức gia tăng Nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2007-2009
Mức gia tăng trung bình trong 3 năm là 51,26% so với mức gia tăng trung
bình của các đơn vị thuộc Bộ Y tế là 21,6% ( Nguồn từ hội khoa học kinh tế y
tế Việt Nam
/>Có những lý do có thể giả thích cho sự gia tăng này.
Sự mở rộng đối tợng tham gia BHYT theo luật BHYT mới. Đặc biệt
trong năm 2008 mức tăng là 100% là do việc thực hiện ND 63 và ND 36 về
BHYT theo đó việc cấp thẻ cho BHYT cho ngời nghèo và trẻ em tăng nhanh,
SV: Đào Xuân Sơn

23

Lớp: CQ45/ 01.02



Chuyên đề tốt nghiệp
kéo theo đó mức khám chữa bệnh qua BHYT trong giai đoạn này cũng tăng
nhanh, do đó đẩy nhanh sự gia tăng của nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện
K71.
Đồng thời đó trong giai đoạn 2007-2008 bệnh viện cũng mở rộng các
hoạt động dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng gia làm gia tăng đột biến nguồn
thu của đơn vị.
Đứng trên góc độ kinh tế thì những số liệu trên cho thấy khả năng cung
cấp dịch vụ nhằn tăng nguồn thu của đơn vị khá tốt. Do đó khả năng tự chủ về
mặt tài chính của đơn vị sẽ đợc cải thiện đáng kể theo thời gian.
Tuy vậy ở góc độ khác vẫn có những ý kiến đánh giá về mặt trái của những
con số tăng nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nói
chung. Theo ông Nghiêm Trần Dũng - Phó vụ trởng Vụ BHYT, Bộ Y tế đa ra
thông tin: có nhiều bệnh viện chỉ định thực hiện xét nghiệm hàng loạt (xét
nghiệm máu, nớc tiểu, X-quang, siêu âm, điện tim) cho tất cả bệnh nhân
BHYT, không phân biệt bệnh lý. Những bệnh viện có máy móc từ nguồn xã
hội hóa thì chỉ định hàng loạt dịch vụ chi phí cao nh siêu âm màu, CT
scanner, dẫn đến tình trạng một số bệnh viện 50% bệnh nhân đợc chỉ định...
siêu âm, hoặc cứ có tai nạn là chụp CT, không cần dấu hiệu lâm sàng
( Nguồn từ bài viết Bệnh viên lạm dụng thuốc, xét nghiệm để tăng thu của
tác giả Thanh Xuân trên báo TTVH online).
Để đánh giá nhận định trên đối với Bệnh viện K71 tiến hành khảo sát
mối liên hệ giữa mức tăng nguồn thu và mức gia tăng chi phí nguyên vật liệu
phục vụ khoa xét nghiệm và khoa chẩn đoán hình ảnh qua khảo sát các chi
phí về phim và về hóa chất dùng trong xét nghiệm. Nếu có sự lạm dụng chỉ
định về xét nghiệm và chụp X -Quang thì chí phí nguyên vật liệu trc tiếp liên
quan đến các kỷ thuật này sẽ gia tăng tơng ứng- ở đây là chi phí về phim và
hóa chất xét nghiệm. Bảng số liệu về mức tơng quan giữa nguồn thu sự nghiệp
và chi phí về phim, hóa chất xét nghiệm nh sau:
Bảng 2.5 Nguồn thu sự nghiệp và các chi phí nguyên vật liệu liên quan

đến chiếu chụp và xét nghiệm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
SV: Đào Xuân Sơn

24

Lớp: CQ45/ 01.02


Chuyên đề tốt nghiệp
Năm
Nguồn
thu sự nghiệp

2007

2008

2009

4.8

9.6

9.9

Chi phí
0.8
1.7
2.63

về phim, hóa
chất
xét
nghiệm
Nguồn: Bảng tổng hợp kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán và Báo
cáo thu chi hoạt động sự nghiệp và sản xuất kinh doanh - Bệnh viện K71 TƯ
(2007-2009)

Hình 2.4 Mức gia tăng Nguồn thu sự nghiệp và các chi phí về phim,
hóa chất xét nghiệm
Biểu đồ trên cho ta thấy mức gia tăng của các chi phí về phim và hóa
chất xét nghiệm tăng tơng ứng với mức gia tăng nguồn thu sự nghiệp
( khuynh hớng song song). Cụ thể hơn năm 2007 -2008 khi nguồn thu sự
nghiệp tăng 100% thì chi phí về hóa chất xét nghiệm và phim tăng 112,5 %.
Nguồn thu tăng bình quân trong năm 2007-2009 là 51,26% thì mức tăng
trung bình của chi phí liên quan đén xét nghiệm chụp chiếu là 83,6 %.
SV: Đào Xuân Sơn

Lớp: CQ45/ 01.02

25
R=

n XY X Y

n X ( X )2 . n Y 2 ( Y ) 2
2



×