Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.9 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ KIM THANH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ KIM THANH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TẠI CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUỐC ĐẠT



Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là khách quan, trung thực và chƣa đƣợc
công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc bản luận văn này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS.Lƣu Quốc Đạt đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn để tôi có đƣợc kết quả ngày hôm nay.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các thầy, cô khoa Kinh Tế Chính Trị, Phòng Đào tạo Sau Đại
học và các thầy, cô giáo trong trƣờng đã trực tiếp giảng dạy cho tôi trong thời gian
tôi học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm khuyến công TP Hà Nội, Phòng Quản
lý TTCN - Làng nghề, Phòng quản lý công nghiệp Sở Công Thƣơng Thành phố Hà
Nội và các phòng ban chức năng đã giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn, năng lực tiếp cận vấn đề của tôi còn
hạn chế nên việc thực hiện luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định .
Vì vậy , tôi kính mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để luận văn của tôi tiế p tu ̣c
đƣợc hoàn chỉnh và đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC LÀNG NGHỀ ............4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp tại các làng nghề ..............................6
1.2.1. Một số khái niệm chung............................................................................6
1.2.2. Vai trò của công nghiệp tại các làng nghề.............................................10
1.2.3. Nội dung phát triển công nghiệp tại các làng nghề ...............................12
1.2.4. Tiêu chí phát triển công nghiệp tại các làng nghề. ................................14
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp tại các làng nghề ...17
1.3. Sự cần thiết phải phát triển công nghiệp tại các làng nghề ...........................21
1.4. Kinh nghiệm thực tế ......................................................................................23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................32
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................................33
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .............................................................................33
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỀN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI ......................................................................35
3.1. Tổng quan chung và tình hình phát triển làng nghề Hà Nội..........................35
3.1.1. Tổng quan làng nghề Thành phố Hà Nội ...............................................35
3.1.2. Tình hình phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn Thành Phố ..........38
3.2. Cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp tại các làng nghề. .......................45
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội. .....48
3.3.1. Chương trình truyền nghề tiểu thủ công nghiệp ....................................49



3.3.2. Chương trình về khoa học công nghệ.....................................................52
3.3.3. Chương trình về thông tin, tuyên truyền và quảng bá thương hiệu sản
phẩm làng nghề: ...............................................................................................55
3.3.4. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng đổi mới công nghệ, thiết bị tiên tiến vào
sản xuất. ............................................................................................................57
3.3.5. Chương trình nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo, cán bộ quản lý
các doanh nghiệp, cơ sở làng nghề: .................................................................58
3.3.6. Chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm làng nghề tiêu biểu: .............58
3.3.7. Chương trình hỗ trợ các hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin.............59
3.3.8. Chương trình hợp tác với các tỉnh, thành phố và các chương trình khác ....59
3.4. Kết quả triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển công
nghiệp tại các làng nghề giai đoạn 2010 đến 2015 ...............................................60
3.4.1. Kết quả thực hiện chính sách của Trung ương ......................................60
3.4.2. Kết quả thực hiện chính sách của Thành phố: .......................................61
3.4.3. Kết quả thực hiện chính sách của các quận, huyện, thị xã ....................66
3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa
bàn TP Hà Nội ......................................................................................................67
3.5.1. Các yếu tố về tự nhiên ............................................................................67
3.5.2. Các yếu tố kinh tế ...................................................................................68
3.5.3.Các yếu tố xã hội .....................................................................................70
3.5.4. Về thị trường ...........................................................................................75
3.6. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn thành
phố Hà Nội.............................................................................................................77
3.6.1. Những kết quả chủ yếu ...........................................................................77
3.6.2. . Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................79
3.6.3. Những vấn đề đặt ra ...............................................................................84
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 ...............................................................................86
4.1. Bối cảnh kinh tế xã hội mới ...........................................................................86



4.2. Định hƣớng phát triển ....................................................................................86
4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên
địa bàn TP Hà Nội ................................................................................................94
4.3.1. Về quản lý nhà nước ...............................................................................95
4.3.2. Về nguồn vốn cho phát triển làng nghề: ................................................95
4.3.3. Về công tác đào tạo nghề, khoa học công nghệ, môi trường: ................96
4.3.4. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, Hiệp hội, Câu
lạc bộ. ...............................................................................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Stt

Nguyên nghĩa

1

CEPT/AFTA

Thuế suất ƣu đãi

2


CNH

Công nghiệp hóa

3

CNHNT

Công nghiệp hóa nông thôn

4

CNNT

Công nghiệp nông thôn

5

CN – TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

6

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

7


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HĐH

Hiện đại hóa

9

HTX

Hợp tác xã

10

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

11

KCNLN

Khu công nghiệp làng nghề

12


KT-XH

Kinh tế - xã hội

13

TCMN

Thủ công mỹ nghệ

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

TP

Thành phố

16

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

17


SXCN

Sản xuất công nghiệp

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

WB

Ngân hàng thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1


2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Vốn đầu tƣ

69

6

Bảng 3.6

Dự báo Dân số Thủ đô Hà Nội

71

Tổng số làng nghề UBND TP Hà Nội công nhận đến

năm 2014
Kết quả thực hiện một số chính sách khuyến công về
phát triển làng nghề
Chƣơng trình về khoa học công nghệ phát triển làng nghề
Chƣơng trình về thông tin, tuyên truyền và quảng bá
thƣơng hiệu sản phẩm làng nghề

ii

Trang
37

51
54
56


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 4.1


3

Hình 4.2

4

Hình 4.3

5

Hình 4.4

Nội dung
Hiện trạng làng nghề Thành phố Hà Nội
GTSX Làng nghề trong tổng GTSX Công nghiệp
thành phố
Thu nhập bình quân

Trang
38
91
92

Quy hoạch phát triển làng nghề TP Hà Nội đến năm
2030
Giá trị sản xuất làng nghề

iii


92
93


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi đƣợc mở rộng Thủ đô Hà Nội có diện tích 3.344,6 km2, với điều kiện
tự nhiên phong phú, đa dạng, có nền văn hoá lâu đời đặc biệt là nơi hội tụ nhiều làng
nghề thủ công truyền thống nhất cả nƣớc với bề dày phát triển hàng trăm năm đã sản
xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị nghệ thuật, mỹ thuật cao phục vụ tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu. Trong những năm qua ngành công nghiệp - TTCN của Thành phố
Hà Nội ngày càng đổi mới và đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành nghề đã quan tâm đến sự
phát triển của nghề, làng nghề với sự năng động sáng tạo của nhân dân, nên nhiều
nghề, làng nghề đã đƣợc khôi phục, củng cố và phát triển. Đến năm 2015 Thành phố
Hà Nội có 1.350 làng có nghề chiếm 58,8% số làng của toàn Thành phố trong đó có
287 làng nghề đã đƣợc UBND thành phố công nhận với 244 làng nghề truyền thống.
Quá trình hình thành và phát triển của nghề, làng nghề truyền thống gắn liền với quá
trình phát triển CN - TTCN ở nông thôn đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Thành phố, đời sống của ngƣời lao
động đƣợc nâng cao, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, giảm sự
khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữ vững trật tự an ninh xã hội, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng, hạn chế di dân tự do và bảo
tồn các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nghề, làng nghề vẫn mang tính tự phát,
và gặp phải không ít những khó khăn nhƣ: thiếu mặt bằng để sản xuất tập trung,
thiếu đội ngũ lao động có tay nghề cao, thiếu vốn để đầu tƣ đổi mới công nghệ, thiết
bị máy móc nhằm nâng cao sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, khả năng cạnh tranh
thấp, nguồn nguyên liệu không ổn định, chƣa tạo nhiều thƣơng hiệu hàng hoá, sức
tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế, một số sản phẩm truyền thống bị mai một, suy giảm.

Cơ sở hạ tầng các làng nghề nhất là đƣờng giao thông, thông tin liên lạc chƣa đồng
bộ, môi trƣờng làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, chƣa có biện pháp khắc phục

1


Để nghề, làng nghề phát huy thế mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và
phát triển bền vững, thân thiện với môi trƣờng, tạo ra những sản phẩm có nét văn
hoá độc đáo riêng của từng địa phƣơng, sử dụng nguồn lao động tại chỗ, phát triển
làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân khu vực nông thôn, bảo tồn phát
huy giá trị văn hoá của các làng nghề truyền thống.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng, tính thời sự phát triển công nghiệp tại các
làng nghề trên địa bàn TP Hà nội có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế
xã hội ở nông thôn. Việc phát triển kinh tế nông thôn là vấn đề tất yếu trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, góp phần rất lớn vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và Thành phố Hà nội nói
riêng. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển công nghiệp tại các làng
nghề trên địa bàn TP Hà Nội”
2. Câu hỏi nghiên cứu
Kết quả của luận văn nhằm trả lời câu hỏi “Cần có giải pháp gì để phát triển công
nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội?”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng và đƣa ra giải pháp
phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: với mục đích nghiên cứu trên, đề tài sẽ thực hiện
các nhiệm vụ nhƣ sau:
+ Tổng quan cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển công nghiệp tại

các làng nghề.
+ Đánh giá thực trạng công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội
và chỉ ra những thuận lợi và khó khăn của phát triển công nghiệp tại các làng nghề
hiện nay.

2


+ Đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm phát triển công nghiệp tại các
làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển công nghiệp tại các làng nghề
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về các làng nghề trên địa bàn
Thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của các
làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó đề xuất một
số giải pháp phát triển công nghiệp tại làng nghề đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển công nghiệp tại các làng nghề.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển công nghiệp tại các làng nghề trên địa bàn TP
Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển công nghiệp tại làng nghề đến
năm 2020

3



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, VÀ THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC LÀNG NGHỀ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới phát triển công nghiệp nói
chung và phát triển công nghiệp tại các làng nghề nói riêng. Tiêu biểu là một số
nghiên cứu nhƣ sau:
Đề tài khoa học cấp Bộ thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo của GS.TS Hoàng
Văn Châu (2006) đã nêu bật tiềm năng về làng nghề du lịch và sự cần thiết phải
phát triển mô hình làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ cả những
mặt đƣợc và chƣa đƣợc. Đã trình bày rõ quan điểm và mục tiêu phát triển làng nghề
du lịch trong những năm tới để đƣa ra giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan
hữu quan nhằm phát triển mô hình làng nghề du lịch. Đặc biệt là trong công trình đã
đề xuất phƣơng án xây dựng các tour du lịch hợp lý và hiệu quả nhất để thu hút
khách du lịch đến với các làng nghề.
Tác giả Liên Minh (2009) cũng đã có bài tham luận “Một số vấn đề bảo tồn và
phát triển làng nghề‟ tại Hội thảo „Nghề và làng nghề thủ công truyền thống: Tiềm
năng và định hƣớng phát triển‟ đƣợc tổ chức tại Thành phố Huế (6/2009). Ông đã đƣa
ra đƣợc những nhận định về việc bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền
thống nói chung ở Việt Nam và chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong
lĩnh vực này. Đồng thời, ông đã đƣa ra những quan điểm; mục tiêu; định hƣớng bảo
tồn và phát triển làng nghề theo vùng lãnh thổ; nội dung bảo tồn và phát triển làng
nghề và một số giải pháp thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề.
Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy CNH HĐH nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng Nguyễn Đình Phan và các
cộng sự đã tập trung làm rõ thực trạng của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn vùng đồng bằng Sông Hồng và một số chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy
nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng Sông Hồng theo hƣớng CNH-HĐH.
4



Luận án tiến sĩ: “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trong quá trình
CNH - HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội” năm 2000 của tác giả Mai Thế Hớn đã đi
sâu phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển các làng nghề truyền thống
cả các mặt đƣợc và chƣa đƣợc cũng nhƣ các vấn đề đặt ra cần giải quyết nhƣ: Chủ
trƣơng, chính sách – pháp luật; vốn đầu tƣ cho sản xuất; vấn đề môi trƣờng; về thị
trƣờng và tiêu thụ sản phẩm; trình độ lao động. Đề ra những giải pháp để phát triển
làng nghề truyền thống theo hƣớng CNH – HĐH.
Công trình nghiên cứu: “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh năm 2010. Nghiên cứu
đã chỉ ra những thuận lợi - khó khăn tồn tại trong phát triển làng nghề truyền thống
vùng kinh tế trọng điểm khu vực Bắc Bộ và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục khó
khăn còn tồn tại.
Công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ: “Phát triển làng nghề sản xuất hàng
xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020” của tác giả Trinh Kim Liên năm
2013. Tác giả đã nghiên cứu lý luận về làng nghề và phát triển làng nghề hàng xuất
khẩu, tình hình phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn TP Hà Nội
trong thời gian qua và đƣa ra định hƣớng giải pháp phát triển làng nghề hàng xuất
khẩu trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2020.
Bài báo “Làng nghề và bảo vệ môi trƣờng làng nghề theo hƣớng phát triển
bền vững” của tác giả Chu Thái Thành đăng trên tạp chí cộng sản tháng 11 năm
2009 chỉ ra những đóng góp và thách thức trong sự phát triển làng nghề hiện nay.
Bài báo cũng nêu các số liệu dẫn chứng chỉ số mức độ ô nhiêm môi trƣờng trong
làng nghề. Đƣa ra các vấn đề cần giải quyết nhƣ: chú trọng chính sách phát triển
bền vững làng nghề, quy hoạch không gian làng nghề, tăng cƣờng quản lý môi
trƣờng tại các làng nghề, phát hiện và xử lý triệt để các làng nghề gây ô nhiễm.
Bài báo “Một số giải pháp phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non
Nƣớc” của tác giả ThS.Lê Đức Viên - Võ Thị Phƣơng Ly (Thông tin khoa học Phát
triển Kinh tế-Xã hội Đà Nẵng. 10/2009) chỉ ra những tồn tại và đƣa ra giảỉ pháp

nhằm phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non nƣớc.
5


Đánh giá chung:
Tất cả những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu làng nghề, làng
nghề truyền thống tập trung ở các lĩnh vực chính sau:
+ Một là, nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động của công nghiệp nông
thôn; thực trạng CNH-HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Hai là, nghiên cứu về tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và những
vấn đề môi trƣờng tác động đến làng nghề;
+ Ba là, nghiên cứu về tình hình SXKD của làng nghề, làng nghề truyền
thống từ lao động, công nghệ, vốn, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm… trong bối cảnh
hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu về thực trạng phát
triển công nghiệp tại làng nghề trên địa bàn TP Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp tại các làng nghề
1.2.1. Một số khái niệm chung
1.2.1.1. Khái niệm về phát triển
Để phản ánh sự tiến bộ của một quốc gia hay một nền kinh tế trong một giai
đoạn, ngƣời ta hay dùng thuật ngữ tăng trƣởng và phát triển.
Tăng trƣởng: chỉ sự biến đổi về lƣợng theo hƣớng tăng lên, đi lên. Tăng trƣởng
kinh tế là sự gia tăng về quy mô hoặc tốc độ gia tăng sản lƣợng, có nghĩa là tăng
thêm về kết quả các hoạt động sản xuất vật chất và dịch vụ của nền kinh tế hay một
tổ chức trong một thời kỳ nhất định.
Phát triển: là nói về sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn,
với trình độ và chất lƣợng cao hơn. Phát triển kinh tế đƣợc hiểu là quá trình tăng
tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng lên
về lƣợng và sự thay đổi tiến bộ về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình
hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.

Theo đó, phát triển công nghiệp tại các làng nghề là sự tăng lên cả về số
lƣợng và chất lƣợng, cơ cấu tổ chức sản xuất của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên
cao thể hiện ở việc mở rộng về quy mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho
6


ngân sách và thu nhập bình quân một đầu ngƣời, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo
vệ môi trƣờng tại các làng nghề, ...
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực xuất vật chất - một bộ phận cấu
thành nền sản xuất vật chất của xã hội; trình độ và tính chất phát triển ngành công
nghiệp là thƣớc đo đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và đƣợc
coi là nền tảng, là cơ sở của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nó đặc trƣng
cho trình độ phát triển và vững mạnh của nền kinh tế quốc dân. Đó là lĩnh vực sản
xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Hoạt động kinh tế này thƣờng đƣợc
sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ bởi các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
1.2.1.3. Khái niệm công nghiệp tại các làng nghề
Công nghiệp tại các làng nghề là một bộ phận của công nghiệp nông thôn
đƣợc phân bố ở nông thôn bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp với quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu, cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp
thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau gắn bó
chặt chẽ với sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn do chính quyền địa phƣơng
quản lý về mặt nhà nƣớc.
Với khái niệm trên, các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có các đặc
điểm thuộc phạm trù công nghiệp nông thôn, cụ thể:
- Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ tính thuần nông sang cơ cấu
kinh tế nông nghiệp - công công nghiệp - dịch vụ, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
tăng lên.
- Tạo ra nhiều việc làm mới cho ngƣời dân, tăng thu nhập và nâng cao đời

sống cƣ dân nông thôn.
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở nông theo hƣớng hiện đại, văn minh.
- Phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng và
ngành công nghiệp của cả nƣớc.
Phát triển công nghiệp tại các làng nghề là quá trình tạo lập các yếu tố cần
7


thiết về vốn, kỹ thuật công nghệ, lao động, thị trƣờng và chính sách thuận lợi nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp tại các làng nghề.
1.2.1.4. Khái niệm làng nghề
Theo quan điểm của Chính phủ và một số Bộ, ngành liên quan khái niệm về
nghề và các loại hình làng nghề nhƣ sau:
* Làng nghề: Là một hoặc nhiều cụm dân cƣ ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn,
phun sóc, hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Tiêu chí để đƣợc công nhận làng nghề nhƣ sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
* Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống. Làng nghề
truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất 1 nghề truyền thống theo quy
định tại thông tƣ số 116/2006, TT - BNN. Đối với những làng chƣa đạt tối thiểu
30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh doanh làng nghề ổn định nhƣng có ít nhất 1
nghề truyền thống đƣợc công nhận theo quy định của thông tƣ 116/2006, TT - BNN
thì cũng đƣợc công nhận làng nghề truyền thống.
Tiêu chuẩn làng nghề truyền thống ở Hà Nội: Theo Quyết định số 85/2009
QĐ - UBND ngày 2/7/2009 của UBND Thành phố Hà Nội.

(1). Về thời gian: Là làng có nghề đƣợc hình thành trên 50 năm tính đến
ngày làng đƣợc đề nghị xét danh hiệu làng nghề truyền thống.
(2). Về kinh tế: Có giá trị sản xuất từ ngành nghề nông thôn của làng chiếm
tỷ trọng từ 50% trở lên so với tổng giá trị sản xuất của làng.
(3). Về sử dụng lao động: Có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia hoạt
động ngành nghề nông thôn.
8


(4). Bảo đảm vệ sinh môi trƣờng và an toàn lao động theo các quy định hiện hành.
(5). Chấp hành tốt đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nƣớc, các quy định của Thành phố và địa phƣơng.
(6). Sản phẩm làm ra phải mang bản sắc văn hoá dân tộc, phải gắn với tên
tuổi của làng.
(7). Đối với những làng nghề chƣa đáp ứng tiêu chuẩn của môi trƣờng theo
quy định tại điểm 4 vẫn đƣợc xem xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống
khi đã có các đề án, dự án nghiên cứu đánh giá tác động môi trƣờng và đề ra các
biện pháp xử lý khắc phục ô nhiễm môi trƣờng.
* Làng nghề mới: Là làng nghề đƣợc hình thành cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện
nhất định để hình thành và phát triển.
* Nghề truyền thống: Là nghề đƣợc hình thành từ lâu đời, tạo ra sản phẩm
độc đáo có tính riêng biệt, đƣợc lƣu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy
cơ bị mai một, thất truyền. Nghề đƣợc công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3
tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ 50 năm tính đến thời điểm công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
- Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng nghề.
* Làng có nghề: Là làng đƣợc hình thành cùng với sự phát triển của nền kinh
tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện thuận lợi để

phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp ít nhất từ 10% trở lên.
1.2.1.5. Phân loại nghề, làng nghề
* Phân loại nghề
- Theo tính chất kinh tế: Dựa vào giá trị sử dụng các sản phẩm có thể phân
loại nghề theo nhóm nhƣ: nghề thủ công mỹ nghệ và nghề chế biến

9


- Theo tính chất kỹ thuật:
+ Nghề kỹ thuật đơn giản (đan, lát, chế biến lƣơng thực, thực phẩm...).
+ Nghề kỹ thuật phức tạp (kim hoàn, gốm sứ, đúc đồng, chạm khảm...)
* Phân loại làng nghề.
Có nhiều cách phân loại làng nghề nhƣ:
- Theo lịch sử hình thành và phát triển các nghề: làng nghề truyền thống,
làng nghề mới...
- Theo ngành nghề sản xuất kinh doanh: làng nghề TTCN, làng nghề cơ khí
chế tác, làng nghề dịch vụ...
- Theo quy mô làng nghề: làng nghề quy mô lớn, làng nghề quy mô nhỏ...
- Theo loại hình kinh doanh của làng nghề: làng nghề truyền thống chuyên
doanh, làng nghề kinh doanh tổng hợp, làng nghề chuyên doanh sản phẩm truyền
thống vừa phát triển ngành nghề mới...
- Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề: các làng nghề vừa
sản xuất nông nghiệp, vừa sản xuất kinh doanh các ngành nghề phi nông nghiệp.
Các làng nghề thủ công chuyên nghiệp. Các làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu.
- Phân loại làng nghề theo tác động môi trƣờng về ô nhiễm không khí (bụi, tiếng
ồn…), về ô nhiễm nguồn nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm), về ô nhiễm chất thải rắn.
Các khái niệm và phân loại nghề, làng nghề trên đây là cơ sở để Thành phố
ban hành các chính sách công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống...

1.2.2. Vai trò của công nghiệp tại các làng nghề
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Công nghiệp tại các làng nghề có
vai trò quan trọng và tích cực, góp phần tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch lao động từ sản xuất nông nghiệp sang
các ngành nghề phi nông nghiệp với hiệu quả cao hơn. Công nghiệp phát triển
không chỉ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn giải quyết và tạo việc làm
cho lao động nông thôn, nhiều làng nghề có trên 80% lao động phi nông nghiệp.
Ngoài việc giải quyết việc làm cho lao động tại các làng nghề, thì CNNT còn góp
10


phần giải quyết việc làm cho lao động các vùng lân cận mà công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp chƣa phát triển.
Phát triển công nghiệp tại các làng nghề làm tăng năng suất và chất lƣợng
sản phẩm, giảm sức lao động trong nông nghiệp, gia tăng khả năng thu hút, sử dụng
sức lao động dôi dƣ từ nông nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Phát triển công nghiệp làng nghề góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
địa phƣơng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho
ngƣời dân, cải thiện môi trƣờng, cải thiện bộ mặt kiến trúc cảnh quan làng xóm góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển CNH – HĐH nông thôn, đảm bảo sự phát
triển bền vững
Ngoài vai trò thúc đẩy sản xuất, phát triển công nghiệp làng nghề còn góp
phần tích cực thúc đẩy phát triển hoạt động du lịch của các địa phƣơng.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp làng nghề (KCNLN) có vai
trò quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, làm cho tỷ trọng khu vực nông thôn ngày càng thu
hẹp lại, tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên đồng thời còn đóng
vai trò tích cực trong việc thay đổi từ tập quán sản xuất nhỏ mang tính tự cấp sang
sản xuất hàng hóa, tiếp thu công nghệ mới. Phát triển công nghiệp tại các làng nghề
vừa tạo cho sản xuất phát triển, năng suất lao động cao, vừa có điều kiện đầu tƣ

chiều sâu trang bị các máy móc thiết bị xử lý chất thải, tránh ô nhiểm môi trƣờng
đảm bảo cho phát triển bền vững.
Phát triển công nghiệp tại các làng nghề một mặt nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất của các làng nghề, mặt khác làm cho các hoạt động dịch
vụ khác đƣợc mở rộng góp phần cải thiện đời sống làm giảm sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn, góp phần làm giảm sự chuyển dịch dân cƣ từ nông thôn ra
thành thị.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn nói chung (hay tại các
làng nghề) nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh, bền vững. Đại hội Đảng X đã khẳng định một trong những mục
11


tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006-2010 là “Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều
lao động” và “Tăng cƣờng các hoạt động khuyến nông, khuyến công…”. Nghị
Quyết đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh: “Ƣu tiên phát triển công nghiệp
phục vụ nông nghiệp và nông thôn, phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng nhiều lao
động góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động; phát triển công nghiệp, dịch vụ
và làng nghề gắn với bảo vệ môi trƣờng; tạo môi trƣờng thuận lợi để khai thác mọi
khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tƣ vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thu hút nhiều lao động; có cơ chế chính sách mở rộng thị trƣờng nội địa,
đẩy mạnh và khuyến khích xuất khẩu. Nghị quyết số 15/NQ-TW của Bộ Chính trị
về công tác phát triển Thủ đô thời kỳ 2001-2010 đã chỉ rõ “Thủ đô Hà Nội phải đi
đầu trong CNH, HĐH nông thôn, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng các sản phẩm
nông nghiệp, công nghiệp… phát triển nghề, làng nghề truyền thống…”. Nghị quyết
đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV khẳng định “Phấn đấu thực hiện hoàn thành
trƣớc từ 1-2 năm những mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Thủ đô, góp phần cùng cả nƣớc để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại.” và “Củng cố, phát triển sản xuất tiểu thủ công

nghiệp, bảo tồn, phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch,
xuất khẩu”
Phát triển công nghiệp tại các làng nghề còn giải quyết nhiều việc làm và thu
nhập ổn định cho một bộ phận không nhỏ lao động nông thôn, nhất là các vùng thu
hồi nhiều đất nông nghiệp; đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, góp phần tích cực vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ngoại thành, từng bƣớc hiện đại hóa
nông thôn, đảm bảo an ninh xã hội.
1.2.3. Nội dung phát triển công nghiệp tại các làng nghề
(i). Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công
nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. Hình thức đào tạo
nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.
12


(ii). Khuyến khích phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất
lao động và chất lƣợng sản phẩm, hiện đại hóa dây truyền sản xuất và giảm chi phí
giá thành đầu vào cho sản phẩm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Mặt
khác cũng một phần nào đó giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
(iii). Thực hiện các chƣơng trình về thông tin, tuyên truyền và quảng bá
thƣơng hiệu sản phẩm làng nghề: Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền
giới thiệu về làng nghề, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng nhằm hỗ trợ các làng nghề quảng bá, giới thiệu hình ảnh, sản phẩm đạt
hiệu quả.
(iv). Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và
ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
(v). Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực
áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tƣ
vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm
trong và ngoài nƣớc. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

nông thôn. Hỗ trợ mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp
nông thôn.
(vi). Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thƣơng
hiệu và đầu tƣ các phòng trƣng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt
động xúc tiến thƣơng mại khác.
(vii). Hỗ trợ các hoạt động tƣ vấn, cung cấp thông tin:
Tƣ vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tƣ,
marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên
doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng
công nghệ - thiết bị mới. Tƣ vấn hƣớng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các
13


chính sách ƣu đãi đầu tƣ, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách
tài chính - tín dụng và các chính sách ƣu đãi khác của Nhà nƣớc.
Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông
tin thị trƣờng, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức nhƣ: Xây dựng các chƣơng trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông
tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
(viii). Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế và các chƣơng trình khác:
Hỗ trợ tổ chức các lớp cấy nghề, truyền nghề tiểu thủ công nghiệp cho lao
động các làng nghề của các địa phƣơng trong cả nƣớc.
Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các
chƣơng trình hợp tác quốc tế và các chƣơng trình, đề án học tập khảo sát ngoài nƣớc.
Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nƣớc; hội thảo chuyên đề,
hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ

sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn ....
1.2.4. Tiêu chí phát triển công nghiệp tại các làng nghề.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển công nghiệp làng nghề, nhóm
nghiên cứu sử dụng quan điểm phát triển công nghiệp làng nghề nhƣ sau: Phát triển
công nghiệp làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hƣớng CNH - HĐH, tăng tỉ trọng nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo
việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của ngƣời dân nông thôn.
Do đó, việc phát triển công nghiệp làng nghề phải đảm bảo các tiêu chí sau:
a. Tiêu chí về kinh tế
Việc phát triển công nghiệp tại các làng nghề phải đảm bảo tăng năng suất
lao động, gia tăng giá trị sản lƣợng, thu hút lao động vào ngành nghề phi nông
nghiệp, nâng cao thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thay đổi
mô hình sản xuất tiêu dùng, thông qua:
- Tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí, hạ giá giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm làng nghề. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố sau:
14


+ Thực hiện tốt công tác dạy nghề, truyền nghề trong làng nghề đảm bảo cho
ngƣời lao động theo nghề có khả năng duy trì, bảo tồn các kỹ xảo truyền thống, tích
lũy đƣợc kinh nghiệm, ngày càng thành thục, khéo léo.
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến vào một số công đoạn sản xuất
nhƣng vẫn đảm bảo sự tinh xảo, độc đáo của nghề truyền thống; gia tăng hàm lƣợng
chất xám trong sản phẩm; tiết kiệm tiêu hao năng lƣợng, giảm bớt mức độ nặng
nhọc cho ngƣời lao động; nâng cao hiệu suất sử dụng tƣ liệu sản xuất; giảm bớt sự
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong làng nghề đƣợc trang bị các kiến
thức về marketing, xúc tiến thƣơng mại, quảng bá sản phẩm; tổ chức quản lý sản
xuất khoa học và hiệu quả.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hƣớng

CNH-HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng công nghiệp - TTCN, dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang
ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn; tạo ra một nền kinh tế đa dạng ở nông
thôn với sự thay đổi về cơ cấu, phong phú, đa dạng về loại hình sản phẩm.
- Gia tăng giá trị sản lƣợng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp
đáng kể cho kinh tế địa phƣơng.
- Góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; kích thích sự ra đời và
phát triển các ngành nghề liên quan mật thiết với nó nhƣ dịch vụ, thƣơng mại, vận
tải, thông tin liên lạc.v.v..
- Từng bƣớc hình thành phố chợ sầm uất, các trung tâm giao lƣu buôn bán,
dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần tạo lập cụm dân cƣ với lối sống đô thị ngày
một rõ nét, tiến đến đô thị hóa trở thành các thị tứ, thị trấn.
b. Tiêu chí về xã hội
Sự phát triển công nghiệp tại các làng nghề về xã hội phải đảm bảo tạo việc
làm, thu nhập ổn định cho ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ
phúc lợi, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng
miền ở làng nghề, thông qua:
15


×