Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công nghiệp xuất hàng tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.04 KB, 36 trang )

Các giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển công nghiệp xuất hàng tiêu dùng trên
địa bàn Hà Nội
3.1 - Phương hướng phát triển sản xuất và đầu tư tín dụng Ngân hàng đối với
công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng:
3.1.1 - Phương hướng phát triển nền sản xuất côg nghiệp nói
chung và công nghiệp hành tiêu dùng nói riêng:
3.1.1.1 - Phương hướng và mục tiêu chung về công nghiệp:
Công nghiệp trên địa bàn Hà Nội có vị trí trọng yếu trong cơ cấu kinh tế
của thủ đo và trong sự phát triển kinh tế xã hội của cả ước. Cơ cấu kinh tế của
xã hội được xác định là “ công nghiệp - thương mại - Du lịch - Dịch vụ - nông
nghiệp” với vị thế đó “công nghiệp hà nội phải phát triển với tốc độ nhanh,
hiệu quả kinh tế lớn trên cơ sở cải tiến cơ cáu sản xuất với phương trâm ưu
tiên những ngành đòi hỏi kỹ thuạat tiên tiến, lao động lành nghề, chứa đựng
hàm lượng chất xám cao và kết hợp những ngành nghề truỳen thống, từng
bước sử dụng công nghệ tiên tiến và thu hút nhiều lao động, đáp ứng nhu cầu
thị trường, thay thế dần hàng nhập khẩu mà trong nước sản xuất được tăng
cường sản xuất mặt hành xuất khẩu đảm bảo vệ môi trường sinh thái...phát
triển nhưng một số ngành có lợi thế hình thành một số ngành mũi nhọ trong
các lĩnh vực như công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, cơ kim khí, dệt
da may, điện, điện tử...”phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu trong nước, đồng thời hướng mạnh về xuất khẩu ưu tiên phát triển
những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và hiệu quả cao”(Dự bào quy hoạch
tổng thể, kinh tế hà nội 2010)
Từ phương hướng phát triển công nghiệp nói chung trong quá trình phát
triển CN SXHTD cần nắm vững các quan điểm mang tính định hương sau:
- CNSXHTD phải phát triển với tốc độ nhanh và có hiệu quả cao.
- Ưu tiên phát triển các ngành nghề đòi hỏi công nghệ và chất xám cao.
- Kết hợp những ngành nghề truyền thống, từng bước sử dụng công
nghệ tiến tiến và thu hút nhiều lao động.
Thực hiện chiến lược phát triển CNSXHTD hướng về xuất khẩ đống thời
thay thế dần hàng nhập khẩu.


- Phát triển CNSX HTD trên cơ sở huy động tiền năng của các thành
phần kinh tế, hợp tác và liên doanh với trong và ngoài nước.
Thực hiện theo định hướng nói trên Hà Nội phần đấu nhằm các mục tiêu
sau:
- Đưa tỷ trọng công nghiệp trong GDP từ 22,5 năm 1999 lên 39 - 40%
vào năm 2003 và 45 - 50% vào năm 2010.
- Đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 17%.
- Thu hút khoảng 35% lao động xã hội và đóng góp ngày càng nhiều vào
tổng thể kinh tế Hà Nội năm 2010)
Để đạt được phương hướng và mục tiêu trên cầu thực hiện những
nhiệm vụ cơ bản dưới đây:
3.1.1.2 - Đổi mới cơ cấu nội bộ ngành và tăng tốc độ phát triển các
ngành công nghiệp then chốt trọng yếu:
Để phần đấu thựchiện được các mục tiêu phát triển công nghiệp nói trên
Hà Nội cần phải tập trung trí tuệ sức ngườ, sức của tập trung các nguồn lực
trong nước phát huy thế và lực, cơ hội và thuận lợi để đổi mới và tăng tốc một
số ngành công nghiệp mũi nhọn then chốt như:
- Cơ kim khí và đồ điện.
- Dệt da, may.
- Chế biến lương thực, thực phẩm.
- Điện, điện tử.
Theo dự báo tỷ trọng của các ngành ngày càng một tăng từ 63% năm
1998 lên 70% năm 2003 và 81% năm 2010. Đồng thời tỷ trọng của công
nghiệp xuất khẩu, công nghiệp phục vụ dịch vụ cũng tăng lên.
Sau đây là phương hướng phát triển một số ngành then chốt:
a - Nhóm ngành cơ khí và đồ điện:
Trong nhóm ngànhnày thế mạnh của Hà Nội là cơ khí chế tạo cả cơ khí
nặng và cơ khí chính xác, cần tập trong củng cố và phát triển để trong thời
gian không dài Hà Nội trở thành một trung tâm công nghiệp cơ khí laị gián
tiếp tạo ra máy móc, thiết bị phụ tùng...cung cấp cho CNSX HTD và xuất khẩu.

Đến lượt nó, việc xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu thiết bị máy móc và
vật tư mà nước ta chưa sản xuất hoặc sản xuất còn thiếu phục vụ cho phát
triển CNSX HTD trên địa bàn. Ngoài công nghiệp cơ khí, ngành cơ khí đồ điện
với một tỷ trọng không nhỏ sản xuất ra nhiều mặt hàng công nghiệp tiêu dùng
rất cần thiết cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu như: sản xuất xe đạp hoàn
chỉnh, lắp ráp xe máy, sản xuất quạt điện các loại, thiết bị điện, máy lạnh dân
dụng phát triển ngành lắp ráp ôtô xe máy từng bước sản xuất các linh kiện chi
tiết.
Theo dự báo ngành cơ kim khí và đồ kim khí tỷ trọng tăng từ 23% năm
1998 lên 30,3% năm 2010 nhịp độ tăng bình quân vào năm 1999 - 2003 là
17,8%.
Để làm được những việc đó ngành công nghiệp Hà Nội phải đổi mới
công nghệ, đầu tư chiều sâu, mở rộng liên kết với nước ngoài kết hợp qui
hoạch lại các xí nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa tạo thị trường đầu
ra hướng mạh vào xuất khẩu.
b- Nhóm ngành dệt da may: Đây là nhóm ngành mà Hà Nội có khả năng
mở rộng và phát triển nhanh, là ngàng tạo ra nhiều việc làm cho người lao
động, góp phần làm tăng gia tốc và tăng giá trị cho ngành công nghiệp. Hướng
phát triển của ngành này là:
- Phấn đấu gia tăng giá trị so với năm 1998 khoảng 3 - 3,5 lần vào năm
2003 và 5 - 5,5 lần vào năm 2010 so với năm 2003.
- Phương hướng phát triển chủ yếu là tăng dệt kim, vải màn tuyn vải bạt
các loại, khăn mặt, đẩy mạnh dệt thảm, thêu ren và sản xuất đồ da và giả da.
- Tăng sản xuất hàng may sẵn, gia công may cho nước ngoài muốn đạt
được như vậy ngoài việc phải thay đổi kỹ thuật và công nghệ tiên tiến đối với
các dây chuyền sản phẩm, cần phải phát triển thiết bị vi tính để thiết kế mẫu vf
nâng cao chất lượng sản phẩm.
c - Nhóm ngành chế biến lương thực thực phẩm:
Công nghiệp thực phẩm đã đang và sẽ có vị trí quan trọng. Hiện nay
ngành công nghiệp này đóng góp 15% tổng giá trị gia tăng của ngành công

nghiệp và thu hút gần nửa vạn lao động, đã sản xuất những sản phẩm có chất
lượng cao chiếm lĩnh thị trường như Halida, rượu vang, bánh kẹo, sản phẩm
đồ hộp, mì ăn liền ...với chủng loại phong phú chất lượng cao mẫu mã và bao bì
đẹp. Phát triển và hiện đại hoá công nghệ bảo quan và chế biến thực
phẩmtruyền thống hướng tới phát triển công nghệ tinh chế để xuất khẩu, giảm
tỷ trọng xuất khẩu hàng sơ chế hoặc hàng chế biến theo truyền thống. Phấn
đấu đạtnhịp đọ tăng trưởng trung bình hàng năm 17% Hà Nội có thể là trung
tâm chế biến thịt sữa mà nguyên liệu từ các vệ tinh của nó là Mộc Châu, Ba vì,
Xuân mai...
d - Nhóm ngành công nghiệp điện tử: Vị trí của ngành công nghiệp này
ngày càng tăng ảnh hưởng mạnh tới việc hiện đại hoá toàn ngành công nghiệp
Hà Nội.
Hiện nay Hà Nội còn có 18 đơn vị lắp ráp và sản xuất sản phẩm điện tử.
Nhìn chung các cơ sở lắp ráp riêng lẻ thiếu các cơ sở lòng cốt. Tuy nhiên cũng
đã xuất hiện nhữg tièn đồ cho phát triển mạnh ở giai đoạn tới, như liên doanh
Hanel - Orion (làm bóng hình chân không) và liên doanh với Daewoo sản xuất
bóng hình.
Trong tương lai Hà Nội sẽ là một trong những nơi đi đầu phát triển công
nghiệp điện tử, nhanh chóng mở rộng qui mô sản xuất các mặt hàng điện tử
dân dụng, từng bước phát triển các mặt hành điện tử phục vụ sản xuất (cả sản
xuất thiết bị linh kiện và lắp ráp) trên cơ sở xây dựng một vài xí nghiệp nòng
cốt và hợp tác với các tập đoàn tiên tiến. Phần đấu tăng tỷ trọng 11.15 (năm
19980 lên 15,7%).
Năm 2010 trong cơ cấu ngành công nghiệp và tăng nhịp độ 21,7% nằm
ngoài các nhóm ngành gắn trực tiếp với CNSX HTD then chốt trọng yếu nói
trên. Một số ngành sau đây cũng vẫn được coi trọng như:
- Sản xuất vật liệu xây dựng nhất là vật liệu xây dựng cao cấp và đò trang trí
nội thất ngày càng có nhu cầu hơn. Theo dự báo đếnnăm 2010 chỉ riêng Hà Nội đã
cần khoảng một tỷ viên gạch nung, hơn 10 triệu m
2

kính hơn 20 triệu viên gạch
men, 150 triệu viên gạch lát, 8 - 9 vạn bô sứ vệ sinh...
(Qui hoạch tổng thể kinh tế Hà Nội năm 2010)
- Phát triển mạnh sứ vệ sinh, gạch men các loại, gạch lát kính chất lượng
cao, bông sợi thuỷ tinh, đá ốp lát Granito, gạch và ngói nung.
- Phát triển công nghiệp sản xuất sản phẩm hoá chất có chất lượng cao,
không gây ô nhiễm và theo các hướng chủ yếu sau: sản phẩm cao su, Pin, Que
hàn, sơn, bột giặt, thuốc đánh răng mỹ phẩm đồ nhựa.. phấn đấu đạt nhịp độ
tăng trưởng bình quân khoảng 11 -15% năm và ngành khoảng 60 - 70% một
số sản phẩm có truyền thống để xuất khẩu.
- Công nghiệp chế biến gỗ, giấy được sắp xếp lại, hướng sản phẩm và
công nghệ cần được thay đổi.
Khả năng cung cấp gỗ của các tỉnh miền băca cho Hà Nội sẽ giảm dần và
ở mức độ hạn chế. Vì thế công nghiệp chế biến gỗ phẩm cấp thấp chế biến đồ
gỗ dân dụng hợp thị hiếu của nhân dân thành phố phù hợp với xu thế chung
của thế giới và phát triển ở mức độ nhất định sản xuất gỗ xuất khẩu. Hiện nay
năng lực chế biến gỗ của Hà Nội càn tới 45 - 50 vạn m
3
/năm. Trong khi những
năm tới các tỉnh miền bắc chỉ có thể cung cấp cho Hà Nội khoảng 20 - 25 vạn
m
3
mỗi năm hướng dẫn về phương hướng thay đổi công nghệ. Hiện đại hoá
trang thiết bị dùng, sử dụng đồ nhôm sắt thép, nhựa thay đồ gỗ.
Đối với công nghiệp sản xuất giấy tập trung làm giấy vệ sinh, giấy lau
miệng, giấy bao bì (nhất là loại cao cấp) giấy lẻ và đóng các loại vở học
sinh...phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Hà Nội.
Thực hiện phương hướng đổi mới cơ cấu và tăng tốc độ phát triển CNSX
HTD nói trên bằng cách: Đầu tư phát triển theo chiều sâu, mở rộng liên doanh
với tư bản trong nước và tư bản nước ngoài, tổ chức sắp xếp lại các doanh

nghiệp, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh, chuyển dần hình thức gia
công sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm, chát lượng cao mẫu mã đẹp giá thành hạ, ngăn chặn hàng ngoại
nhập lậu tăng khả năng cạnh tranh và tăng kim ngạch xuất khẩu, thay thế dần
nhập khẩu hàng tiêu dùng.
3.1.1.3 - Tổ chức hợp lý và đổi mới công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng theo lãnh thổ.
Hà Nội là một trung tâm công nghiệp lớn cần phát triển mạnh.
Hà Nội là một trung tâm công nghiệp lớn, cần phát triển thành những
khu tập trung, hạn chế bố trí rải rác và đơn lẻ, dãn bớt độ tập trung công
nghiệp ở nội thành để không gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và đặc trưng
lịch sử - văn hoá, sạch đẹp thủ đô. Bên cạnh việc tổ chức sắp sếp lại, nâng cấp
đầu tư chiều sâu các khu công nghiệp hiện có, phải nhanh chóng hình thành
các khu chế xuất, các khu công nghiệp tập chung kỹ nghệ cao. Theo hướng trên
việc tổ chức sắp xếp lại và đổi mới được chia thành hai loại: khu công nghiệp
cũ và khu công nghiệp mới.
a - Đối với các khu công nghiệp tập chung hiện có.
Hà Nội hiện nay có 9 khu công nghiệp tập trung, phần lớn được hình
thành từ năm 1960. Đó là các khu công nghiệp: Minh Khai - Vĩnh Tuy - Thượng
Đình, Đông Anh, Cầu Diễn - Nghĩa đô, Gia Lâm - Yên Viên, Trương Định - Đuôi
Cá, Văn Điển - Pháp Vân, Chèm, Cầu Bươu. Nhìn chung các khu công nghiệp này
phần lớn kỹ thuật thuộc loại cũ. Cơ sở hạ tầng xuống cấp, sử dụng nhiều lao
động, hiệu quả kinh tế không cao, phân tán, thiếu gắn bó với nhau về công
nghệ, lại xen lẫn với các khu dân cư tập trung, việc xử lý chất thải không tốt
nên đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái.
Hướng đổi mới và phát triển các khu công nghiệp nói trên thì nay đến
năm 2010 là: chủ yếu đầu tư chiều sau từng bước thay đổi thiết bị và công
nghệ nhằm hoàn thiện việc đổi mới thiết bị hiện đại, giảm lực lượng lao động
còn hơn 4 vạn người góp phần làm cho các giờ cao điểm bớt căng thẳng trong
giao thông đi lại.

- Các khu tập trung công nghiệp còn nhiều đất xây dựng như: Cầu diễn -
Nghĩa Đô, Chèm, Đông Anh, Cầu Bươu cần tiếp tục bổ xung thên xí nghiệp cùng
tính chất sản xuất hoặc các xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất hoặc các xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
sản xuất nhàm tận dụng hết phế thải, tạo điều kiện cho việc đầu tư chống ô
nhiễm môi trường.
- Cần tập trung đầu tư khác phục sự xuống cấp của cơ sở hạ tầng (Cấp,
thoát nước, cấp điện...) và đầu tư chốnh ô nhiễm môi trường làm mất cân bằng
sinh thái.
Các khu công nghiệp tập trung hiện có sau khi sắp xếp lại, đổi mới, nâng
cấp từ nay đến năm 2010, giá trị csản lượng theo dự báo quy hoạch sẽ đạt
được qua bảng số liệu sau:
Bảng 12. Dự báo giá trị sản lượng công nghiệp trong đó có CNSX HTD
của các khu công nghiệp tập trung cũ đến năm 2010.
Theo giá 1989
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Các khu công nghiệp
Giá trị sản lượng
Đến năm 2003 Đến năm 2010
1. Minh khai - Vĩnh tuy 312 1.250
2. Thượng đình 335 1.340
3. Đông anh 73 290
4. Trương Định - Đuôi cá 83 330
5. Văn điển - Pháp Vân 105 40
6. Cầu Diễn - Nghĩa đô 34 140
7. Gia lâm - Yên Viên 85 340
8. Chèm 15 30
9. Cầu Bươu 12 50
Nguồn dự báo tổng thể kinh tế Hà Nội năm 2010 - 2020
b - Sớm hình thành và đưa vào hoạt động các khu tập trung công nghiệp

mới trong đó có CNSX HTD.
Trong một số năm trước mắt, Hà Nội tập trung và thúc đảy sự hình
thành các khu công nghiệp “Sài đồng, Đông Anh, Sóc sơn - Nội bài, Bắc và Nam
cầu Thăng Long...Những nơi đây đã xây dựng xong từng phần, cần sớm đưa
vào hoạt động phát huy hiệu quả nhanh”.
Thứ nhất: Khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài.
Sóc Sơn nằm ở Bắc sân bay quốc tế Nội Bài dù Hà Nội không có cảng
biển, nhưng lại có sân bay quốc tế Nội Bài. Theo kinh nghiệm của các chu chế
xuất Shanon (Cộng hoà Ailen), khu chế xuất Penang (Malaixia) cho thấy vẫn có
thể thành công khi chỉ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu và khu chế xuất
bằng đường hàng không trong những năm tới, theo dự báo sân bay Nội Bài
ngoài việc đón nhận 5 - 7 triệu hành khách, còn phải vận tải khoảng 8 vạn tấn
hàng hoá vào năm 2003. Khu vực này đất đai thuộc loại đất nông nghiệp
không màu mỡ, có mặt bằng và địa chất công trình khá tốt, gần nguồn năng
lượng dồi dào và ổn định, gần mạng lưới thông tin liên lạc và gần đường cao
tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài. Khu vực này còn có Hồ Đông quan có sức hấp
dẫn rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong tương lai theo quy hoạch tổng thể, thì khu chế xuất này cũng có
thể hình thành một đo thị cỡ thành phố mang tên Nội Bài có qui mô khoảng 10
-15 vạn dân.
Những yếu tố thuận lợi nói trên, cùng với nguyện vọng của các nhà đầu
tư nước ngoài, khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài đã được khẳng định và tập
đoàn Renông (Malayxia) dự kiến đầu tư vào khu vực này.
Khu Sóc Sơn - Nội Bài trong tương lai gần sẽ là một khu công nghiệp lớn
với hàng trăm nhà máy, tạo được một lượng lao động lớn và làm tăng khối
lượng hàng hoá qua sân bay. Khu vực này sẽ sản xuất các loại sản phẩm như
điện tử, sản phẩm máy vi tính (các mạch IC lắp ráp bằng điều khiển, các mạch
IC khác), các loại điện thoại, máy trả lời, lắp ráp máy tình, các thiết bị nghe
nhìn (sản xuất trở, tụ và biến áp); sản phẩm quang học (gọng kính nhựa, kim
loại, kính dâm các loại); đồ chơi các loại; đồng hồ.

Để có thể tiến hành xây dựng kho công nghiệp Sóc Sơn - Nội Bài theo dự
báo trong thời gian trước mắt, phải tập trung kết cấu hạ tầng về cấp điện,
theo kinh nghiệm của những khu chế xuất tương tự thì nhu cầu cho nó theo
tiêu chuẩn tạm tính là 275 kW/ha, nhu cầu là 28MW ở giai đoạn đầu và khi
hoàn thành toàn bộ sẽ là 120MW.
- Về cấp nước, dự kiến sẽ sử dụng nguồn nước ngầm (theo kết quả thăm
dò 1 giếng ở khu vực này cho trữ lượng 1,5 triệu lít/ngày tức 1500m
3
/ngày) và
trữ lượngcó thể cung cấp cho trước mắt và lâu dài, chắc chắn phải có một nhà
máy nước sẽ đến từng hộ tiêu dùng theo đường ống.
- Về giao thông, tuyến đường phục vụ cho khu vực này là tuyến đường
nội thị trấn Sóc Sơn với quốc lộ II. Trong tương lai, đường cao tốc Hà Nội - Bắc
Thăng Long có thể tiếp nối thị trấn Sóc Sơn qua quốc lộ 3 lên Thái Nguyên và
về ga Đông Anh - Hà Nội theo đường sắt ra cảng hải Phòng, hoặc theo đường
sắt sang Trung Quốc, Mông cổ, Triều Tiên, Liên bang Nga và các nước Châu âu.
Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp này cho phép làm tăng
nhanh giá trị sản lượng CNSX HTD và tăng xuất khẩu, góp phần làm thay đổi
bộm ặt Hà Nội theo hướng hiện đậi. Có thể hình dung khu chế xuất Sóc Sơn -
Nội Bài qua biểu đồ mặt bằng (trang 108)
Thứ hai: Khu công nghiệp Sài Đồng
Sài Đồng là khu công nghiệp mới thuộc địa phận huyện Gia Lâm bám
sát hai bên đường quốc lộ 5 và tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng gần sát
sân bay Gia Lâm, cách Hà Nội 8 km về phía Đông, cách Hải Phòng 92km, thuận
tiện cả 2 đường sắt và đường bộ ra cảng Hải Phòng, Khu công nghiệp Sài Đồng
- Gia Lâm có nguồn lao động dồi dào nămg gần nguồn năng lượng và ở khu có
mạng lưới thông tin liên lạc viễn thông phát triển; gần các viện nghiên cứu và
các trường đại học, thuận lợi cho việc cấp nước và thải nước ra sông hồng.
Khu công nghiệp Sài Đồng với vị thế thuận lợi cho phép gọi vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài. Sản phẩm của khu công nghiệp này có thể tiêu thụ

trong nước và xuất khẩu có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ mới,
đào tạo lực lượng lao động lành nghề và đi đầu trong việc xây dựng nghệ
thuật quản lý tiên tiến cho Hà Nội và cả nước.
Công ty DEAWOO (Nam Triều Tiên) đầu tư sản xuất đèn hình (đèn ti vi
màu và đen trắng) đi theo đó là sản xuất vỏ nhựa, xốp trần, bao bì, cáp thông
tin. Ngoài ra nó có thể phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến kim
loại, chế tạo máy móc công nghiệp thực phẩm và đồ uống, khu công nghiệp này
dự kiến có mặt bằng với tổng diện tích là 350ha.
Cho đến nay một bộ phận đã xây dựng hoàn thành, bước dầu đã đưa vào
sử dụng, sản phẩm của nó sẽ có mặt ngày càng nhiều đem lại sự gia tăng giá
trị sản lượng CNSX HTD và giá trị kim ngạch xuất khẩu trong thời kỳ 1999 đến
năm 2003 và 2010 trên đại bàn Hà Nội.
Công ty TNHH đèn hình Orion - Hanel với tổng số vốn đầu tư 178 triệu
USD, sản phẩm và nguyên liệu sản xuất: đèn hình màu 1,6 triệu chiếc (năm, đèn
hình đơn sắc 0,6 triệu chiếc/năm dùng cho ti vi và màn hình máy vi tính. Nưm
1998 đã sản xuất và bán 189.492 chiếc đèn hình với số tiền hơn 7 triệu USD,
trong đó 80% sản phẩm xuất khẩu sang các nước Âu, Mỹ, Đức, Singapore, Thái
Lan...Công ty TNHH điện tử DEAWOO - hanel năm 1999 cho ra thị trường
317.000 ti vi màu, 68.000 tủ lạnh, 50 máy giặt, 2676 linh kiện điện tử vvới tổng
số tiền hơn 75 triệu USD.
Thứ ba: Khu công nghiệp Đông Anh
Khu công nghiệp Đông Anh năm trên địa bàn huyện Đông Anh, là khu
công nghiệp tập trung đã có trong những năm 60 - 70.
Đây là khu vực có mặt bằng diện tích khoảng 200ha, có điều kiện giao
thông thuận lợi, nằm trên quốc lộ 5 gần đường sắt đi Hải Phòng và ra cảng Cái
lân (Quảng Ninh). Trong tương lai có thể nâng cấp đường 18 thành đường cao
tốc tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực này nối với cảng Cái Lân có thể tạo ra
mối quan hệ hợp tác sản xuất với khu công nghiệp Gò Đầm - Phổ Yên (Bắc
Thái). Nhìn chung đây là khu vực rất thích hợp, thuận lợi về giao thông, điện
nước để phân bố ngành công nghiệp nặng và công trình kỹ thuật lớn.

Hiện nay khu vực này đang tập trung chủ yếu là công nghiệp cơ khí như
cơ khí sửa chữa và đại tu ô tô, chế tạo thiết bị, cơ khí tiêu dùng và đồ điện, xí
nghiệp lắp ráp ô tôcủa công ty Mê Kông. Trong tương lai sẽ thu hút nhiều
ngành công nghiệp: cơ khí.
3.1.2: Định hướng đầu tư tín dụng ngân hàng đối với công nghiệp thành
phố nói chung và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng:
3.2.2.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ VIII, dự báo nhu cầu vốn đầu tư cả nước
trong kế hoạch 5 năm (1999 - 2003) là “để đảm bảo tốc độ GDP tăng 9 - 10
%/năm thì vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm tới phải đạt 41 - 42 tỷ USD
(tính theo mặt bằng giá 1998) trong đó vốn trong nước chiếm 10%, về cơ cấu
vốn đầu tư trong nước thì vốn đầu tư ngân sách chiếm 25% vốn tín dụng nhà
nước chiếm 14%, vốn doanh nghiệp chiếm 28% vốn của dân chiếm 33% trong
đó định hướng đầu tư cho ngành công nghiệp 43% chiếm tỷ lệ cao nhất so với
tất cả các ngành.
(Nguồn văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII trang 224 - 230)
Theo định hướng chung của cả nước Hà Nội định hướng nhu cầu và cơ
cấu vốn đầu tư trong giai đoạn 1999 - 2003 dự báo là: Để thực hiện các muc
trên phát triển kinh tế xã hội trong 5 năm tới tốc độ tăng GDP bình quân
15%/năm, GDP bình quân trên đầu người là 11%/năm đạt khoảng 1.100USD
vào năm 2003 và tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp 17%/năm. Dự kiến
nhu cầu và cơ cấu vốn của Hà Nội là: “phải huy động được từ 137.000 đến
138.000 tỷ đồng VNĐ kể cả vốn đầu tư ngắn hạn vốn đầu tư trung dài hạn.
Trong đó dự kiến nguồn huy động trong nước từ 50.000  53.000 tỷ VNĐ.
(Nguồn báo cáo số 61/BC - UB -UBND Thành phố Hà Nội 9 -10 - 95)
3.1.2.2. Các nguồn vốn cần tập trung khai thác và dưa vào sử dụng để
phát triển công nghiệp:
a- Nguồn vốn trong dân cư: Đây là nguồn vốn rất lớn tiềm ẩn nhà nước
và ngành ngân hàng của Hà Nội cần có chính sách và biện pháp đồng bộ với
nhiều hình thức đa dạng gắn liền với lợi ích kinh tế để huy động và đưa vào sử

dụng nhằm phát triển công nghiệp trong đó có CNSX HTD. Cách huy động vốn
trong dân là tạo mọi điều kiện thuận lợi vềpháp lý, chính sách cơ chế...phát huy
cao độ kinh tế nhiều thành phần để người dân tự đầu tư.
b - Nguồn vốn từ các doanh nghiệp nhà nước:
Đúng là nguồn vốn tự tích luỹ tái đầu tư tập trung phần lớn ở khu vực
kinh tế quốc doanh và vốn của nhà nước bỏ vào công ty cổ phần hoặc liên
doanh nước ngoài.
Hướng huy động và sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn tới là “các
doanh nghiệp chủ động tím kiếm và tự khai thác là chính thành phố chỉ tạo
mọi điều kiện về chính sách, cơ chế...chứ không cấp vốn từ nguồn ngân sách
cho các nhu cầu đầu tư tại các doanh nghiệp.
(nguồn báo cáo số 61 của UBNHTPHN 10 - 95)
c - Nguồn huy động và sử dụng nước ngoài gồm nguồn viện tự phát
triển (ODA) và nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI):
(Trang 116-117)
d - Nguồn vốn tài trợ phát triển chính thức ODA
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã chỉ rõ: “Tranh thủ
thu hút nguồn vốn ODA đa phương và song phương tập trung chủ yếu cho
việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, nâng cao trình độ khoa học
công nghệ và quản lý, đồng thời giành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng...các dự án sử dụng
vốn phải có phương án trả nợ vững chắc: Xác định rõ trách nhiệm trả nợ,

×