Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
1
SV: Chu Thị Thu Hương
1
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
CVTD
Cho vay tiêu dùng
TCTD
TMCP
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
SXKD
Sản xuất kinh doanh
KTXH
Kinh tế xã hội
CBNV
Cán bộ nhân viên
NHĐT
Ngân hàng đầu tư
CBTD
Cán bộ tín dụng
NHCP
Ngân hàng cổ phần
2
SV: Chu Thị Thu Hương
2
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
3
SV: Chu Thị Thu Hương
3
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới và phát triển đất nước của đảng và nhà
nước thì ngân hàng cũng không ngững đổi mới , nâng cao chất lượng của
mình để hòa chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật.
bên cạnh đó cũng từng bước thay đổi và ứng dụng công nghệ tiên tiến của
ngân hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hóa về
các loại hình kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút
khách hàng, giảm mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu
được lợi nhuận cao nhất.
Kinh doanh có hiệu quả và từng bước phát triển nghành ngân hàng
là mục tiêu của mỗi ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Để
thực hiện mục tiêu này đòi hỏi mỗi ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân
hàng nói chung phải đa dạng hóa các nghiệp vụ và một trong các nghiệp vụ
đó là cho vay tiêu dùng. Nó góp phần quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, thúc đẩy cho việc thực hiện chính sách kích cầu tiêu
dùng của chinh phủ, tạo ra công ăn việc làm cho đại bộ phận dân cư trong
nên kinh tê của đất nước, tạo thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho
dân chúng.
Với những điều kiện đã nêu, cùng lý thuyết đã được học tại trường và
qua quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn đề tài: cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP GP Bank chi nhánh Hà Thành thực trạng
và giải pháp để làm chuyên đề tốt nghiệp của minh
Ngoài lời mở đầu , kết luận và danh mục tham khảo, nội dung chính
cảu chuyên đề được chia thành 4 chương sau:
4
SV: Chu Thị Thu Hương
4
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng dầu
khí Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng dầu
khí Hà Nội
5
SV: Chu Thị Thu Hương
5
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TÔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1.1
Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là một hoạt động tất yếu được hình thành
trong nền kinh tế thị trường nhắm thỏa mãn các vấn đề: người tiêu dùng có
nhu cầu tiêu dùng vượt quá khả năng thanh toán hiện tại, người bán mong
muốn tiêu thụ được nhiều hàng hóa đơn, người có tiền nhàn rỗi mong có
thêm thu nhập khi cho vay. Đó chính là các lý do để nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng
ra
đời.
Hiện nay trong xu hướng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân
hàng TMCP…đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau phát triển các sản phẩm
cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Đó là cho khách hàng vay
tiền với mục đích tiêu dùng chứ không phải kinh doanh làm dịch vụ. Đây là
sản phẩm dịch vụ đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng mới xuất hiện
trong vài năm trở lại đây tại Việt Nam.
Trong tương lai, CVTD sẽ hướng tới mục tiêu về sự thuận tiện, ngân
hàng sẽ tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nhận được khoản vay sớm
hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm soát đối với khoản vay tiêu dùng đó
để tránh những giảm sút về chất lượng tín dụng. Đây là xu hướng chủ yếu
mà hoạt động CVTD sẽ phát triển trong tương lai.
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm cho vay tiêu dùng do đặc trưng
của từng nền kinh tế. Song chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát
như sau:Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng giao cho khách hàng bao
6
SV: Chu Thị Thu Hương
6
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
gồm cá nhân va hộ gia đình một khoản tiền theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để sử
dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời
sống khác.
Khái niệm CVTD có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống
nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những người có nhu cầu
nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. NHTM
phát triển sản phẩm CVTD này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu
được gốc hoàn trả và lợi nhuận từ khoản vay.
CVTD được thể hiện bằng hình thức tiền hoặc bán chịu hàng hóa, việc
cấp tín dụng bằng tiền thưởng do ngân hàng, quỹ tiết kiệm, HTX tín dụng
và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Ngoài ra còn có hình thức bán hàng
trả góp do các công ty, cửa hàng thực hiện.
CVTD cho phép sử dụng trước khả năng mua, do đó tác động gián
tiếp kích thích sản xuất phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế giảm phát
thì CVTD là đòn bẩy đề kích cầu, tạo động lực cho nhà sản xuất đầu tư mở
rộng sản xuất, góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Nhưng nếu trong giai
đoạn lạm phát thì CVTD sẽ bị hạn chế. Bên cạnh đó những dịch vụ cho vay
mà NH cung cấp cho người tiêu dùng có thể là một trong những dịch vụ
mang chi phí cao nhất với nhiều rủi ro nhất đối với NH vì tình hình tài
chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo điều
kiện sức khỏe hay công việc của họ. Vì thế CVTD phải được quản lý chặt chẽ,
linh hoạt trước những thay đổi của môi trường kinh doanh.
7
SV: Chu Thị Thu Hương
7
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
1.1.2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Tuy ra đời khá muộn nhưng do nhu cầu cuộc sống của ngưởi dân
ngày càng cao cùng với sự bùng nổ kinh tế đã tạo đà để CVTD trở thành sản
phẩm chủ đạo của đa số các NHTM, đặc biệt là các NHCP, NH ngoài quốc
doanh ở nước ta. Cho vay tiêu dùng, một hoạt động mang lợi nhuận lớn
ngày càng được các NHTM tập trung và phát triển.Đây là một hoạt động
mang những đặc điểm riêng khác với các hoạt động cho vay khác về quy
mô món vay, rủi ro lãi suất và chi phí khoản vay.
Một là, quy mô của món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều:
Các khách hàng vay vốn với mục đích tiêu dùng thong thường nên các món
vay có giá trị không lớn, thậm chí nhỏ. Đây là do giá trị của hàng hóa dịch
vụ tín dụng không đắt hoặc do khách hàng đã có sự tích lũy từ trước đối với
các tài sản có giá trị lớn. Đó là do tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ
nhưng nhu cầu vay khá phổ biến đa dạng, thường xuyên đối với mọi tầng
lớp dân cư nên số lượng khách hàng đến vay vốn là rất đông, khiến số
lượng các món vay là nhiều, dần đến tổng quy mô CVTD là rất lớn.
Hai là, chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn:
CVTD là một trong các khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh mục tín
dụng của ngân hàng. Thực tế mỗi món CVTD thường rất nhỏ, thời gian vay
ngắn, nhưng số lượng các món vay lại lớn. Hơn nữa, các thong tin cá nhân
thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến các ngân
hàng vất vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
khách hàng đến việc giải ngân, thu nợ. Những điều trên khiến cho thực hiện
một khoản CVTD đối với ngân hàng là rất tốn kém, mất nhiều chi phí.
8
SV: Chu Thị Thu Hương
8
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Ba là, các khoản tiêu dùng có lãi suất cao thường cố định và không
phụ thuộc vào lãi suất thị trường.
Lãi suất ngân hàng áp dụng đối với khoản tiêu dùng thường để bù đắp chi
phí huy động vốn và đặc biệt là chi phí cho việc hoàn thành một khoản cho
vay tiêu dùng là rất lớn nên lãi suất CVTD khá cao. Lãi suất CVTD thường
được cố định ở một mức nhất định trong vòng một năm hoặc một kỳ hạn.
Đối với cho vay trả góp, lãi suất được ấn định ngay từ đầu cho đến hết thời
hạn vay. Còn cho vay trung và dài hạn lãi suất được điều chỉnh một năm
một lần trên cơ sở lãi suất huy động cộng với biên độ nhất định tùy theo
từng ngân hàng.
Bốn là, các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên thưởng có
tài sản đảm bảo:
Loại hình cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng các rủi ro đáng kể, do:
-
CVTD có độ nhảy cảm theo chu kỳ, do nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách
hàng thưởng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nó tăng lên trong thời kỳ nền
kinh tế mở rộng, khi mà người dân cảm thấy lạc quan và tin tưởng vào
tương lai. Ngược lại, khi nên kinh tế rơi vào suy thoái, tình trạng thất
-
nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay từ ngân hàng.
Đồng thời nguồn trả nợ chủ yếu của ngưởi đi vay có thể có biến động lớn,
phụ thuộc vào quá trình làm việc, sức khỏe của khách hàng…từ đó ảnh
hưởng tới tình hình tài chính và khả năng trả nợ của các cá nhân, hộ gia
-
đình.
Tính cách và bản tính của khách hàng cũng là yếu tố khó xác định song đó
lại là yếu tố khó xác định song đó lại là yếu tố quyết định hoàn trả khoản
vay của khách hàng. Đặc biệt khi các thông tin của khách hàng không được
9
SV: Chu Thị Thu Hương
9
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo do sự không cẩn thận khi tìm hiểu thông tin khách hàng của nhân
viên cũng tạo ra rủi ro cho khoản vay này.
Chính vì CVTD tiềm ẩn nhiều rủi ro như vậy nên cho vay thưởng có tài
sản đảm bảo. Tài sản đó có thể là tài sản độc lập khác hoặc tài sản hình
thành từ nguồn vốn khách hàng vay. Cho dù tài sản hình thành từ nguồn
nào đi nữa thì cũng đòi hỏi ngân hàng phải thậm định kỹ càng trước khi
cho vay để hạn chế rủi ro có thê xảy ra đối với khoản vay.
Năm là, lợi nhuận thu được từ các khoản vay tiêu dùng là khá lớn:
CVTD là một trong các khoản mục đem lại mức lợi nhuận cao nhất trong
danh mục cho vay của ngân hàng. Do tính rủi ro cao nên khách hàng
thường phải chịu một mức lãi suất không nhỏ, trong trường hợp khách
hàng không thanh toán được gốc hoặc lãi khi đến hạn trả nợ thì phải chịu
một mức phạt cao hơn nhiều so với lãi suất trong hợp đồng. Bên cạnh đó,
lãi suất CVTD cao hơn lãi suất cho vay thương mại vì người vay chỉ chú
trọng đến nhu cầu mua sắm mà mình đang mong muốn mà ít nhạy cảm với
lãi suất.
Ngoài ra, một số ngân hàng còn áp dụng mức lãi suất suốt phạt trong
trường hợp khách hàng muốn trả nợ trước hạn. Điều này khác hăn só với
cho vay sản xuât kinh doanh, đây cũng là một trong các lý do CVTD đem lại
lợi nhuận khá cao cho ngân hàng.
Do triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này mà hầu hết các nước phát triển hiện nay lợi nhuận từ
CVTD đã trở thành một trong các nguồn thu chủ yếu của NHTM, đóng vai
trò chủ đạo trong dịch vụ ngân hang cũng như quản lý NH, và tiếp tục hứa
hẹn về triển vọng phát triển của loại hình cho vay này trong tưởng lai.
10
SV: Chu Thị Thu Hương
10
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân loại cho vay tiêu dùng.
Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay đảm bảo bằng tài sản của khách hàng
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên cơ sở khách hàng đem tài sản
1.1.3
1.1.3.1
-
của mình để đảm bảo khoản vay đó. Tài sản ở đây là tài sản thuộc sở hữu
hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng. Những đảm bảo này không được
hình thành từ khoản tín dụng của chính ngân hàng. Các khoản tín dụng
dựa trên loại này thường đảm bảo an toàn cho ngân hàng, song gây khó
khắn cho cả NH và khách hàng trong việc định giá, làm cho thơi gian tích
tín dụng bị kéo dài.
Theo hình thức này thì có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố.
- Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng lương hay thu nhập.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền đề đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu trên cơ
sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó chủ yếu được áp dụng cho các
khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu
thưởng xuyên còn đủ tích trữ để trả nợ.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay:
Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài như cho vay mua, sửa chữa nhà cửa, mua sắm phương tiện đi lại.
Mức cho vay của ngân hàng trong hình thức phụ thuộc vào tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa
thường từ 60- 70% giá trị tài sả mua sắm.
1.1.3.2
Theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau của
khách hàng, đó là những nhu cầu chi tiêu mà khách hàng chưa có khả năng
chi trả tại thời điểm hiện tại. Những nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình có
thể phát sinh bất ngờ như khám chưa bệnh, mua sắm vật dụng sinh hoạt
hoặc có kế hoạch như nhu cầu mua oto, du học. Vì mục đích vay tiêu dùng
rất đa dạng và để giúp các ngân hàng dễ dàng quản lý khoản vay nên có thể
phân loại CVTD theo mục đich như sau:
11
SV: Chu Thị Thu Hương
11
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
12
SV: Chu Thị Thu Hương
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay mua ô tô
Cho vay mua, sửa chữa nhà ở
Cho vay du học
Cho vay tiêu dùng khác.
Theo phương thức hoàn trả.
Cho vay tiêu dùng trả một lần:
Theo phương thức này khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần
1.1.3.3
-
khi đến hạn. Thường thì các khoản vay tiêu dùng này chỉ được cấp cho các
khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức CVTD phổ biến hiện nay. Xuất phát từ thực tế là nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng không đến cùng một lúc, ngân
hàng có thể thỏa thuận để cho khách hàng có thể chi trả một khoản tiền
nhất định định kỳ hàng tháng sao cho phù hợp với khả năng thanh toán
của khách hàng và quy định của ngân hàng. Phương thức này thưởng áp
dụng đối với khoản vay lớn, thu nhập định kỳ của khách hàng không đủ trả
nợ một lần.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn:
Là khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo cách này, khách hàng được phép vay và trả nợ theo hạn mức tín dụng
o
trong thời hạn vay.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách:
Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
o
khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
Lãi được tính dựa trên số dư trước khi điều chỉnh: Theo cách này số dư nợ
được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh
o
toán.
Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
13
SV: Chu Thị Thu Hương
13
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng giống như hoạt động cho vay kinh doanh, CVTD cũng tiềm ẩn
những rủi ro nhất định không thể tránh khỏi. Tuy nhiên hoạt động tín dụng
này có vai trò không nhỏ đối với cá nhân tiêu dùng, các nhà sản xuất, ngân
hàng thương mại và đối với cả nền kinh tế.
1.1.4.1
Đối với người tiêu dùng.
Thông thường thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, tuy
nhiên trong cuộc sống lại nảy sinh nhiều nhu cầu tự nhiên, thiết yếu nên
nếu chỉ dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi
tiêu của mình. Nhờ có VCTD, người tiêu dùng có thể được hưởng những
tiện ích trước khi đủ tích lũy và quan trọng hơn, nó rất cần thiết cho những
trường hợp các cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho y tế,
giáo dục. Như vậy CVTD đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
vay, tạo điều kiện cho người dân cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống. Ngân hàng với hoạt động này đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu
cầu hiện tại và khả năng thanh toán cho tương lai, kích thích người tiêu
dùng lao động để hướng tới cuộc sống đầy đủ. Có thể nói, ngươi tiêu dùng
là người hưởng thụ trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hoạt động
CVTD mang lại.
Nhưng nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì
nó có thể làm người đi vay chi tiêu quá mức cho phép, làm giảm khả năng
tiêu dùng hoặc chi tiêu trong tương lai, hoặc nghiêm trọng hơn người tiêu
dùng mất khả năng chi trả thì họ sẽ gặp nhiều rắc rối trong cuộc sống.
14
SV: Chu Thị Thu Hương
14
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.2. Đối với nhà sản xuất:
CVTD của NHTM đã trực tiếp làm gia tăng nhu cầu mua sắm của
người tiêu dùng, góp phần làm gia tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
nhà sản xuất. Không những thế, nhà sản xuất lại không phải bán chịu do đã
có trợ giúp của ngân hàng nên có thể thu hồi và quay vòng vốn nhanh, đem
lại lợi nhuận cao hơn để mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Ngoài ra, CVTD còn thúc đẩy các nhà sản xuất gia tăng khả năng
cạnh tranh về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm và nhất là chất
lượng để tăng uy tín phục vụ khách hàng.
1.1.4.3. Đối với ngân hàng thương mại:
CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ đối với khách hàng, từ đó làm
tăng huy động tiền gửi cho ngân hàng, Xuất phát từ đối tượng CVTD phục
vụ là rất rộng, do đó khi CVTD được mở rộng thì ngân hàng càng có điều
kiện tiếp xúc, quan hệ nhiều hơn với khách hàng, từ đó tạo ra nguồn huy
động tiềm năng, là động lực để ngân hàng mở rộng đầu tư lĩnh vực tín
dụng tiêu dùng.
Tuy nhiên, bên cạnh lợi nhuận cao mà ngân hàng được hưởng thì
CVTD cũng luôn tiềm ẩn rủi ro lớn khiến các ngân hàng tốn kém chi phí. Do
đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản phẩm này phát triển thì cần thiết phải
có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
1.1.4.4. Đối với nền kinh tế:
Mặc dù không tạo ra những tác động trực tiếp cho nền kinh tế như
cho vay sản xuất, CVTD cũng có những ảnh hưởng tích cực không nhỏ đến
hoạt động KTXH.
15
SV: Chu Thị Thu Hương
15
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
CVTD giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu hiện tại
với khả năng thanh toán trong tương lai. Nhờ vậy mà chất lượng đời sống
dân cư được cải thiện đáng kể.
Song song với việc giúp các nhà sản xuất tăng thu nhập, mở rộng quy
mô, CVTD còn kích thích sự phát triển của thị trường hàng hóa tiêu dùng,
tạo nguồn sống cho khu vực sản xuất trong nước, góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp do tăng nhu cầu lao động
Với các NHTM, chức năng trung gian tài chính lại được củng cố hơn
thông qua hoạt động cho vay này. Việc ngân hàng mở rộng hoạt động CVTD
đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức mua, tạo nên sự sôi động cho thị
trường và tạo sự thịnh vượng cho cả nền kinh tế.
Nói chung, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển
của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù đúng ở vị trí nào: người tiêu
dùng hày nhà cung cấp, NHTM hày nên kinh tế đều được hưởng lợi ích từ
hoạt động này. Vì vậy nó là một hoạt động tất yếu, khách quan và đóng một
vai trò không nhỏ trong đời sống xã hội hiện nay.
1.2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1
Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng:
Mở rộng CVTD là sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng, số lượng, là
nói đến tăng trưởng theo chiều rộng của các khoản tín dụng tiêu dùng. Như
vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng tức là việc ngân hàng thực hiện tăng quy
mô, tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất
các nhu cầu chính đáng của người tiêu dùng.
Như vậy có thế hiểu rằng:
16
SV: Chu Thị Thu Hương
16
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Mở rộng cho vay tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng ngày càng tăng về
vốn của nền kinh tế, theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của
xã hội trong từng thời kỳ, qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của
-
ngân hàng.
Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bới các nhân tố chủ quan như: khả năng
quản lý, nguồn vốn, trình độ của đội ngũ cán bộ,,,và khách quan như: sự
phát triển kinh tế xã hội, cơ chế chính sách của nhà nước, tình hình chính
-
trị….
Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hóa khách
hàng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như đối tượng vay. Việc xây
dựng mức lãi suất hợp lý cũng như xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp với
nguồn thu nhập khách hàng, với chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng góp phần
làm mở rộng CVTD của ngân hàng.
1.2.2 Sự cần thiết mở rộng CVTD.
Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu là huy
động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế,
nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động SXKD, nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
Vì thế hoạt động của ngân hàng phát triển, nhất là lĩnh vực tín dụng ngân
hàng, sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế quốc gia. Hơn
nữa, hoạt động CVTD sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm trong dân cư để nâng
cao chất lượng cuộc sống từ đó thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước.
Thứ nhất, giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng, tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
CVTD là một trong những hoạt động mang lại tỷ suất lợi nhuận cao
nhất cho ngân hàng. Do vậy các ngân hàng phải liên tục mở rộng hoạt động
này nhằm tăng khả năng sinh lời, giảm chi phí phục vụ, chi phí quản lý
17
SV: Chu Thị Thu Hương
17
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay, từ đó
tăng lợi nhuận cho ngân hàng….
Việc mở rộng CVTD sẽ tạo hình ảnh cho ngân hàng, nâng cao vị thế
của ngân hàng, làm tăng sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Thứ hai, giúp giải quyết các mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt đông CVTD góp phần đáng kể trong chính sách kích cầu của nhà
nước, giúp đạt được một số mục tiêu KTXH nhất định như: tăng mức sống cho
dân cư, tăng trưởng GDP, thúc đẩy quá trình SXKD, thị trưởng hàng hóa nội
địa phát triển. CVTD cũng hạn chế các hoạt động không lành mạnh như cầm
đồ, vay nặng lãi tồn tại trong nền kinh tế thị trường tài chính chưa phát triển.
1.2.3
1.2.3.1
Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng.
Khi ngân hàng có sự tập trung vào việc mở rộng CVTD, ngân hàng sẽ
có biện pháp để thu hút khách hàng đến với mình, sẽ sử dụng các sản phẩm
tín dụng của mình. Ngân hàng càng thực hiện tốt việc mở rộng CVTD bao
nhiêu thì số lượng khách hàng giao dịch sẽ càng tăng lên bấy nhiêu.
-
Số lượng khách hàng: là tổng số khách hàng thưc hiện giao dịch với
ngân hàng. Trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng thể hiện số
các khoản tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối.
Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm (t) –
Số lượng khách hàng năm (t-1).
Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá việc mở rộng quy mô và đối
tượng khách hàng tại ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng khách hàng tương đối
18
SV: Chu Thị Thu Hương
18
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị tăng trưởng
khách hàng tương =
đối
-
Chỉ tiêu số lượt khách hàng: là số lượng khách hàng đến giao dịch với
ngân hàng trong một năm. Trong hoạt động CVTD, số lượng khách
hàng thể hiện số lần khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu
dùng. Khi số lượt khách hàng tăng lên thể hiện hoạt động CVTD của
ngân hàng được mở rộng, đồng thời cũng cho biết sự tin tưởng của
-
khách hàng đối với ngân hàng
Chỉ tiêu phản ánh cơ cầu khách hàng vay tiêu dùng:
Tỷ trọng khách hàng là cá
=
nhân vay tiêu dùng
1.2.3.2
-
Chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số vay tiêu dùng: Là tổng số tiền ngân hàng cho vay tiêu dùng
trong kỳ, nó phản ánh một cách khái quát nhát về hoạt động tín dụng
của ngân hàng theo một thời kỳ nhất đinh, thưởng tính theo năm tài
-
chính.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số CVTD tuyệt đối.
Giá trị tăng trưởng
Tổng doanh số CVTD năm (t) – tổng
=
doanh số tuyệt đối
doanh số CVTD năm (t-1)
Chi tiêu này cho biết doanh số CVTD năm (t) tăng so với năm (t-1) về số
tuyệt đối là bao nhiêu. Khi chỉ tiêu này tăng lên, tức là số tiền mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, từ đó thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng đã mở
rộng.
19
SV: Chu Thị Thu Hương
19
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
-
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi tiêu phản ảnh sự tăng trưởng doanh số tưởng đối: chỉ tiêu này
được tính bằng tỷ lệ % của thưởng số giữa giá trị tăng trưởng doanh
số CVTD tuyệt đối với tổng doanh số tiêu dùng năm (t-1)
Giá
trị
tăng
trưởng doanh số =
tương đối
Chi tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động CVTD
năm (t) so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này tăng lên, thể hiện rằng doanh số
CVTD qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số tưởng đối. Khi tỷ trọng
CVTD tăng lên qua hàng năm, chứng tỏ rằng hoạt động CVTD đã được mở
rộng.
-
Chi tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng
Chi tiêu này cho biết doanh số của hoạt động CVTD chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng doanh số của hoạt động cho vay ngân hàng. Khi tỷ trọng
của CVTD tăng lên qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD đã được mở
rộng
Tỷ trọng
-
=
1.2.3.3
Chi tiêu phản ảnh dư nợ CVTD.
Dư nợ CVTD phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một
thời điểm, nên chi tiêu này là con số thời điểm. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ
lệ dư nợ có thể cho ta biết ngân hàng có thực hiện mở rộng tín dụng hay
không. Bởi khi ngân hàng thực hiện chính sách mở rộng tín dụng thì dư nợ
tín dụng thường ở mức cao. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác việc
mở rộng tín dụng của ngân hàng phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ tín dụng
với chi tiêu doanh số cho vay của ngân hàng.
20
SV: Chu Thị Thu Hương
20
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư nợ CVTD năm (t-1)- doanh số CVTD năm (t)
– doanh số thu nợ CVTD năm (t)
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối : Được tính bằng hiệu số
Dư nợ CVTD =
-
giữa tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) với tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng năm (t-1)
-
Giá trị tăng trưởng dư
Tổng dư nợ CVTD năm (t) – tổng dư nợ
=
nợ tuyệt đối
CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) tăng so với năm (t-
-
1) về số tuyệt đối là bao nhiêu.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tưởng đối:chỉ tiêu này cho ta biết tốc
độ tăng trưởng doanh số của hoạt động CVTD năm (t) so với năm (t-1)
Giá trị tăng trưởng dư nợ
=
CVTD tương đối
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD
1.2.4.1
Các nhân tố khách quan :
- Môi trường kinh tế xã hội : môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến nhu
cầu và cách thức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Nó vừa tạo ra cơ hội kinh doanh cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo
ra không ít thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược rõ ràng.
Khi nền kinh tế tăng trưởng các biến số kinh tế vĩ mô ổn định, đầy là sẽ
là cơ hội tốt để ngân hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược
lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu nhập người dân giảm sút, lạm
phát cao, khi đó nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng bị thu
hẹp, đây chính là yếu tố làm giảm quy mô cũng như hiệu quả hoạt động tín
dụng của NH.
21
SV: Chu Thị Thu Hương
21
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Môi trường văn hóa :
Môi trường văn hóa bao gồm trình độ dân trí, lối sống, thói quen sử
-
dụng và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của ngân hàng. Mặt khác,
đặc thù các sản phẩm của ngân hàng là vô hình nên khách hàng thưởng
dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để lựa chọn NH cũng như các sản
phẩm của NH. Đây là vấn đề tâm lý của ngưởi dân, mà nó có ảnh hưởng rất
lớn tới hành vi cũng như nhu cầu của ngưởi tiêu dùng đối với sản phẩm
của ngân hàng
Việc nghiên cứu các yêu tố văn hóa không chỉ xác định rõ các tác động
của chúng tới hành vi tiêu dùng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng
xây dựng các chính sách, thủ tục, nghiệp vụ phù hợp với từng khu vực thị
trường.
- Môi trường pháp lý :
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề kinh doanh chịu
sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và của các cơ quan chức năng của chính
phủ.
Môi trường pháp lý tác động tới tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện
để hoạt động CVTD được diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền
vững, hạn chế những rắc rối phát sinh, gây tổn hại tới các bên tham gia
quan hệ tín dụng, thậm chí đến lợi ích quốc gia.
- Khách hàng vay vốn :
Khách hàng của CVTD là các cá nhân, hộ gia đình, họ sẵn lòng và có khả
năng vay ngân hàng để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Các khách hàng
khác nhau thì có nhu cầu về sản phẩm khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu
khách hàng, ngân hàng cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu
của khách hàng như yếu tố thu nhập, gia đình, nghề nghiệp, địa vị xã hội,
trình độ văn hóa, độ tuổi, trong đó yêu tố thu nhập hay tổng quát hơn là
khả năng tài chính của khách hàng là yêu tố ảnh hưởng trực tiếp và rõ
ràng nhất đến hoạt động CVTD của ngân hàng.
22
SV: Chu Thị Thu Hương
22
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Xu hướng tự do hóa và quá trình mở cửa hội nhập của Việt Nam đã đặt
-
các ngân hàng trước nguy cơ cạnh tranh rất cao. Ngày càng có nhiều ngân
hàng được thành lập, trong nước cũng như các chi nhánh của NH nước
ngoài khiến cho thị trường NH trở nên sôi động hơn. Do đó để đứng vững
trên thị trường, buộc các NH phải nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố
năng lực tài chính, áp lực cạnh tranh ngày càng đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển và hoàn thiện sản phẩm của NH trong hiện tại và
tương lai. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh không những ảnh hưởng trực
tiếp tới việc mở rộng thị phần, quy mô tín dụng của NH mà còn ảnh hưởng
tới chiến lược mở rộng kinh doanh của NH.
- Môi trường tự nhiên
Những tác động từ phía tự nhiên như lũ lụt, động đất là những tác động
mà NH khó kiểm soát được.Chúng có thể làm suy yếu khả năng chịu đựng
rủi ro của NH và gây cho NH những thiệt hại về tài chính.
Tóm lại, việc nghiên cứu các yếu tố khách quan có ý nghĩa rất quan
trọng tới hoạt động kinh doanh của NH, các yếu tố này luôn biến động và
thay đổi không ngừng, vì vậy đòi hỏi các NH phải chủ động điều chỉnh kịp
thời, nắm bắt xu hướng biến động của nó để có thể đảm bảo chắc chắn cho
việc nâng cao hiệu quả cho sản phẩm tín dụng của mình.
1.2.4.2
Các nhân tố chủ quan.
Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả CVTD được coi là
các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của NH, bộ máy tổ chức, các
chính sách dịch vụ tài chính, chiến lược, quy trình, nghiệp vụ, thông tin tín
dụng, công tác Maketting.
-
Chính sách tín dụng : là những nguyên tắc, phương pháp chỉ đạo được thiết
lập nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng theo mục tiêu đặt ra. Chiến lược tín
23
SV: Chu Thị Thu Hương
23
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng thể hiện ở sự phù hợp của các yêu tố như hạn mức tín dụng, kỳ hạn,
lãi suất, mức phí, các loại cho vay. Nếu chiến lược tín dụng đưa ra cứng
nhắc, không đáp ứng được nhu câu đa dạng về vốn khách hàng thì đó chính
là rào cản trong quá trình thực thi chiến lược của NH.
Quy trình tín dụng quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá
trình bao gồm từ khi chuẩn bị cho vay, phát triển vay, thu hồi nợ, đảm bảo
an toàn vốn tín dụng. Sự kết hợp hài hòa giữa các khâu sẽ tạo điều kiện cho
NH phát triển kịp thời những nhược điểm, nắm bắt diễn biến của khoản
vay, từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa rủi ro.
- Chiến lược nâng cao hiệu quả sản phẩm của ngân hàng :
Nâng cao hiệu quả sản phẩm của NH luôn là một trong các chiến
lược hàng đầu của bất kỳ DN nào, nhất là đối với các NH trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường. Việc nâng cao hiệu quả sản phẩm giúp họ thu hút
khách hàng tốt hơn, giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận. Một NH có
hoạt động CVTD có hiệu quả khi mà sản phẩm CVTD đáp ứng tốt nhu cầu về
vốn của khách hàng để thực hiện hoạt động tiêu dùng.
Trình độ công nghệ và quản lý của NH
Ngân hàng có công nghệ tiến tiến và trình độ quản lý hiện đại thì khả
-
năng nâng cao hiệu quả CVTD sẽ tốt hơn. Trình độ quản lý thể hiện ở việc
điều hành, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của NH. Với khả năng quản lý
tốt sẽ giúp các NH hoạt động có chất lượng, đạt được các mục tiêu về lợi
nhuận. Mặt khác, nâng cao trinh độ quản lý giúp NH nhanh chóng nâng cao
vị thế cạnh tranh của mình trong thời kỳ hội nhập.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Khả năng này thể hiện ở chất lượng nguồn nhân lực của NH, địa điểm
đặt trụ sở, mạng lưới chi nhánh, nguồn vốn có đủ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng hay không
24
SV: Chu Thị Thu Hương
24
Lớp: CQ48/15.08
Học viện tài chính
o
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn nhân lực : trong NH, nhân tố con người luôn đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, quyết định tới sự thành bại của NH. Khi xem xét nguồn nhân
lực, người ta xem xét dưới các góc độ : trình độ nghiệp vụ, khả năng giao
tiếp, sự nhiệt tình trong công việc, khả năng tư duy độc lập sáng tạo. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của NH phải gắn liền với nâng cao hiệu quả chiến
o
lược nhân sự thì mới đem lại kết quả tốt cho NH.
Địa điểm đặt trụ sở và chi nhánh : vấn đề tiện lợi trong quá trình sử dụng
dịch vụ luôn được khách hàng quan tâm. Nếu trụ sở NH đặt tại các nơi
trung tâm, đông đúc dân cư thì sẽ là lợi thế lớn với NH. Mạng lưới chi
nhánh càng rộng lớn thì cơ hội tiếp xúc với khách hàng càng nhiều, cho
phép NH nâng cao hình ảnh và cung cấp các sản phẩm tới tận tay khách
o
hàng.
Khả năng huy động vốn :
NH hoạt động theo nguyên tắc ‘đi vay để cho vay’ do vậy mà khả năng
huy động vốn của NH quyết định rất lớn tới việc mở rộng cho vay của NH.
Vốn huy động của NH thường chiếm khoảng 70% so với tổng nguồn vốn, nó
chính là điều kiện cần để NH có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia
tăng quy mô tín dụng.
Uy tín của ngân hàng.
Uy tín của NH thể hiện hình ảnh của NH trong lòng khách hàng. NH đáp
-
ứng tốt cho mỗi khoản vay hay không, dịch vụ phong phú, đa dạng hay
không, thái độ phục vụ cũng như năng lực của cán bộ NH có làm cho khách
hàng hài lòng và tin tưởng hay không, nợ quá hạn của NH nhiều hay ít…tất
cả các yếu tố đó tạo nên uy tín của một NH. Nếu NH có uy tín tốt sẽ thu hút
được nhiều khách hàng từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
CVTD.
25
SV: Chu Thị Thu Hương
25
Lớp: CQ48/15.08