Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới tại công ty TNHH một thành viên chứng khoán maybank kim eng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.09 KB, 96 trang )

Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập và các tài liệu đã được kiểm toán của công ty.
Tác giả luận văn

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp



33

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1: Chủ sở hữu và tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của công ty
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MBKE qua 3 năm
Bảng 2.3: Chênh lệch doanh thu của các nhiệp vụ ở công ty
Bảng 2.4: Chi phí của công ty
Bảng 2.5: Lợi nhuận sau thuế của MBKE qua 3 năm
Bảng 2.6: Tốc độ gia tăng doanh thu năm 2013
Bảng 2.7: Chi phí hoạt động kinh doanh của MBKE trong năm 2 năm
Bảng 2.8: Chi phí hoạt động kinh doanh của HSC trong năm 2013
Bảng 2.9: Chi phí hoạt động kinh doanh của BVSC trong năm 2013
Bảng 2.10: So sánh lợi nhuận hoạt động môi giới với 2 công ty chứng khoán
khác cùng ngành qua 2 năm
Bảng 2.11: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán năm 2013
Bảng 2.12: Biểu phí dịch vụ hoạt động môi giới chứng khoán trong nước
Bảng 2.13: Giá trị giao dịch chứng khoán ở MBKE
Biểu đồ
Biểu 2.1: Doanh thu của MBKE qua 3 năm
Biểu 2.2: Tỷ trọng doanh thu hoạt động kinh doanh năm 2013
Biểu 2.3: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế qua 3 năm
Biểu 2.4: Doanh thu hoạt động môi giới trong 3 năm
Biểu 2.5: So sánh doanh thu hoạt động môi giới với một số công ty chứng
khoán cùng ngành năm 2013
Biểu 2.6: Tỷ trọng các loại chi phí trong chi phí hoạt động kinh doanh năm
2013

Biểu 2.7: Thị phần môi giới của MBKE ở 2 sàn trong 2 năm
Biểu 2.8: Số lượng tài khoản được mở tại MBKE

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

44

Học viện Tài chính

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quá trình của nghiệp vụ môi giới
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý công ty năm 2013
Sơ đồ 2.2: Phòng ban của 1 chi nhánh trong công ty

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

55

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động từ năm
2000. Trải qua hơn 13 năm hoạt động, với bao thăng trầm thử thách, thị
trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô
thị trường ngày một mở rộng thể hiện ở sự gia tăng số lượng các công ty niêm
yết, tỷ lệ vốn hóa thị trường, sự gia tăng số tài khoản của các nhà đầu tư.
Cùng với sự phát triển của thị trường, số lượng công ty chứng khoán ra đời
cũng ngày một nhiều hơn. Nếu năm 2007 chỉ có 7 công ty chứng khoán thì
tính đến nay, hệ thống các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán vẫn tồn
tại tới 105 công ty chứng khoán và 47 công ty quản lý quỹ. Cùng với xu thế
hội nhập ngày càng phát triển thì càng có nhiều công ty chứng khoán trong
nước và nước ngoài ra đời với những quy mô và đặc điểm khác nhau. Điều
này tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty
chứng khoán. Không chỉ riêng cạnh tranh toàn công ty mà là cạnh tranh trong
từng nghiệp vụ, phổ biến nhất là môi giới chứng khoán. Thêm vào đó năm
2011 phải nói là “năm thiên tai đại hạn” hầu hết lợi nhuận đều giảm đi đáng
kể. Tưởng rằng 2012 sẽ khá hơn với 5 tháng đầu năm thị trường cực tốt, nhà
đầu tư kỳ vọng lớn thì sau đó 6 tháng cuối năm thị trường lao dốc không
phanh. Lúc này các công ty chứng khoán cũng khó khăn và nhiều công ty chỉ
còn hoạt động dựa vào nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Từ đó có thể cho
rằng môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và chủ chốt mang lại lợi
nhuận chính cho công ty chứng khoán.
Vì vậy sau quá trình tiếp thu kiến thức tại Học viện tài chính, và một
thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Maybank Kim Eng em đã
chọn đề tài nghiên cứu là “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động môi giới tại công ty TNHH Một thành viên Chứng khoán
Maybank Kim Eng” cho bài luận văn tốt nghiệp của mình.

SV: Trần Thị Nhung


Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

66

Học viện Tài chính




Mục tiêu của đề tài
Hệ thống lý luận chung về công ty chứng khoán, hoạt động môi giới của công



ty chứng khoán, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong hoạt động môi giới.
Đánh giá thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của hoạt động môi giới



tại công ty chứng khoán Maybank Kim Eng.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hoạt động
môi giới tại công ty Maybank Kim Eng, và kiến nghị với cơ quan quản lý có



liên quan đến lĩnh vực chứng khoán.
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của hoạt động môi giới
của công ty chứng khoán Maybank Kim Eng
Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán MBKE và một số công ty trong ngành như là HSC, TVSC, BVSC
trong 3 năm 2011, 2012, 2013.


Kết cấu đề tài

Chương 1: Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán và năng lực cạnh
tranh hoạt động môi giới.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của hoạt động môi giới tại công
ty chứng khoán MBKE.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hoạt động môi
giới tại công ty chứng khoán MBKE.

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


77

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò hoạt động của công ty chứng khoán


Khái niệm công ty chứng khoán
Theo quy định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của bộ

trưởng Bộ tài chính thì “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh
chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Ủy ban chứng khoán
nhà nước cấp”. Như vậy công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung
gian đặc biệt trên thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh
chứng khoán như ngành nghề kinh doanh chính, với các nghiệp vụ chính là
môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư.


Vai trò của công ty chứng khoán
Khi doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng

khoán, doanh nghiệp không thể tự đi bán số lượng chứng khoán mà doanh
nghiệp phát hành. Doanh nghiệp không thể làm tốt được việc đó bởi doanh
nghiệp không có bộ máy chuyên môn. Doanh nghiệp cần có những người
chuyên nghiệp phát hành chứng khoán cho họ. Tương tự như vậy, các nhà đầu
tư không thể tự đến sở giao dịch chứng khoán để mua bán vì họ không có
chuyên môn, không thông hiểu các quy tắc nghề nghiệp và với quá đông các
nhà đầu tư, việc mua bán sẽ trở nên lộn xộn. Các công ty chứng khoán với
nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích
hợp, họ sẽ là người trung gian môi giới mua bán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư và


SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

88

Học viện Tài chính

người phát hành. Nhờ các công ty chứng khoán mà các cổ phiếu, trái phiếu…
lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường, qua đó phân tán nhỏ lẻ trong công
chúng tập hợp lại. Vai trò này của công ty chứng khoán được thể hiện thông
qua một số nội dung như huy dộng vốn, hình thành giá cả chứng khoán, thực
thi tính hoán tệ, tư vấn đầu tư và tạo sản phẩm mới.
-

Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian tài chính có chức

năng huy động vốn. Hay nói cách khác công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc
cầu nối và là kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền
kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang
thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai
trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
-

Vai trò hình thành giá cả chứng khoán

Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành

chứng khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai
trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt
phát hành. Thông thường, mức giá phát hành thường do các công ty chứng
khoán xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư
tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay thị trường đấu
giá, công ty chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng
thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán. Theo quy định của các nước,
công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

99

Học viện Tài chính

mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm
và bán ra khi giá chúng khoán cao.
-


Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành

chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty
chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ
đầu tư ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà đầu tư
có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà
không phải chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình (ít
nhất thì cũng không chịu thiệt do cơ chế giao dịch chứng khoán gây nên). Nói
cách khác, có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư,
chẳng hạn như tin đồn về vấn đề nào đó trong nền kinh tế, nhưng giá trị khoản
đầu tư nói chung không giảm đi do cơ chế giao dịch của thị trường.
-

Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách

hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc
nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin cho các công ty và các cá
nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn có thể gồm:



Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khác hàng;
Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng



ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư trong tương lai;

Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên quan
đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
1.1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán hoạt đông theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản:
nhóm nguyên tắc tài chính và nhóm nguyên tắc đạo đức.



Nhóm nguyên tắc tài chính

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp



10
10

Học viện Tài chính

Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật cơ cấu vốn hợp
lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng đủ năng lực tài



chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh.

Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản, có chất lượng tốt để thực




hiện kinh doanh với hiệu quả cao.
Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước.
Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng, không được dùng
vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của




công ty.
Nhóm nguyên tắc đạo đức
Công ty chứng khoán phải hoạt động theo đúng theo quy định của pháp luật,




chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm cao.
Giao dịch trung thực công bằng, vì lợi ích khách hàng, đặt lợi ích khách hàng lên
trên lợi ích công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty với



lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng.
Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài
sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ

trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan



quản lý nhà nước.
Không được sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh
hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các
hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng đầu tư hiểu nhầm về giá cả,



giá trị và bản chất của chứng khoán.
Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao



ngoài khoản thu nhập thông thường.
Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán không
được sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình,
gây thiệt hại cho khách hàng.

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

11
11


Học viện Tài chính

Ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng góp quỹ bảo vệ nhà đầu
tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty chứng
khoán mất khả năng thanh toán.
1.1.1.3. Mô hình và hình thức pháp lý của công ty chứng khoán


Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Hoạt động của các công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác

hẳn với các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại dịch vụ thông thường vì
công ty chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề
xác định mô hình tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở
các nước. Hiện nay trên thế giới tồn tại phổ biến hai mô hình tổ chức công ty
chứng khoán: Mô hình đa năng và mô hình chuyên doanh.


Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Theo mô hình này công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của

ngân hàng thương mại, được tổ chức dưới hình thức một tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính. Hay nói cách khác, ngân hàng thương mại kinh doanh trên
cả hai lĩnh vực, tiền tệ và chứng khoán. Mô hình này được biểu hiện dưới 2
hình thức sau:
Mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần: Các ngân hàng muốn
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con,
hạch toán độc lập, hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô

hình này được áp dụng ở một số nước như Anh, Canada, Australia…
Mô hình công ty chứng khoán đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được
kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này không có sự tách bạch nào giữa hoạt động ngân hàng và kinh
doanh chứng khoán.
* Ưu điểm của mô hình:

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

12
12

Học viện Tài chính

- Ngân hàng thương mại kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được
rủi ro hoạt động kinh doanh chung bằng việc đa dạng hóa danh mục đầu tư,
làm tăng khả năng chịu đựng được các biến động lớn trên thị trường tài chính.
- Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ
có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài
chính. Do đó cho phép các ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng
khoán tận dụng được thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển
của thị trường chứng khoán.
* Hạn chế:
- Do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên ngân hàng thương mại
tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong

trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành
thị trường còn yếu.
- Do tham gia nhiều lĩnh vực làm giảm tính chuyên môn hóa, khả năng
thích ứng và linh hoạt kém.
- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu
hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán, tập trung kinh doanh tiền tệ


Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập,

chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng, tổ
chức tài chính, công ty bảo hiểm không được tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước, trong đó đáng chú ý là Mỹ,
Nhật, Hàn Quốc...
Ưu điểm của mô hình này là khắc phục được hạn chế của mô hình đa
năng, giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty
chứng khoán kinh doanh chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường
chứng khoán.

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

13
13


Học viện Tài chính

Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho
phép hình thành công ty đa năng một phần, các ngân hàng thương mại thành
lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.


Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán
Theo điều 59 Luật chứng khoán Việt Nam 2007 quy định: “Công ty

chứng khoán được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn theo quy định của luật doanh nghiệp”


Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi

là các cổ đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của
mình. Dựa trên số lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu HĐQT,
chủ tịch HĐQT và ban giám đốc. Giám đốc (Tổng giám đốc) có thể là thành
viên HĐQT nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài. Giám đốc chịu trách
nhiệm trước HĐQT về tình hình hoạt động của công ty.


Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đây là loại công ty theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách

nhiệm hữu hạn trên phần vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình

chính là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở
lên. Tùy vào lượng vốn góp của các bên mà xác định chức Chủ tịch HĐQT.
Ưu điểm của hai loại hình công ty này là công ty chứng khoán có thể
huy động vốn dễ dàng thông qua việc bổ sung vốn của các thành viên góp vốn
hoặc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ
phiếu (đối với CTCP) và phát hành trái phiếu (đối với công ty TNHH).
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

14
14

Học viện Tài chính

Hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng
khoán có thể là công ty chuyên dịch vụ như công ty chỉ chuyên môi giới, công
ty chỉ thực hiện hoạt động tư vấn… hay là công ty đa dịch vụ thực hiện nhiều
loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán tùy thuộc vào mô hình công ty
chứng khoán mà các nước lựa chọn. Thông thường các công ty chứng khoán
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu sau:
1.1.2.1. Môi giới chứng khoán.
Môi giới (Brokerage Operation): là hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị

trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm với kết quả giao
dịch đó.Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để
hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
+ Quá trình giao dịch hoàn thành một thương vụ cho khách hàng
thường trải qua các bước chủ yếu sau đây:
(2)
Khách hàng

(1)
(5)

Công ty CK
(3)

(4)
Sơ đồ 1.1: Quá trình của nghiệp vụ môi giới
Bước 1: Mở tài khoản
Bước 2: Nhận lệnh
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng
Bước 5: Thanh toán và giao hàng

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

15

15

Học viện Tài chính

Các công ty chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán với cương vị là
người môi giới nên phải tuân thủ lệnh của khách hàng. Khách hàng có thể sử
dụng ba loại lệnh cơ bản: lệnh thị trường - lệnh giới hạn - lệnh dừng để mua
hoặc bán chứng khoán.
1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Nghiệp vụ tự doanh là một nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng
khoán mua bán cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do chính công ty
chịu. Thực hiện nghiệp vụ tự doanh có lãi hay lỗ tùy thuộc vào chênh lệch
giữa giá mua và bán chứng khoán hay sự biến động chung của giá chứng
khoán do công ty chứng khoán nắm giữ.
Hoạt động buôn bán chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là giao
dịch gián tiếp và giao dịch trực tiếp:
-

Giao dịch gián tiếp: tức là công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và
bán của mình trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ

-

khách hàng nào không xác định trước.
Giao dịch trực tiếp: là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán
hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng.
Đối tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký
giao dịch ở thị trường phi giao dịch.
Luật pháp các nước đều quy định các công ty chứng khoán phải dành


một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị
trường. Các công ty có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoản giảm để kìm
hãm giá và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán.
Quá trình hoạt động tự doanh có thể được chia thành một số giai đoạn
sau đây:
+
+
+

Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư;
Giai đoạn 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư;
Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư;

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

+
+

16
16

Học viện Tài chính

Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư;
Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.


1.1.2.3. Bảo lãnh và phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh tham gia một
cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình phát hành chứng khoán nhằm tư vấn
tài chính cho nhà phát hành, giúp nhà phát hành thực hiện các thủ tục trước
khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và bình ổn
giá chứng khoán trong thời gian đầu sau đợt phát hành chứng khoán.
Tổ chức bảo lãnh chịu trách nhiệm mua, chào bán chứng khoán của tổ
chức phát hành nhằm thực hiện việc phân phối chứng khoán để hưởng phí bảo
lãnh phát hành hay một tỷ lệ hoa hồng trên số tiền thu được. Hoạt động này
chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của các công ty chứng
khoán. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho người
đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong các
phương thức bảo lãnh phát hành chứng khoán như: Bão lãnh theo phương
thức cam kết chắc chắn, bão lãnh theo phương thức dự phòng, bão lãnh theo
phương thức cố gắng cao nhất, bão lãnh theo phương thức tất cả hoặc không,
hoặc bão lãnh theo phương thức tối thiểu hoặc tối đa.
1.1.2.4. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng
khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu
tài chính, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
phát hành và niêm yết chứng khoán… Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
có thể do bất kỳ công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua:
+
+
+

Khuyến cáo
Lập báo cáo

Tư vấn trực tiếp

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

+

17
17

Học viện Tài chính

Thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí

Hoạt động tư vấn đầu tư là việc cung cấp các thông tin, cách thức, đối
tượng chứng khoán, thời hạn, khu vực… và các vấn đề có tính quy luật của
hoạt động đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ
năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực của công ty
tư vấn có tầm quan trọng đặc biệt. Ngoài dịch vụ tư vấn đầu tư, các công ty
chứng khoán có thể sử dụng kỹ năng để tư vấn cho các công ty về việc sáp
nhập, thâu tóm, tái cơ cấu vốn của công ty để đạt hiệu quả hoạt động cao.
1.1.2.5. Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo
quản chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của
mình đối với chứng khoán như: quyền bỏ phiếu; quyền nhận lãi, vốn gốc trái
phiếu; quyền nhận cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tiền;

quyền mua cổ phiếu phát hành thêm; quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi...
Chứng khoán đã được lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký
chứng khoán đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản
của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay tờ
chứng chỉ chứng khoán.
Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng khoán, thành viên
lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết và quản lý tách biệt tài
sản cho từng khách hàng. Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên
lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với
tài sản của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng
khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên
thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký.
1.2. NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về môi giới chứng khoán

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

18
18

Học viện Tài chính

Môi giới là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng
để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua lệnh bán chứng khoán của
khách hàng, chuyển các lệnh mua lệnh bán đó vào Sở giao dịch chứng khoán

và hưởng hoa hồng môi giới. Nghiệp vụ môi giới còn được hiểu làm đại diện
cho khách hàng, được khách hàng ủy quyền thay mặt khách hàng mua bán
một hoặc một số loại chứng khoán.
Theo khoản 20 Điều 6 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29/6/2006 quy định: “Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm
trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.
1.2.2. Vai trò của môi giới chứng khoán
Cùng với sự phát triển của kinh tế thì môi giới càng ngày càng đóng vai
trò quan trọng không chỉ đối với công ty chứng khoán mà còn đối với thị
trường, nhà đầu tư như:
1.2.2.1. Vai trò trung gian huy động vốn
Thị trường chứng khoán là trung gian tài chính hoạt động trên thị
trường tài chính và nhằm huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. Với
vai trò là tổ chức trung gian tài chính, công ty chứng khoán giúp cho hoạt
động của thị trường chứng khoán được hoạt động một cách hiệu quả và ổn
định. Để thực hiện tốt vai trò này công ty chứng khoán thực hiện chức năng
chủ yếu sau: tạo cơ chế huy động vốn bằng cách kết nối giữa những người có
năng lực tài chính, người có nhu cầu đầu tư với những người có nhu cầu huy
động vốn. Các công ty chứng khoán thực hiện chức năng này thông qua hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán; cung cấp cơ chế xác định
giá cho các khoản đầu tư, can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá
chứng khoán; cung cấp cơ chế chuyển các khoản đầu tư thành tiền cho các
nhà đầu tư, giảm thiểu thiệt hại cho các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư chứng
khoán trên thị trường chứng khoán.

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02



Luận văn tốt nghiệp

19
19

Học viện Tài chính

1.2.2.2. Giảm chi phí giao dịch
Do lợi thế của việc chuyên môn hóa, môi giới chứng khoán giúp giảm
thiểu chi phí giao dịch. Khác với thị trường của hàng hóa thông thường khác,
để thực hiện giao dịch các đối tác không phải tìm kiếm, thẩm định chất lượng
hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Đối với công ty chứng khoán là thị trường của
sản phẩm bậc cao nên để thẩm định được chất lượng hàng hóa phải tốn chi
phí rất lớn để tiến hành thu thập, xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và
tiến hành giao dịch theo quy trình đã xác định. Những chi phí này các công ty
chứng khoán hoạt động chuyên nghiệp có quy mô lớn mới có khả năng trang
trải do được hưởng lợi thế quy mô. Ngoài ra môi giới chứng khoán giúp cho
các nhà đầu tư giảm được chi phí giao dịch, chi phí tìm kiếm đối tác khi
những người mua và người bán có thể gặp nhau trên thị trường mà không cần
phải tìm kiếm, chi phí tìm hiểu thông tin về sản phẩm… Như vậy hoạt động
môi giới là rất cần thiết đối với các nhà đầu tư.
1.2.2.3. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới công ty chứng khoán và nhân viên
môi giới phải cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán, tư vấn
thời điểm thích hợp để mua bán chứng khoán… Nghiệp vụ này đòi hỏi phải
có kỹ năng, kiến thức về chuyên môn mà không yêu cầu cao về vốn. Tính
trung thực trong hoạt động này có tầm quan trọng rất lớn. Thông qua hoạt
động tư vấn công ty chứng khoán và nhân viên môi giới cần phải cung cấp
thông tin một cách đầy đủ để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm, dịch vụ
phù hợp, để ra quyết định đầu tư. Dịch vụ tư vấn đầu tư bao gồm: thu thập

thông tin phục vụ nhu cầu của khách hàng theo mục tiêu trong từng thời kỳ;
cung cấp các thông tin về các khả năng đầu tư, triển vọng của các khoản đầu
tư đó trong tương lai; tư vấn về xu hướng phát triển của thị trường trong
tương lai; cung cấp các thông tin về chính sách và sáng kiến về chính sách tài

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

20
20

Học viện Tài chính

chính tiền tệ của Chính phủ có liên quan đến các khoản đầu tư của khách
hàng; tư vấn đầu tư phù hợp với môi trường đầu tư và nhu cầu đầu tư của
khách hàng.
1.2.2.4. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Môi giới là bộ phận thường xuyên gặp gỡ và tiếp xúc với khách hàng,
hơn ai hết họ là người am hiểu khách hàng nhất, họ biết khách hàng cần gì.
Từ đó họ là người tạo ra những sản phẩm mới đáp ứng cho nhu cầu của khách
hàng, cải thiện được tính đơn điệu của sản phẩm, giúp đa dạng hóa sản phẩm,
đa dạng hóa cơ cấu khách hàng. Đối với thị trường chứng khoán hiện nay đã
có nhiều biến động, các nhà đầu tư cũng hiểu biết nhiều hơn về thị trường
chứng khoán do đó họ càng đòi hỏi phải có nhiều sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu của họ, điều này buộc các nhà môi giới phải tạo ra các sản phẩm để
thu hút được khách hàng và giúp khách hàng đạt được mục tiêu đầu tư của

mình. Như vậy sự phát triển đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ trên thị trường
chứng khoán có sự đóng góp rất to lớn của hoạt động môi giới chứng khoán.
Thị trường Việt Nam tuy còn nhỏ, và sau một số giai đoạn khủng hoảng
thì thị trường dường như kém hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư, tuy nhiên
nếu có một mạng lưới môi giới chuyên nghiệp và có tay nghề, hi vọng thu hút
các nhà đầu tư càng cao.
1.2.2.5. Cải thiện môi trường kinh doanh


Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
Quả thật công ty chứng khoán và nhà nghiệp vụ môi giới góp phần thay

đổi tư tưởng của các nhà đầu tư. Khi công ty thực sự chuyên nghiệp, môi
trường hấp dẫn và các nhà môi giới tài ba thì các nhà đầu tư không để tiền
nhàn rỗi mà sẽ đi đầu tư vào kinh doanh, nhất là hiện tại khi thị trường ngoại
tệ kém hấp dẫn, thị trường vàng quá nhiều rủi ro, thị trường bất động sản đang
ảm đạm thì đây chính là cơ hội cho thị trường chứng khoán phát triển.

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

21
21

Học viện Tài chính


Khi thị trường ngày càng phát triển nhà đầu tư sẽ tin tưởng nhà môi giới
hơn và ủy thác cho họ chăm sóc tài khoản của mình. Tuy nhiên nhà đầu tư cũng
cần phải lựa chọn được những nhà môi giới tốt không được lạm dụng tài khoản
của khách hàng để thu lợi cho mình. Khách hàng cũng phải chấp nhận rủi ro khi
sử dụng dịch vụ này, chứ không được quy trách nhiệm cho người môi giới. Như
vậy nó sẽ tạo điều kiện cho nghề môi giới phát triển lành mạnh.
Trong hoạt động môi giới nếu như hệ thống pháp luật không chặt chẽ
dẫn đến xung đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, làm thị trường
không phát triển được. Như vậy nghề môi giới góp phần hoàn thiện môi
trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.


Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh
Muốn thành công trong nghề môi giới thì các nhà môi giới phải xây

dựng cho mình danh sách khách hàng, và không chỉ luôn tìm kiếm khách
hàng mới mà các nhà môi giới phải chăm sóc và giữ chân thật tốt những
khách hàng hiện tại. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà môi giới cần phải
trao dồi kiến thức, nâng cao đạo đức và kỹ năng hành nghề, tuân thủ pháp
luật. điều này đã làm nâng cao hiệu quả hoạt động trong nghề môi giới. Nên
môi giới không chỉ tạo doanh thu cho công ty mà còn giúp thị trường phát
triển hơn nhờ cạnh tranh môi giới.


Hình thành dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm và làm
phong phú môi trường đầu tư
Đối với hoạt động môi giới họ phải luôn chủ động tìm kiếm khách

hàng, đặc biệt là các cá nhân và cung cấp cho họ những dịch vụ tài chính. Do
đó đây là hoạt động đòi hỏi nhiều nhân lực. Tuy nhiên để cho hoạt động môi

giới được tốt thì cần phải có sự hỗ trợ của các nghiệp vụ khác. Chính sự phối
hợp giữa các nghiệp vụ đã tạo nên những dịch vụ mới để hỗ trợ cho việc xây
dựng cơ sở khách hàng của người môi giới. Như vậy phát triển nghề môi giới

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

22
22

Học viện Tài chính

chứng khoán là tạo ra được lĩnh vực thu hút nhiều lao động có kỹ năng, làm
phong phú thêm môi trường kinh doanh.
1.2.3. Quy trình nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Quy trình nghiệp vụ môi giới là các bước công việc mà nhân viên môi
giới phải làm để thực hiện hoạt động môi giới. Thông thường nghiệp vụ môi
giới thường gồm các bước sau:


Tìm kiếm khách hàng: Bộ phận môi giới cần phải quan sát, xác định khách hàng
của mình là ai, đối tượng cần phải quan tâm đến là như thế nào. Mỗi nhân viên
môi giới cần phải tự tìm khách hàng cho mình. Đối với hoạt động này thì hoạt




động marketing, quảng cáo, tiếp thị là chiếm vị trí quan trọng.
Sàng lọc khách hàng, chọn khách hàng tiềm năng và cố gắng tiếp xúc với họ:
Người môi giới cần phải phân loại danh sách khách hàng của mình thông qua
những thông tin sơ bộ về tình hình tài chính, nhu cầu, mức độ quan tâm đến
thị trường chứng khoán… trên cơ sở đó lựa chọn ra khách hàng tiềm năng
nhất và tìm cách tiếp xúc và trao đổi với họ vì mỗi khách hàng đều có yêu cầu



riêng.
Tìm hiểu cụ thể nhu cầu, mục tiêu tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro của
khách hàng. Người môi giới muốn thành công khi gặp gỡ với khách hàng thì
phải tìm hiểu rõ các thông tin về khách hàng thì mới có thể thu hút được
khách hàng và thuyết phục được khách hàng sử dụng dịch vụ của mình phù
hợp với nhu cầu và mục tiêu của khách hàng. Lúc này người môi giới phải có
khả năng giao tiếp tốt, phải biết vận dụng kỹ năng nghề nghiệp thì mới có thể



thuyết phục được khách hàng.
Sau thuyết phục được khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty mình người
môi giới mở tài khoản giao dịch cho khách hàng. Để thực hiện giao dịch mua
bán chứng khoán cho khách hàng công ty chứng khoán phải mở tài khoản cho
khách hàng trên cơ sở giấy đề nghị mở tài khoản của khách hàng và hợp đồng
ký với khách hàng. Công ty chứng khoán phải chịu trách nhiệm giải thích cho

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02



Luận văn tốt nghiệp

23
23

Học viện Tài chính

khách hàng rõ về những nội dung trong hợp đồng và các quy định về giao


dịch chứng khoán.
Tư vấn giao dịch: Khách hàng đã lựa chọn dịch vụ môi giới của công ty thì nhân
viên môi giới phải thường xuyên trao đổi với khách hàng và cung cấp thông tin
và định hướng cho khách hàng khi tham gia đầu tư trên thị trường
 Thực hiện giao dịch và các vấn đề có liên quan.
Khi khách hàng thực hiện mua bán thì phải có lệnh mua hoặc bán gửi
đến công ty chứng khoán. Khách hàng có thể đặt lệnh trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua hình thức gọi điện thoại, qua internet. Khi lệnh của khách hàng
được chuyển đến người môi giới thì người môi giới phải kiểm tra lại lệnh của
khách hàng có chính xác hợp lệ hay không. Đối với những lệnh mà khách
hàng đặt thông qua điện thoại, internet thì cần phải tuân thủ những quy định
của luật giao dịch điện tử, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh, phải xác
nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ
bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng. Sau khi kiểm tra
tính chính xác hợp lệ của phiếu lệnh nhân viên môi giới chuyển lệnh tới đại
diện giao dịch đồng thời thông báo cho phòng thanh toán bù trừ. Đại diện
công ty chứng khoán tại sàn nhập lệnh đầy đủ vào hệ thống theo thứ tự thời
gian nhận lệnh. Nếu như lệnh mà không được nhập do lỗi của công ty thì
công ty phải có biện pháp khắc phục thích hợp.

Người môi giới tại sàn sau khi nhận được kết quả giao dịch sẽ thông
báo về phòng giao dịch của công ty chứng khoán tổng hợp kết quả giao dịch
trong ngày và chuyển đến phòng thanh toán để tiếp tục làm thủ tục thanh
quyết toán giao dịch. Công ty cũng phải thông báo cho khách hàng về kết quả
giao dịch.
Sau đó là thanh quyết toán với khách hàng là việc thanh toán giá trị
giao dịch, lệ phí, phí giao dịch, phụ phí.
1.2.4. Đạo đức và kỹ năng trong nghề môi giới

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

24
24

Học viện Tài chính

Môi giới là một bộ phận trong công ty, tuy nhiên cũng gần như là người
đại diện cho nhà đầu tư, nên người môi giới phải trung hòa được lợi ích của
bản thân mình, công ty với lợi ích của nhà đầu tư, muốn vậy thì môi giới
không thể thiếu đi đạo đức và kỹ năng cần thiết.
1.2.4.1. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp đối với nhà môi giới
chứng khoán
Điều cần thiết nhất để giữ chân các nhà đầu tư và lấy lòng tin nơi họ
chính là vấn đề dạo đức của nhà môi giới. Và để đánh giá đạo đức nghề
nghiệp của nhà môi giới chứng khoán ta dựa vào các yếu tố sau:

(1)

Tính cẩn trọng
Nhân viên môi giới phải thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng các

quy trình nghiệp vụ mà công ty đã ban hành một cách cẩn thận, có trách
nhiệm tránh xảy ra sai sót khi thực hiện lệnh cho khách hàng. Có như vậy mới
đảm bảo được lợi ích của khách hàng.
(2)

Tính tin cậy, trung thực, công bằng
Nhân viên môi giới phải cung cấp cho khách hàng thông tin một cách

chính xác, công bằng, kịp thời, không được phân biệt đối xử với các khách
hàng của mình, phải đảm bảo rằng tất cả các khách hàng đều có quyền lợi như
nhau. Như vậy mọi thông tin cung cấp cho khách hàng là những thông tin tin
cậy và tất cả các khách hàng đều nhận được các thông tin này là như nhau
đảm bảo tính công bằng của thị trường.
(3)

Tính chuyên nghiệp
Khi hướng dẫn hay đưa ra lời khuyên cho khách hàng người môi giới

phải dựa trên cơ sở những thông tin đầy đủ và công khai. Tất cả các thông tin
mà người môi giới sử dụng phải có nguồn gốc tin cậy, khi những thông tin đó
mà chưa có cơ sở đảm bảo là chính xác thì không được cung cấp cho nhà đầu
tư. Trong trường hợp này người môi giới muốn sử dụng những thông tin đó

SV: Trần Thị Nhung


Lớp: CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

25
25

Học viện Tài chính

để tư vấn cho khách hàng của mình thì chỉ được đưa ra theo ý kiến chủ quan
của mình. Nhà môi giới phải thực hiện theo lệnh của khách hàng và phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước tiên để tránh xảy ra xung đột lợi ích
giữa công ty chứng khoán với khách hàng hoặc giữa lợi ích của người môi
giới với các nhà đầu tư.
Đặc biệt người môi giới không được sử dụng tài khoản của khách hàng để
kiếm lợi cho mình. Trong trường hợp mà có xung đột lợi ích nhân viên môi giới
cần phải công bố rõ ràng các thông tin có liên quan cho khách hàng biết.
(4)

Tính tuân thủ
Khi thực hiện nhiệm vụ của mình người môi giới phải tuân thủ theo

đúng các quy định pháp luật, các quy định của công ty đã đề ra để đảm bảo thị
trường hoạt động theo nguyên tắc của pháp luật, diễn ra trôi chảy hơn tránh
xảy ra những tiêu cực trong hoạt động môi giới mà các nhà môi giới lợi dụng
khe hở của pháp luật nhằm thu lợi riêng cho mình.
(5)

Tính bảo mật

Trong hoạt động môi giới phải, nhân viên môi giới phải đảm bảo các

thông tin của khách hàng được bảo mật. Không được cung cấp bất kỳ một
thông tin nào có liên quan đến tình hình tài chính, giao dịch chứng khoán của
khách hàng cho người khác biết trừ khi khách hàng đồng ý hoặc cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu thì người môi giới mới có quyền cung cấp thông tin của
khách hàng.
1.2.4.2. Kỹ năng của người môi giới
Muốn đạt kết quả cao trong công việc của mình ngoài các vấn đề
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp thì các nhà môi giới cũng cần có những kỹ
năng sau:
(1)

Kỹ năng truyền đạt thông tin

SV: Trần Thị Nhung

Lớp: CQ48/17.02


×