Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đại dương chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.35 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
o0o
Nguyễn Thị Nhung
Lớp: CQ46/15.06
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
DƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành:Ngân hàng

SV: Nguyễn Thị Nhung 1 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Người hướng dẫn khoa học
TS. Nghiêm Văm Bảy
Hà Nội, Năm 2012

SV: Nguyễn Thị Nhung 2 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 5 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt
Nam thay đổi và phát triển tích cực. Không phủ nhận rằng các ngân hàng nội
địa đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các ngân hàng nước ngoài, tuy
nhiên sự có mặt đó đã giúp các ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích
cực học hỏi và năng động hơn trong kinh doanh. Trước những thách thức rất
lớn nhưng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi ngân hàng đều định hướng cho mình
một chiến lược phát triển nhằm không ngừng củng cố và chiếm lĩnh thị
trường. Một trong những chiến lược trọng tâm của các NH thương mại Việt


Nam hiện nay là phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trong đó có chú
trọng đến sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cuộc sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân ngày càng được
nâng cao, mục tiêu của con người giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc
ấm” mà dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”, cùng với đó còn rất nhiều nhu
cầu khác cũng cần được đáp ứng. Tuy nhiên, không phải lúc nào con người
cũng đủ khả năng thanh toán cho những nhu cầu hiện tại, do vậy tâm lý của
người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng
thanh toán. Hoạt động CVTD của các NHTM trở nên cần thiết và ngày càng
có khả năng phát triển, một mặt nó vừa tạo nên thu nhập cho chính các ngân
hàng, mặt khác nó giúp các cá nhân, hộ gia đình có được nguồn vốn để cải
thiện cuộc sống của mình.
Nhận thấy xu hướng phát triển và sự cần thiết của CVTD đối với NHTM
và các tầng lớp dân cư, sau thời gian thực tập tại Phòng Tín dụng cá nhân
củaNgân hàn TMCP Đại Dương - Chi nhánh Hà Nội kết hợp với những kiến
thức đã học tập và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và nâng

SV: Nguyễn Thị Nhung 3 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
cao hiệu quả hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Đại Dương - Chi nhánh
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Nội dung đề tài bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng và hiệu quả cho vay
tiêu dùng của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động CVTD tại ngân hàng TMCP Đại
Dương – Chi nhánh Hà Nội.
Chương III: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Hà Nội.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài: đánh giá việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động CVTD từ đó đưa ra giải pháp, ý kiến để mở rộng và nâng cao hiệu

quả CVTD tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động CVTD cả về lý luận và thực tiễn tại ngân hàng TMCP Đại
Dương – Chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh chung và hoạt động CVTD
tại ngân hàng TMCP Đại Dương - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011
và định hướng phát triển trong những năm tới.
Phương pháp nghiên cứu :
- Thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Oceanbank Hà Nội,
thông tin trên trang chủ và nhiều tài liệu khác
- Phương pháp nghiên cứu: Thống kê, so sánh, tổng hợp,…
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo
tận tình của thầy giáo TS.Nghiêm Văn Bảy cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban tại Ngân
hàng TMCP Đại Dương Chi nhánh Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ tại đơn vị thự tập.

SV: Nguyễn Thị Nhung 4 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ HIỆU QUẢ
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp họ trang trải nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ, đồ dùng gia đình bên cạnh
đó còn đáp ứng chi tiêu cho nhu cầu giáo giục, y tế, du lịch, trước khi họ có
khả năng chi trả, tạo điều kiện để họ cải thiện đời sống.
Cho vay tiêu dùng của các NHTM có thể định nghĩa là việc các NHTM

cấp các khoản tín dụng cho cá nhân, các hộ gia đình nhằm tài trợ cho các
phương án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ khi người tiêu
dùng chưa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc người tiêu dùng sẽ hoàn trả
cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
 Khách hàng vay
Khách hàng mục tiêu của của NHTM đối với loại CVTD là các cá nhân
và hộ gia đình.
 Mục đích vay
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình như: mua, sửa
chữa cải tạo nâng cấp nhà ở; mua xe hơi, xe máy, các phương tiện sinh hoạt
khác; trang trải cho các chi phí về học tập, chữa bệnh…
 Nguồn trả nợ
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
Khách hàng thường trả nợ cho Ngân hàng bằng một phần hay toàn bộ thu

SV: Nguyễn Thị Nhung 5 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nhập hàng tháng của mình, có thể là lương, tiền cho thuê nhà, thu từ hoạt
động kinh doanh
 Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không lớn.
Điều này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng không qua đắt đỏ.
Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các
tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt
động tiêu dùng của họ. Tuy nhiên, nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu vay phổ
biến, đa dạng, thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư, vì vậy số lượng
khách hàng tìm đến ngân hàng rất lớn, do đó tổng quy mô CVTD là rất lớn.
 Rủi ro cao: CVTD luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro cao

Thứ nhất, rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh khi khách hàng không có
khả năng thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản vay cho ngân hàng
hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Có thể do nhiều yếu
tố chủ quan như tình trạng sức khoẻ của người đi vay, tình trạng công việc
làm ăn không tốt … và khách quan như hạn hán mất mùa, suy thoái kinh tế
mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Mặt khác, khách hàng còn cố tình dấu
tình hình sức khỏe thực tế của mình, thông tin về công việc hiện tại… nếu
như chúng bất lợi trong việc vay vốn. Các cá nhân thì dễ dàng giữ kín các
thông tin về triển vọng công việc hay sức khỏe của họ hơn là các doanh
nghiệp vì các doanh nghiệp phải cung cấp các báo cáo tài chính đã được kiểm
toán. Do đó, ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng, có thể cho những
khách hàng không hiệu quả vay vốn, và có khả năng mất vốn khi khách hàng
không có khả năng trả nợ.
Thứ hai, rủi ro về lãi suất: Các khoản CVTD thường có thời hạn dài
trong khi các khoản cho vay ngắn hạn thường áp dụng lãi suất cố định, các

SV: Nguyễn Thị Nhung 6 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
khoản cho vay trung và dài hạn thường 1 năm mới thực hiện điều chỉnh lãi
suất. Khi lãi suất trên thị trường vốn tăng thì ngân hàng phải bù đắp mức lãi
suất huy động mà không được thay đổi lãi suất của các khoản CVTD trước
đó. Do đó, ngân hàng dễ gặp phải rủi ro về lãi suất khi lãi suất cho vay trên thị
trường tăng.
Thứ ba, rủi ro về kinh tế: CVTD thường nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tổng sản phẩm trong nước tăng lên, sản
xuất trong nước phát triển sẽ kích thích tiêu dùng trong nước. Ngược lại, khi
nền kinh tế suy thoái, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước gặp khó
khăn, hạn chế tiêu dùng của dân cư.
 Tài sản đảm bảo

Chính vì CVTD tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguồn trả nợ độc lập với khoản
vay, ngân hàng thường khó kiểm soát được thu nhập của khách hàng nên các
khoản CVTD thường cần TSĐB, có thể là tài sản độc lập với nguồn vay hoặc
chính tài sản hình thành từ vốn vay.
 Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn
CVTD là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong danh
mục hoạt động của ngân hàng. Thực tế số lượng các món vay tiêu dùng khá
lớn, quy mô mỗi món vay tiêu dùng nhỏ trong khi thông tin mà khách hàng
cung cấp thường không chính xác, đầy đủ. Nhân viên tín dụng vẫn phải thẩm
định từng hồ sơ vay vốn, trong khi một dự án của doanh nghiệp giá trị có thể
lên tới hàng chục tỷ đồng còn CVTD chỉ vài chục đến vài trăm triệu đồng. Do
đó, ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian, chi phí, công sức từ khâu tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định khách hàng đến việc giải ngân, thu hồi vốn vay. Hơn nữa, việc
phân tích tín dụng và kiểm soát các khoản CVTD là rẩ khó khăn vì thế mà rủi
ro tăng cao càng đẩy chi phí CVTD tăng cao.

SV: Nguyễn Thị Nhung 7 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
 Các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cao và cứng nhắc.
Với rủi ro cao, chi phí lớn thì cho vay tiêu dùng sẽ phải có một lãi suất
phù hợp để có thể bù đắp những tổn thất dự tính mà ngân hàng phải gánh
chịu. Vậy nên trong cho vay tiêu dùng thì lãi suất là rất cao. Mặt khác, lãi suất
cho vay tiêu dùng thường khá cứng nhắc và được cố định tại một mức nhất
định. Đối với các khoản cho vay trả góp, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và
không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung dài
hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở
lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
 Lợi nhuận thu được trong CVTD thường rất cao
Trên lý thuyết, với một hinh thức tín dụng có độ rủi ro cao như cho vay
tiêu dùng thì các Ngân hàng thương mại kỳ vọng vào một mức lợi nhuận do

nó mang lại là rất lớn. Và thực tế, dù quy mô mỗi khoản vay không lớn nhưng
số lượng các khoản vay nhiều, lãi suất cao nên thu nhập từ lãi của nó rất lớn.
So với các hoạt động tín dụng khác, lợi nhuận trên một đồng vốn của cho vay
tiêu dùng thường cao hơn.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Phân loại theo mục đích vay
Cho vay tiêu dùng đáp ứng nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau mà khách
hàng chưa có khả năng chi trả tại thời điểm hiện tại. Các mục đích tiêu dùng
rất đa dạng, có thể phân loại CVTD theo mục đích vay gồm:
- Cho vay mua ô tô, phương tiện đi lại
- Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tại, mua nhà ở
- Cho vay du học
- Cho vay tiêu dùng khác

SV: Nguyễn Thị Nhung 8 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương tức này, số tiền vay sẽ được
khách hàng trả một lần vào cuối kỳ khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD
này có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức CVTD phổ biến hiện nay,
theo đó người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo
những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay để phù hợp với khả năng thanh
toán của khách hàng và quy định của ngân hàng. CVTD trả góp thường được
áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn, thu nhập từng kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán một lần hết số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay trong đó Ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hay phát hành các loại Séc được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, khách hàng
được phép vay và trả nợ theo hạn mức tín dụng trong thời hạn vay.

1.1.3.3 Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức khách hàng và ngân hàng trực
tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay và thu nợ.
1.1.3.4 Phân loại theo hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Hình
thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài
như nhà của, ô tô, Mức cho vay phụ thuộc vào chích sách tín dụng của mỗi
ngân hàng, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài
sản và theo một tỷ lệ nhất định.

SV: Nguyễn Thị Nhung 9 Lớp: CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng tài sản hợp pháp khác: Ngân hàng chấp
nhận các tài sản hợp pháp khác, có giá trị lớn của khách hàng làm tài sản dảm
bảo cho khoản vay tiêu dùng. Theo hình thức này thì có dảm bảo bằng thế
chấp, cầm cố và cầm đồ.
Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng lương hay thu nhập: Ngân hàng cho
khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng
lương. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc
làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn
đủ tích luỹ để trả nợ vay. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu
không trả được nợ đến hạn (thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền
nhận lương của khách hàng để thu nợ
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.1.4.1 Đối với người tiêu dùng
Ngay khi hoạt động CVTD được hình thành, người tiêu dùng có thể nói
là được lợi nhất do những lợi ích mà hình thức tín dụng này mang lại.

 CVTD giúp cải thiện đời sống và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu khi
người tiêu dùng chưa đủ khả năng thanh toán tại thời điểm cần chi tiêu dựa
trên triển vọng về thu nhập trong tương lai. Khi chất lượng cuộc sống của
người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của họ cũng phong phú
và đa dạng hơn. Trong khi đó, nguồn thu nhập của người tiêu dùng thường là
một khoản tiền không quá lớn, có tính chất ổn định và được dùng để chi trả
cho những nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày. Khi phát sinh những nhu
cầu mua sắm những tài sản có giá trị như nhà, ô tô… hoặc các nhu cầu chi
tiêu lớn khác như sửa chữa nhà ở, du học, y tế nếu không có sự tích lũy từ
trước thì khó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng. Trong nhiều trường
hợp, người ta chỉ có thể thụ hưởng những nhu cầu đó khi về già. Như vậy,
nhờ có CVTD mà khách hàng có thể kết hợp được khả năng tài chính hiện tại

SV: Nguyễn Thị Nhung 10 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
với tương lai, cùng với đó, họ được hưởng cuộc sống tốt hơn và có điều kiện
tiếp cận với những dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ giáo dục…, để rồi họ
có nhiều cơ hội nâng cao trình độ học vấn cũng như là gia tăng thu nhập.
 Cuộc sống luôn nảy sinh những nhu cầu tự nhiên, cấp bách mà thu
nhập hiện tại của người dân không đáp ứng được, họ cần có thời gian tích lũy.
Sản phẩm CVTD của NHTM sẽ giúp người tiêu dùng giải quyết những phát
sinh, những nhu cầu chi têu cấp bách, bất thường.
 Do người tiêu dùng đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại,
vì thế họ sẽ phải tiết kiệm và nỗ lực hơn để có thu nhập bù đắp cho khoản vay
ở hiện tại.
Tuy nhiên, nếu khách hàng lạm dụng việc đi vay mà không tính toán kỹ
kế hoạch trả nợ theo đúng hợp đồng vay sẽ gặp phiền toái do liên tục nhận
được điện thoái báo nợ, thúc nơ, nghiêm trọng hơn họ có thể mất khả năng tri
trả, dễ rơi vào tình trạng bị tịch biên tài sản, nhà xe khi bị thất nghiệp. Bên

cạnh đó, việc chi tiêu vượt quá mức cho phép cũng có thể làm giảm khả năng
chi tiêu trong tương lai, ảnh hưởng đến đời sống tiêu dùng của khách hàng.
1.1.4.2 Đối với ngân hàng
 Cho vay tiêu dùng là loại hình cấp tín dụng mà nguồn lợi nhuận Ngân
hàng thu được từ nó rất lớn, từ việc thu lãi từ khoản vay của khách hàng đến
việc thu phí mở tài khoản, phí thanh toán của khách hàng nếu chuyển khoản
trực tiếp từ tài khoản của khách hàng đến tài khoản của nhà sản xuất, nhà
cung cấp. Lãi suất trong CVTD hấp dẫn và ổn định hơn so với cho vay kinh
doanh. Hơn thế, hiện nay các cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng càng tăng lên
nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng này ngày càng lớn.
 Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng càng tăng cường
thêm quan hệ với khách hàng có số lượng đông đảo – khách hàng cá nhân,
quảng bá hình ảnh của mình trong mắt khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá

SV: Nguyễn Thị Nhung 11 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nhân với chi phí thấp. Qua đây vị trí của Ngân hàng dần dần sẽ được khẳng
định trong tâm trí đông đảo khách hàng. Thêm vào đó, hoạt động cho vay tiêu
dùng sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong quá trình huy động tiền gửi từ các
đối tượng khách hàng cá nhân, nguồn vốn huy động dồi dào với chi phí thấp,
quan hệ của ngân hàng với các tổ chức sản xuất, các doanh nghiệp, các hãng
bán lẻ cũng được củng cố và tăng cường. Từ đó, các dịch vụ khác của Ngân
hàng có nhiều cơ hội đến với những khách hàng này.
 Hoạt động cho vay tiêu dùng còn góp phần làm đa dạng danh mục sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Điều này không chỉ rất cần thiết trong
môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay mà còn giúp
các ngân hàng phân tán được rủi ro, mở rộng được thị trường. Thêm vào đó,
thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng sẽ giới thiệu cho nhiều
khách hàng cá nhân hơn về các sản phẩm dịch vụ khác.

1.1.4.3 Đối với nền kinh tế
CVTD góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của nhà nước. CVTD
giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng
thanh toán trong tương lai. Nhờ sử trước khả năng mua nên dây là một trong
những phương thức thúc đẩy tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng ra đời đã góp một phần không nhỏ trong việc thúc đẩy
sản xuất phát triển. Từ việc NHTM tài trợ cho các cá nhân, hộ gia đình trong
việc chi tiêu, hàng hóa được tiêu thụ một cách nhanh chóng, khả năng thanh
toán của người tiêu dùng được đảm bảo, không có lý gì mà nhà sản xuất lại
không gia tăng sản lượng. Hơn nữa, việc khách hàng có thêm nguồn tài chính
từ khoản vay tiêu dùng sẽ tạo tâm lý cho khách hàng lựa chọn những món
hàng hay dịch vụ cao cấp hơn, từ đó tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn giữa
các nhà sản suất, các nhà cung cấp về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà họ
cung cấp. Thêm vào dó, một khi người lao động có được những điều kiện vật

SV: Nguyễn Thị Nhung 12 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
chất tốt sẽ tạo nên tâm lý thoải mái trong làm việc, trình độ của họ cũng được
nâng lên và kết quả là sẽ tạo ra được nhiều sản phẩm hơn, năng suất sẽ cao
hơn. Cho vay tiêu dùng chính là đòn bẩy kinh tế quan trọng. Qua đó, Nhà
nước đạt được mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, giảm thất nghiệp, giảm tệ nạn xã hội, thúc đẩy tăng trương kinh tế.
Việc ngân hàng mở rộng CVTD đồng nghĩa với việc kích cầu, tăng sức
mua, tạo nên sự sôi động cho thị trường và tạo sự thịnh vượng cho cả nền
kinh tế.
Như vậy, hoạt động CVTD là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của
của xã hột và tuân theo quy luật kinh tế. Dù đứng ở góc độ nào: người tiêu
dùng, nhà cung cấp, NHTM hay nền kinh tế nói chung đều được hưởng lợi
ích từ hoạt động này.

1.2 Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng của
NHTM
1.2.1 Khái niệm về mở rộng và hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng
 Mở rộng CVTD
Mở rộng CVTD là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng
về quy mô tín dụng tiêu dùng hay nói cách khác, đó là việc làm tăng tỷ trọng
CVTD trong tài sản Có của các NHTM.
Mở rộng CVTD được thể hiện:
Đối với khách hàng: CVTD phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của
khách hàng về khối lượng CVTD cung cấp, sự đa dạng hóa trong các hình
thức cũng như các dịch vụ kèm theo.
Đối với NHTM: CVTD phải được xây dựng là khâu chủ đạo trong toàn
bộ hoạt động tín dụng của NHTM. Đồng thời phải thỏa mãn và đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng, cũng như có một chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng
về đối tượng khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Nhung 13 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Đối với sự phát triển KTXH: CVTD phải đáp ứng các yêu cầu về vốn
của nền kinh tế, phải là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả nhằm trợ giúp cho
NSNN cũng như tạo điều kiện cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải
thiện đời sống dân cư.
 Hiệu quả CVTD
Hiệu quả CVTD là khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của khách
hàng để phục vụ tiêu dùng, bên cạnh đó thu hồi được nợ gốc và lãi đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội.
Do vậy, hiệu quả CVTD là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế.

Về phía khách hàng: là việc sử dụng vốn vay đúng mục đích để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của mình.
Về phía ngân hàng: là việc thu nợ đúng hạn, đảm bảo an toàn thanh
khoản, giảm thiểu rủi ro tín dụng, thu được lợi nhuận với chi phí bỏ ra ở mức
thập, đạt được các tiêu chuẩn đặt ra và phù hợp với mục tiêu phát triển của
ngân hàng.
Về phía xá hội: là hoạt động cho vay phải gắn với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng và hiệu quả hoạt động cho vay tiêu
dùng
 Tăng trưởng doanh số CVTD
Doanh số CVTD là tổng số tiền đã cho khách hàng vay tiêu dùng trong
kỳ. Doanh số CVTD cao và tăng phản ánh hoạt động CVTD đang được mở
rộng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng tăng. Mức tăng trưởng doanh
số CVTD được tính bằng số tuyệt đối hay số tương đối của doanh số CVTD
kỳ sau so với lỳ trước. Số tuyệt đối quy mô tăng trưởng doanh số CVTD, số

SV: Nguyễn Thị Nhung 14 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD. Tốc độ tăng trưởng
doanh số CVTD được xác định bởi công thức:
Tốc độ tăng trưởng

doanh số CVTD
= ( Doanh số CVTD năm n
Doanh số CVTD năm n-1
Tăng trưởng doanh số CVTD còn thể hiện qua tỷ trọng doanh số CVTD.
Tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng cơ cấu doanh số cho vay của ngân hàng
càng cao chứng tỏ hoạt động CVTD đang được ngân hàng rất quan tâm và

việc mở rộng hoạt động CVTD so với hoạt động cho vay khác được đánh giá
cao hơn.
Tỷ trọng doanh số CVTD được xác định:
Tỷ trọng doanh số

CVTD
= Doanh số CVTD
Tổng doanh số cho vay
 Tăng trưởng dư nợ CVTD
Dư nợ CVTD phản ánh số dư nợ CVTD của ngân hàng tại một thời điểm
nhất định, thường là cuố kỳ kinh doanh. Tổng dư nợ CVTD cao và tăng
trưởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, ngân
hàng mở rộng được thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng tốt. Tuy nhên,
tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả CVTD của ngân hàng là cao vì
đôi khi nó là biểu hiện của cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng,
vượt qua khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc do mức lãi suất
CVTD của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận
giảm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD được xác định bởi công thức:
Tốc độ tăng trưởng

dư nợ CVTD
= ( Dư nợ CVTD năm n
Dư nợ CVTD năm n-1
Tăng trưởng dư nợ CVTD còn thể hiện qua tỷ trọng dư nợ CVTD. Tỷ
trọng dư nợ CVTD tăng chứng tỏ hoạt động CVTD được chú trọng phát triển

SV: Nguyễn Thị Nhung 15 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
tại ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu tỷ trọng này lớn có nghĩa là hoạt động CVTD

tại ngân hàng này đang rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận
từ tín dụng cho ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ CVTD được xác định:
Tỷ trọng dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD
Tổng dư nợ cho vay
 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm
Để phát triển hoạt động CVTD, các ngân hàng cần phải đa dạng hóa sản
phẩm. Đa dạng hóa sản phẩm CVTD là quá trình cung cấp nhiều chủng loại
sản phẩm cho vay tới khác hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau để vừa giữ được khách hàng truyền
thống, đồng thời không ngừng mở rộng đối tượng khách hàng mới, mục tiêu
cuối cùng là tăng thị phần cho vay tiêu dùng, từ đó tăng được doanh thu và lợi
nhuận cho ngân hàng. Như vậy, một ngân hàng có danh mục sản phẩm CVTD
đa dạng, luôn duy trì được một lượng khách hàng thường xuyên được đánh
giá là hoạt động tốt và khả năng mở rộng hoạt động CVTD là vô cùng khả
quan.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn thanh toán không được ngân hàng cho
gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng
dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định. Tỷ lên nợ quá hạn trong CVTD
được xác định:
Tỷ lệ nợ quá hạn

trong CVTD
= Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Nợ quá hạn trong hoạt động CVTD là một hiện tượng không thể tránh
khỏi, song vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp,


SV: Nguyễn Thị Nhung 16 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
rủi ro lớn, kéo theo hiệu quả cho vay thấp. Thông thường, chỉ số này dưới 5%
thì hoạt động của ngân hàng được coi là bình thường.
 Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD
Nợ xấu là khoản nợ mà ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng là kém. Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn. khi ngân hàng có nợ xấu có nghĩa là rủi ro không thu hồi được
nợ gốc và lãi đã tăng lên và có thể dẫn đến khả năng mất vốn. Nợ xấu nhiều
phản ánh chất lượng tín dụng không tốt, chứa đựng nhiều rủi ro trong hoạt
động kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD
được xác định:
Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD = Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD
 Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận từ
hoạt động CVTD
Mức tăng doanh thu
(lợi nhuận) từ hoạt
động CVTD năm n
=
Doanh thu (lợi nhuận)
từ hoạt động CVTD
năm n
-
Doanh thu (lợi nhuận)
từ hoạt động CVTD
năm n-1
Tỷ lệ tăng doanh thu


(lợi nhuận) từ hoạt
động CVTD năm n
=
Mức tăng doanh thu (lợi nhuận)
từ hoạt động CVTD năm n
Doanh thu (lợi nhuận) từ hoạt
động CVTD năm n-1
Mức tăng doanh thu (lợi nhuận) và tỷ lệ tăng doanh thu (lợi nhuận) càng
cao càng tốt. Các chỉ tiêu này cao và tăng có thể do mở rộng hoạt động cho

SV: Nguyễn Thị Nhung 17 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
vay tiêu dùng hoặc do nâng cao khả năng tạo ra lợi nhuận từ hoạt động
CVTD.
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tạo ra doanh doanh thu và lợi nhuận
(hay hiệu quả sử dụng vốn) từ hoạt động CVTD.
Tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận)
từ hoạt động CVTD trên
doanh số CVTD
=
Doanh thu (lợi nhuận) từ
hoạt động CVTD
x 100%
Doanh số CVTD
Tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận)
từ hoạt động CVTD trên
=
Doanh thu (lợi nhuận) từ
hoạt động CVTD

Dư nợ CVTD
Tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận) từ hoạt động CVTD trên tổng doanh số
CVTD cho biết 100 đồng doanh số CVTD tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
hoặc lợi nhuận. Tương tự, tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận) từ hoạt động CVTD
trên tổng dư nợ CVTD cho biết 100 đồng dư nợ CVTD tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc lợi nhuận. Hai tỷ lệ này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn trong lĩnh vực CVTD càng cao, khả năng tạo ra doanh thu, lợi
nhuận càng lớn.
 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng đóng góp doanh thu (lợi nhuận) vào
hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận) từ hoạt động CVTD trên tổng doanh thu (lợi
nhuận) từ hoạt động cho vay (%).
Tỷ lệ doanh thu (lợi nhuận) từ hoạt động CVTD trên tổng doanh thu (lợi
nhuận) từ hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng (%).

SV: Nguyễn Thị Nhung 18 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Hai tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó phản ánh khả năng đóng góp doanh
thu hay khả năng đóng góp lợi nhuận của hoạt động CVTD vào hiệu quả hoạt
động cho vay cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
là cao. Qua đó, đánh giá được hoạt động CVTD của ngân hàng thực sự có
hiệu quả.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả hoạt động cho
vay tiêu dùng
1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát triển
hoạt động CVTD. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình, các ngân hàng
không quan tấm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu về CVTD

cũng sẽ không được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt
động CVTD thì họ sẽ phải đưa ra những chiến lược cụ thể để thu hút những
khách hàng có nhu cầu.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Một chính sách tín dụng được hoạch định tốt phù hợp với quy luật khách
quan là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu
quả cho vay tiêu dùng nói riêng bao gồm việc mở rộng cho vay và quản trị tốt
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng thể hiện ở chiến lược tín
dụng và quy trình cấp tín dụng.
Chiến lược tín dụng quy định mức giới hạn cho vay, lãi suất, kỳ hạn,
mức phí, tài sản đảm bảo và phương hướng giải quyết những khoản nợ khó
đòi…Do đó, một chiến lược tín dụng hợp lý, đúng đắn, linh hoạt sẽ thu hút
được nhiều khách hàng đến xin vay, và ngân hàng sẽ mở rộng được hoạt động
CVTD. Ngược lại, nếu chiến lược tín dụng đưa ra cứng nhắc, áp đặt, kém linh
hoạt sẽ hạn chế việc đi vay, giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Nhung 19 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Quy trình tín dụng quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá
trình cho vay. Sự kết hợp hài hòa trong các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng phát hiện kịp thời những nhược điểm, nắm bắt được diễn biến của khoản
vay, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, năng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu
quả CVTD. Tuy nhiên, ngân hàng không nên áp dụng một cách cứng nhắc
theo theo từng công đoạn mà phải linh hoạt trong từng trường hợp, tránh gây
khó khăn cho khách hàng bởi các thủ tục rườm ra, phức tạp.
 Chất lượng cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ
sơ hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý
thông tin về khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay,

cũng như là người thực hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ . Vì vậy, cán
bộ tín dụng là nhân tố quan trọng, là cầu nối. Điều này đòi hỏi một cán bộ tín
dụng phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích,
đánh giá, có trách nhiệm trong công việc, có tư cách đạo đưc tốt, thái độ phục
vụ tận tình… Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay diễn ra an
toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.
 Công tác thẩm định
Quá trình thẩm định khách hàng vay tiêu dùng diễn ra có rất nhiều khó
khăn dẫn tới thời gian thẩm định khá dài. Vì vậy, khách hàng không mặn mà
lắm với CVTD. Các ngân hàng cần tiến hành khâu này một cách nhanh
chóng, nhưng vẫn đảm bảo chính xác, không gây phiền hà cho khách hàng.
 Công tác thông tin
Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói
chung và CVTD nói riêng. Trên cơ sở nguồn thông tin nhận được, ngân hàng
thực hiện phân tích tín dụng để, đánh giá khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân

SV: Nguyễn Thị Nhung 20 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
hàng. Từ đó là cơ sở để cho ra quyết định tín dụng, chấp thuận hay không
chấp thuận cho vay. Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng đến tính đúng
đắn, phù hợp của quyết định đưa ra. Do vậy công tác thông tin có tác động
lớn đến hiệu quả hoạt động cho vay.
 Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của ngân hàng
- Địa điểm của nơi đặt trụ sở và mạng lưới chi nhánh của ngân hàng
Ngày này, vấn đề tiện lợi trong quá trình sử dụng dịch vụ được khách
hàng đặc biệt quan tâm. Vì thế, nếu trụ sở của ngân hàng đặt ở những nơi
trung tâm, đông dân cư sẽ là một lợi thế rất lớn đối với ngân hàng.
Mạng lưới chi nhánh của ngân hàng là một yếu tố quan trọng. Một ngân

hàng không thể hoạt động hiệu quả nếu nó chỉ có một vài chi nhánh nhỏ lẻ và
mang tính cục bộ. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch càng
rộng lớn thì cơ hội tiếp xúc với khách hàng càng nhiều, ngân hàng có thể
nâng cao hình ảnh và cung cấp các sản phẩm tói tận tay khách hàng của mình.
- Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố
như: số lượng vôn chủ sở hữu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm
trước, số lượng tài khoản thanh khoản… Khi ngân hàng có sức mạnh lớn về
tài chính thì họ có thể đầu tư nhiều vào trang thiết bị, vào nguồn nhân lực…
cho hoạt động mà họ quan tâm hơn, như vậy hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ
có cơ hội phát triển hơn, ngân hàng cũng mạnh dạn hơn trong việc triển khai
nhiều sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng.
Bên cạnh đó, cần xét đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Ngân
hàng hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho vay”, do vậy mà khả năng huy
động vốn quyết định rất lớn đến việc mở rộng cho vay. Vốn huy động thường
chiếm khoảng trên 70% so với tổng nguồn vốn, nó chính là điều kiện cần để

SV: Nguyễn Thị Nhung 21 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô tín
dụng, trong đó có tín dụng tiêu dùng.
- Danh mục sản phẩm CVTD
Một ngân hàng có danh mục sản phẩm CVTD đa dạng sẽ luôn duy trì
được một lượng khách hàng thường xuyên, vừa giữ được những khách hàng
truyền thống, đồng thời không ngừng mở rộng đối tượng khách hàng mới trên
thi trường. Thiết kế và triển khai mội sản phẩm CVTD tiêu dùng mới là vô
cùng tốn kém và ngân hàng luôn phải đối mặt với rủi ro sản phẩm bị chết do
không có khách hàng. Do đó ngân hàng cần lựa chọn phát triển những sản
phẩm mục tiêu, sản phẩm chiến lược.

 Trình độ công nghệ và quản lý của ngân hàng.
Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong
phú phục vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Đặc biệt với
hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc điểm số lượng khách hàng đông và đa
dạng, ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay, với
hệ thống công nghệ phát triển như máy tính, máy ATM, scan… giúp cho ngân
hàng vừa đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm được thời gian công sức cán CBTD
vừa bảo mật thông tin của khách hàng, nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai
sót trong quá trình. Trình độ quản lý thể hiện trong việc điều hành, kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động của ngân hàng, với khả năng quản lý tốt sẽ giúp các
ngân hàng hoạt động có chất lượng, đạt được các mục tiêu về lợi nhuận.
 Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng thể hiện hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách
hàng. Ngân hàng có đáp ứng tốt đối với mỗi khoản vay hay không, chất lượng
các sản phẩm, dịch vụ ra sao, thái độ phục vụ cũng như năng lực phục vụ của
cán bộ ngân hàng có làm cho khách hàng hài lòng và tin tưởng hay không…
tất cả những yếu tố đó tạo nên uy tín của một ngân hàng. Uy tín của ngân

SV: Nguyễn Thị Nhung 22 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
hàng càng cao càng thu hút nhiều khách hàng, giúp ngân hàng mở rộng được
CVTD, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD.
1.2.3.2 Các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế - trính trị
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, xã hội ổn định, đời sống dân cư
được cải thiện, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống từ đó mà gia tăng.
Hơn nữa, kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là ổn định tiền tệ với các chỉ tiêu giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát giúp các đối tượng vay vốn yên tâm về sự ổn định
trong thu nhập cũng như ổn định của chi phí đi vay. Điều đó thúc đẩy mở

rộng CVTD. Mặt khác, sự ổn định về thu nhập của người dân cũng đảm bảo
cho khả năng thu nợ của các cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với hiệu quả cho
vay tiêu dùng được nâng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế bất ổn, khủng hoảng,
đình trệ sẽ hạn chế việc cấp tín dụng tiêu dùng của các trung gian tài chính;
thu nhập tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, các chi phí biến
động, khó kiểm soát, người tiêu dùng phải giảm các khoản vay của họ, làm
giảm quy mô cũng như hiệu quả hoạt động CVTD của ngân hàng.
Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động tới
cho vay tiêu dùng. Với một quốc gia thường xuyên có bạo loạn, lật đổ, đảo
chính, bất ổn về chính trị, biểu tình phản đối… thì nền kinh tế không thể phát
triển được. Do vậy hầu hết các hoạt động của Ngân hàng cũng bị suy giảm
chứ không riêng gì CVTD. Ngược lại, quốc gia nào có nền chính trị ổn định,
không có khủng bố, bạo loạn hay lật đổ… thì hoạt động của các NHTM trong
đó có hoạt động CVTD sẽ phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
 Môi trường văn hóa - xã hội
Các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như: trình độ dân trí, thi hiếu người
tiêu dùng, tập quán tiêu dùng, thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ
lệ tiết kiệm… ảnh hưởng rất lớn tới việc đưa ra hình thức CVTD. Như ở Việt

SV: Nguyễn Thị Nhung 23 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Nam, người tiêu dùng có thói quen muốn sử dụng tiền mà mình tiết kiệm
được để mua sắm, sửa chữa nhà cửa, do đó nó ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
về sản phẩm CVTD.
Xu hướng tiêu dùng thay đổi theo độ tuổi của con người. Ở Việt Nam, độ
tuổi tiêu dùng nhiều nhất từ 25 đến 35 tuổi, càng về sau thì mức độ tiêu dùng
cũng giảm đi. Xu hướng tiêu dùng cũng thay đổi theo trình độ dân trí. Đối với
những người có trình độ hiểu biết, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng thì xu hướng
sử dụng những khoản vay để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cá nhân sẽ lớn

hơn.
Các quan niệm về ngân hàng quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an
toàn, thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán cũng ảnh hưởng rất lớn tới
việc đưa ra các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, trong đó có CVTD.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý tác động đến tính ổn định, trật tự, tạo điều kiện để
hoạt động CVTD được diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền vững,
hạn chế những rắc rối có thể nảy sinh, tổn hại đến các bên tham gia quan hệ
tín dụng, đến lợi ích quốc gia. Ở nhiều nước, đặc biệt là các nược phát triển
đã có luật tiêu dùng. Tại các nước này, hoạt động tín dụng tiêu dùng rất phát
triển. Tính đầy đủ, cụ thể, kín kẽ, hợp lý trong pháp luật cũng như tính
nghiêm minh trong hành hành pháp, tư pháp, giảm được các quy định rườm rà
không cần thiết, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển hoạt động CVTD.
Ngược lại, môi trường pháp lý kém, các quy định phức tạp, chung chung sẽ
gây khó khăn cho các hoạt động ngân hàng, trong đó có CVTD.
 Các chính sách của nhà nước
Quan điểm của nhà nước về vai trò của CVTD trong nước đối với sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát
triển hoạt động tín dụng tiêu dùng. Khi chính phủ thực hiện chiến lược phát

SV: Nguyễn Thị Nhung 24 Lớp:
CQ46/1506
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
triển kinh tế theo hướng khyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư
nước ngoài như hạ trần lãi suất cho vay, giảm các thủ tục rườm rà cho các nhà
đầu tư, giảm thuế cho các công ty trong thời kỳ khó khăn… góp phần phát
triển kinh tế, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy
tiêu dùng phát triển. Ngoài ra, các chính sách cho vay vốn đối với các hộ
nghèo, tín dụng tín chấp cho nông dân, cho vay đối với sinh viên nghèo… tạo
sự phát triển cân đối giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh

tế, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo điều kiện nâng cao dân trí. Những
nhân tố này, trước mắt và lâu dài đều ảnh hưởng đến mức cung và cầu CVTD.
 Khách hàng vay vốn
- Tâm lý của khách hàng vay
Khách hàng đến vay ngân hàng vay tiền thườn e ngại thủ tục rườm rà,
giữ thói quen tiết kiệm đủ tiềm mới mua sắm vì ngại tâm lý phải mắc nợ ngân
hàng. Điều này sẽ làm giảm hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay như năng lực pháp lý, khả
năng tài chính, tài sản đảm bảo… của khách hàng. Với những khách hàng có
tình hình tài chính càng khả quan và ổn định thì ngân hàng càng muốn cho
vay. Vì thực tế, phần lớn các khoản CVTD thường đảm bảo bằng lương hay
thu nhập của khách hàng vay. Vậy nên, người có thu nhập càng cao, khi tiến
hành trả nợ cho Ngân hàng sẽ gây ra ít ảnh hưởng nhất tới những chi tiêu
trong sinh hoạt và tài chính của gia đình họ. Như vậy là khoản tín dụng mà
Ngân hàng đã cấp sẽ an toàn hơn rất nhiều.
- Đạo đức của khách hàng: Nhân tố này ảnh hưởng đến hành vi trả nợ
của khách hàng. Nếu khách hàng có đạo đức tốt, có ý muốn trả nợ cho Ngân
hàng thì thiện chí trả nợ sẽ được thực hiện. Còn nếu không thì Ngân hàng sẽ
rất khó khăn trong việc thu hồi nợ gốc chứ chưa nói đến thu lãi.
 Đối thủ cạnh tranh

SV: Nguyễn Thị Nhung 25 Lớp:
CQ46/1506

×