Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam chi nhánh đống đa – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.13 KB, 80 trang )

Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu nêu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
Vũ Trung Hiếu

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn PGS TS Đinh Xuân Hạng, trưởng
khoa Ngân hàng – Bảo hiểm Học viện tài chính đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể các anh chị cán bộ công nhân viên Ngân


hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội năm 2014

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GTCG

Giấy tờ có giá

KBNN

Kho bạc Nhà nước

L/C

Thư tín dụng (Letter of Credit)

MARITIME BANK Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam
NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW


Ngân hàng Trung ương

SWIFT

Hiệp hội viễn thông tài chính Liên ngân hàng toàn thế giới
(Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication)

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động cho vay Maririme bank Đống Đa.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của Maritime bank Đống Đa.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Maritime bank Đống Đa.
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện dịch vụ thẻ qua các năm
Bảng 2.5: Kết quả tài chính của chi nhánh Maritime bank Đống Đa.
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động huy động vốn maritime bank Đống Đa 2011-2013
Bảng 2.7: Khung lãi suất của NHTM CP Hàng hải Việt Nam..................................49

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động qua 3 năm 2011, 2012, 2013 của Maritime
bank Đống Đa.
Biểu đồ 2.2: Kết quả dư nợ của Maritime bank Đống Đa 3 năm 2011-2013
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động phân theo khách hàng gửi tiền.

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07



Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.

Trong cuối năm 2013, nền kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi sau khủng
hoảng. Kinh tế thế giới được dự báo sẽ tiếp tục hồi phục và tăng trưởng chậm trong
năm 2014, tuy nhiên ngoài những rủi ro hiện hữu thì cũng đã xuất hiện những rủi ro
mới tác động đến kinh tế các nước và khu vực. Điều này trở thành một thách thức
lớn cho tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói riêng. Nhằm thúc đẩy tăng
trưởng, phục hồi nền kinh tế trong hoàn cảnh hiện nay, mỗi quốc gia cần phát huy
tối đa mọi nguồn lực hiện có đặc biệt là vốn (nguồn vốn).
Tuy nhiên, với mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào tình hình của đất nước mà người ta
sử dụng nguồn vốn chủ lực khác nhau. Có những nước sử dụng nguồn vốn bên
ngoài là chủ yếu, kết hợp với nguồn vốn bên trong, tận dụng lợi thế chuyển giao
công nghệ một cách tối đa, triệt để. Bên cạnh đó, ở một số quốc gia nguồn vốn bên
trong được xem như là thế mạnh chủ lực của họ. Bằng cách này tốc độ phát triển
thường chậm hơn nhưng lại hạn chế được sự phụ thuộc vào bên ngoài, tạo thế chủ
động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược, đảm bảo sự phát triển vững chắc
của nền kinh tế trong lâu dài. Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động
nhất thế giới - Châu Á Thái Bình Dương - đứng trước xu thế mở cửa hợp tác Việt
Nam cần nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và
ngoài nước. Tại Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng đã đề ra chủ trương: “Vốn trong nước có ý nghĩa quyết định, vốn nước

ngoài có ý nghĩa quan trọng kết hợp tiềm năng sức mạnh bên trong với khả năng có
thể tranh thủ bên ngoài”. Nhưng bằng cách nào để khơi thông, thu hút được
nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh và còn tồn tại nhiều khó
khăn như hiện nay?
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank) chi nhánh Đống Đa là
một trong những chi nhánh đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, đóng góp một phần
không nhỏ làm tăng vốn điều hoà cho cả hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

Nam. Việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để thực hiện tốt vai trò và chức năng
của mình, không ngừng phát triển, làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân hàng
trong thời gian tới là rất cần thiết. Là một sinh viên chuyên ngành Ngân hàng, bằng
những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường kết hợp tìm hiểu từ
thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
(Maritimebank) chi nhánh Đống Đa, em đã chọn đề tài: “Hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa –
Thực trạng và giải pháp.” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Thu hút nguồn ngoại lực bao gồm cả vốn, công nghệ, quản trị, ngoại tệ và viện
trợ khác nhau là một bộ phận trong chiến lược thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo đến 2020 Việt Nam sẽ trở thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại, giữ vững môi trường hoà bình, tình hình an ninh chính trị ổn định. Để thu
hút vốn bên ngoài, Việt Nam đang phấn đấu trở thành một mắt xích của nền kinh tế
thế giới. Tuy nhiên, trong khi phát triển bằng vốn, công nghệ và dựa vào thị trường
bên ngoài, Việt Nam cần phải đứng trên "đôi chân của mình" và dựa vào nguồn lực
trong nước và xây dựng tiềm lực trong nước đủ mạnh.
2. Mục đích của luận văn.

Mục đích nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp tập trung vào những vấn đề sau:
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề chung về ngân hàng thương
mại, các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, lý luận về huy động vốn trong ngân hàng
để thấy được tầm quan trọng, sự cần thiết của nguồn vốn huy động, liên hệ với thực
tế đối chiếu với lý luận, rút ra điểm mạnh điểm yếu. Từ đó, đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị nhằm mở rộng huy động vốn tại Maritimebank Đống Đa, đáp ứng vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác
huy động vốn tại ngân hàng Hàng hải Việt Nam (Maritimebank) chi nhánh Đống
Đa. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung đánh giá về quá trình huy động
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp


vốn tại chi nhánh Maritimebank Đống Đa, từ đó đưa ra giải pháp nâng cao huy
động vốn hơn nữa trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp thu thập và tìm kiếm
thông tin, phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ hơn các kết
luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
5. Bố cục của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Hàng hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam chi nhánh
Đống Đa.

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


1.1.1.2.

Học viện Tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.

Tổng quan về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại.
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại.
Khái niệm vốn huy động.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
cả gốc lẫn lãi khi đến hạn (Tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn (Tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một NHTM.
Nó đóng một vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn huy động bao gồm:
Huy động từ tiền gửi:
+ Tiền gửi khách hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm.
- Huy động thông qua phát hành các công cụ nợ:
+ Phát hành kỳ phiếu.
+ Phát hành trái phiếu.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ

-

các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh.
Đặc điểm về vốn huy động.
Vốn huy động chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của ngân hàng, thường ở mức 70 – 80%, đây chính là nguồn chủ yếu đáp ứng nhu
cầu tín dụng của khách hàng và cũng là nguồn mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân
hàng. Vì vậy, ngân hàng thông qua các công cụ tài chính với mức lãi suất khác
nhau, thời hạn hoàn trả khác nhau để có thể huy động tới mức tối đa nguồn tiền tạm

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

thời nhàn rỗi của khách hàng. Các NHTM phải làm sao thu hút được nhiều tiền của
người tiêu dùng và các doanh nghiệp dù ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này
song việc thu hút nhanh và biết sử dụng vẫn mang lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng.
Vốn huy động là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất kỳ lúc
nào, do đó NHTM cần Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn cao (do ngân hàng vừa
phải trả lãi cho khách hàng gửi, vừa phải trả phí bảo hiểm tiền gửi nhưng lại không
được sử dụng hết để cho vay mà phải để lại một phần theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của

Ngân hàng Nhà nước quy định. ) đồng thời chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nhưng lại là nguồn vốn có tính cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng bởi vì muốn tăng trưởng tín dụng buộc các ngân
hàng phải tăng được nguồn vốn huy động. Ví dụ trong hệ thống ngân hàng
Maritime bank, các chi nhánh muốn tăng trưởng tín dụng phải tuân thủ theo hệ số k
(tổng dư nợ cho vay / tổng nguồn vốn huy động) được Hội sở chính giao cho từng
chi nhánh trong từng thời kỳ.
Đặc biệt vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư. Trong nguồn vốn
huy động thì nguồn tiền gửi thanh toán thường biến động mạnh (kém ổn định) hơn
tiền gửi tiết kiệm.
1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn huy động.
a. Theo đối tượng huy động.
-

Huy động từ các tầng lớp dân cư: Là nguồn vốn được huy động dưới hình thức
tiền gửi dân cư. Đó là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong
xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Các
NHTM đã tìm mọi hình thức để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi này, từ đó
tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế và phục

-

vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu lợi nhuận.
Huy động từ các tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ
chức kinh tế thường có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích
nhưng chưa đến lúc sử dụng; tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu


Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

lương cho nhân viên; Các quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích
nhưng chưa sử dụng đến…Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các
tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá
trình sử dụng vốn, họ có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch
vụ ngân hàng khác. Khi đó, họ cần phải gửi tiền vào ngân hàng. Tổ chức kinh tế có
thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ mở cho họ các tài khoản
tương ứng để thuận tiện cho việc sử dụng. Đây chính là nguồn vốn huy động có chi
phí thấp, nếu biết khai thác Sử dụng thì nguồn vốn này Sẽ mang lại hiệu quả rất lớn
-

cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà ngân
hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các NHTM với
nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải chịu với chi
phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn kinh doanh trong thời
gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
b. Theo thời gian huy động.
Việc phân loại vốn theo thời gian có thể giúp cho ngân hàng có thể chủ động
được hoạt động tín dụng của mình. Tùy theo thời hạn tương ứng mà ngân hàng có


-

thể đề ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
Vốn huy động ngắn hạn: Là những nguồn vốn huy động có thời hạn dưới 1 năm
mà ngân hàng áp dụng để huy động vốn ngắn hạn trên thị trường. Để thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, ngân hàng đã chia nhỏ từng kỳ hạn thành nguồn 1, 3, 6, 9, 12
tháng với mức lãi suất phù hợp và thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn. Nguồn
vốn này thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân

-

hàng.
Vốn huy động trung hạn: Là những nguồn vốn huy động có thời hạn từ 1 đến 5
năm. Do thời hạn huy động khá dài nên nguồn này không được nhiều sự ưa chuộng
của khách hàng. Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung hạn, vì
vậy nó đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các
ngân hàng cần phải thực hiện có hiệu quả các giải pháp để thu hút được nhiều hơn
nguồn vốn này.
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

-

13

Luận văn tốt nghiệp


Vốn huy động dài hạn: Là những nguồn vốn huy động có thời hạn từ 5 năm trở
lên, được dùng cho các dự án đầu tư dài hạn mang tính khả thi. Đây là nguồn vốn
ổn định mà ngân hàng huy động nhưng do kỳ hạn dài nên ngân hàng sẽ phải trả chi

-

phí cao cho những khoản vốn vay này.
c. Theo phương thức huy động.
Huy động vốn qua các khoản tiền gửi: Đây là nghiệp vụ truyền thống của bất cứ
NHTM nào. Tiền gửi là khoản tiền chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là
nguồn vốn quan trọng để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là nền tảng
cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại
hình tiền gửi khác nhau và mỗi công cụ huy động tiền gửi ngân hàng đưa ra đều có
đặc điểm riêng. Để gia tăng lượng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có
được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình
thức huy động vốn phong phú:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền vào NHTM với
mục đích chủ yếu là để thanh toán. Chủ tài khoản có quyền phát hành séc hoặc
chứng từ khác để chi trả cho bên thứ ba hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào để đáp ứng
nhu cầu sử dụng vào bất cứ lúc nào dù ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn hay thị
trường đang không ổn định gây bất lợi cho ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền.
Thông thường ngân hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước thời hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội
với mục đích tích lũy và hưởng lãi. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm,
các ngân hàng đều có gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền
mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn. Tiền gửi tiết kiệm được chia thành:

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền tiết kiệm mà khách hàng có thể
rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu sử dụng; khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích nhờ ngân hàng giữ hộ tiền là chủ yếu.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao nên
ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động này có chi
phí cao hơn so với các nguồn vốn không kỳ hạn nhưng tính thanh khoản kém hơn sẽ
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

-

14

Luận văn tốt nghiệp

giúp ngân hàng có thể sử dụng chúng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.
Huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá là việc các NHTM phát
hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn. Trong
hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung
nguồn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là nguồn vốn trung và dài hạn. Hình thức huy
động vốn này được thực hiện dưới mục đích sử dụng vốn cụ thể, số lượng và thời
gian phát hành nhất định khi cần thiết. Đặc điểm của khoản nợ này có tính ổn định
cao, quyền đòi tiền xếp sau các lọai tiền gửi khác. Rất nhiều NHTM thiếu nguồn
tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài
hạn. Do vậy việc phát hành các giấy tờ có giá với thời hạn dài sẽ đóng vai trò quan

trọng trong việc tạo và gia tăng các nguồn trung và dài hạn cho ngân hàng. Ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay các dự án, tài trợ cho trang thiết bị
công nghệ và bất động sản cho sản xuất của các doanh nghiệp và nhu cầu của người
tiêu dùng. Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất cao
hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn.
- Huy động vốn từ các khoản tiền vay.
Trong khi tài khoản tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn thì
cũng có những nguồn vốn tương đối quan trọng bắt nguồn từ các khoản vay. Các
khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Các
ngân hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vay từ Ngân hàng Nhà nước: Các NHTM vay NHNN trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản và giải quyết vấn đề cấp
bách xảy ra chứ không phải đi vay để cho vay. Ngân hàng Nhà nước được coi là
cứu cánh hay người cho vay cuối cùng của NHTM.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và
vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vay mượn từ các
NHTM, TCTD khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách để đảm bảo
thanh khoản cho ngân hàng. Trong quá trình vay, ngân hàng đi vay liên hệ trực tiếp
với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể đảm bảo
bằng chứng khoán hoặc không cần đảm bảo tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


1.1.1.4.

Học viện Tài chính


15

Luận văn tốt nghiệp

ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: NHTM vay thông qua hình thức phát hành các giấy
nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Đây là hình thức huy động
vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Thông thường đây là những khoản vay không
có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ được
vay nhiều hơn. Do tính phức tạp của loại hình cho vay này nên các ngân hàng cần
-

phân tích các yếu tố như quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay.
Huy động vốn khác: Là những nguồn vốn ngân hàng huy động được khi thực hiện
chức năng làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lý, tài trợ và ủy thác đầu tư.
+ Vốn trong thanh toán: Là vốn hình thành qua các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt, tiền ký quỹ mở L/C, vốn tại ngân hàng đầu mối đối với các
hợp đồng tài trợ xuất phát từ các ngân hàng thành viên.
+ Vốn ủy thác: ủy thác là hoạt động làm hộ và được hưởng hoa hồng, gồm

-

nhiều loại hình: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác giải ngân, ủy thác thu hộ.
d. Theo loại tiền.
Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua các tất
cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau.
Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ

-


chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài huy động bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến
hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Mục đích huy động vốn ngoại tệ của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng.
Vai trò của nguồn vốn lưu động.
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem
như không có hoạt động của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại khi
được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ
chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết
cho hoạt động chứ chưa đủ vốn cho ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các
hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

vốn, do vậy có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng.
a. Vai trò của vốn huy động đối với Ngân hàng thương mại.

Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có vốn huy động, ngân hàng thương

mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua
nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại
có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và
mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải
quyết vấn đề “đầu vào” của ngân hàng, điều này thể hiện ở các vai trò sau:
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.

Vốn là phương tiện kinh doanh chính của NHTM, những Ngân hàng trường
vốn là những Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó ngoài vốn ban
đầu cần thiết thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
-

trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Nếu khả năng vốn của Ngân hàng dồi dào thì chắc chắn Ngân hàng sẽ đáp
ứng được nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng và các

-

dịch vụ Ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thương
trường.
Khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng của Ngân hàng phụ thuộc vào
nguồn vốn của nó. Khả năng này chính là thể hiện uy tín của Ngân hàng trước

-

khách hàng.

Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Khả năng nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng
tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa đủ cho khách hàng. Vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ
khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường.
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

b. Vai trò của vốn huy động với khách hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung
cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi,
tạo cho họ cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy
động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn
tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh
hoặc cần cho tiêu dùng.
• Đối với dân cư.


Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết
kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều
điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn
vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện
lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với
đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong Ngân hàng đưa
ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước
vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
• Đối với tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp
thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu
ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều
trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ
tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có
vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh
nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
c. Vai trò đối với xã hội.
Huy động vốn của NHTM giúp quản lý lượng tiền lưu thông trong xã hội,
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp


định hướng đầu tư kinh tế cho từng vùng, điều hòa vốn giữa khách hàng có vốn và
khách hàng thiếu vốn. Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng.
Tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức "hụi", "họ" gây
mất ổn định trong xã hội. Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể
thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những
công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển
nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi Ngân
hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.
1.1.2.1.

Hoạt động huy động vốn của NHTM.
Khái niệm về hoạt động huy động vốn.
NHTM xét về bản chất chỉ là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường, bởi
nó cũng hoạt động kinh doanh như một doanh nghiệp bình thường, song hàng hóa
nó kinh doanh là tiền tệ, vàng, giấy tờ có giá,… Ngân hàng thương mại không trực
tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hóa như doanh nghiệp thông thường,
nhưng góp phần phát triển kinh tế - xã hội qua 3 chức năng cơ bản là: trung gian
thanh toán, trung gian tín dụng và làm dịch vụ tiền tệ, tín dụng.
Trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một
phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau.
Phải có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển bởi
chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt
động ngân hàng. Như vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa
vào nguồn vốn chủ sở hữu để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các qui
định của luật pháp. Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh
sinh lời của một ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng
nhiều ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc

đẩy sự tăng trưởng cũng như làm giàu cho ngân hàng. Như vậy chỉ với vốn huy
động ngân hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụng- chức năng quyết
định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


1.1.2.2.

Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

năng còn lại. Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân
hàng dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đem lại nhiều lợi nhuận nhất, các NHTM không
ngừng mở rộng các hình thức huy động vốn nhưng về cơ bản các ngân hàng thường
sử dụng huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, huy động vốn bằng phát hành giấy tờ
có giá và huy động thông qua các khoản đi vay.
Huy động vốn là NHTM tiếp nhận tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và
dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau, nhằm bổ sung nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Các hình thức huy động vốn.
a. Huy động từ tài khoản tiền gửi.
Tiền gửi của ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi
một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để
giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của

các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa
ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng có nhiều loại tiền
gửi khác nhau.
• Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
này của người gửi tiền. Đây là tiền của cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
với mục đích chính là để hưởng dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong phạm vi
số dư cho phép các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp, cá nhân đều được ngân hàng
thực hiện và các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân
hàng thực hiện nhập vào tài khoản thanh toán theo yêu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn
là loại tiền gửi khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do vậy nó là nguồn vốn biến
động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán về quy mô tiền gửi không kỳ hạn

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp

ngân hàng có thể huy động được, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của loại loại tiền này
cũng là ngắn nhất. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, nên nguồn vốn này giúp
cho ngân hàng hạ thấp chi phí huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong

cho vay và đầu tư.


Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.

Tiền gửi có kỳ hạn là những giá trị tiền tệ mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng có thoả thuận thời gian rút tiền và khách hàng không được phép rút tiền
trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và ngân hàng có thể
chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi
suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ
cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để tạo tính lỏng cho các loại tiền gửi
có kỳ hạn mà từ đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng
rút tiền trước kỳ hạn, tuỳ theo chính sách của mỗi ngân hàng mà có hình thức trả lãi
phù hợp.


Tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục
đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm
thời gửi vào ngân hàng do không có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền
vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nó là tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là
tiền gửi thanh toán nên người gửi tiền không được hưởng các tiện ích thanh toán.
Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến động nên ngân hàng cũng phải chủ động


-

trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi
tiết kiệm có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an
toàn và hưởng lãi vì khách hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

với khoản tiền này. Khoản tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao bởi vì
ngân hàng có thể chủ động sử dụng nó cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt
là để cho vay trung dài hạn.
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa
dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu người
gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy
nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu để đưa ra
các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng phong phú và phức tạp
của đối tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại tiết kiệm
không kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị vàng, hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết
kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi, tạo niềm tin để khuyến khích
dân cư gửi vào ngân hàng ngày càng lớn.

b. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.

Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn
trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào
đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.


Chứng chỉ tiền gửi (CDs):

CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định
và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được
hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ
cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360
ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài
chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của
CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu
kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng ngân
hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

22


Luận văn tốt nghiệp

động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.


Trái phiếu.

Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất
định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn
trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành
trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái
phiếu chỉ được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi
ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung dài hạn.


Kỳ phiếu.

Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất
tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy
tờ có giá ngắn hạn, nghĩa là ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất
ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng bỏ ra cũng rất lớn. Do vậy ngân hàng phải
có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
c. Huy động vốn qua các khoản đi vay.

Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau trên thị trường liên ngân hàng, hay với các tổ chức tài chính khác.



Vay NHTW.

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM.
Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán).
NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay của NHNN chủ yếu là tái chiết khấu
các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Trong điều kiện của Việt Nam chưa có thương
phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định.


Vay các TCTD khác.

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên
thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư
gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho
các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn
vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp
bách, trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn

từ NHNN. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc nhà nước.
d. Các phương thức khác.

Bên cạnh các phương thức nêu trên, trong quá trình hoạt động, NHTM có thể
-

tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác:
Huy động vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được do Ngân
hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế, cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân hàng nhưng chưa thanh
toán trong một số phương thức thanh toán như séc, bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh
toán ký quỹ…
Khi công nghệ thanh toán của Ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ
tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán cũng giảm.
Nhưng do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản thanh toán được thực
hiện qua Ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.
+ Huy động vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ của các tổ chức trong
và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây
là nguồn vốn mà Ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy thác cho các tổ chức
trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình dự án. Trong thời
gian vốn đã được Ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân tiếp theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, Ngân
hàng có được một một số vốn để kinh doanh. Mặt khác khi thực hiện nghiệp vụ này,
Ngân hàng được hưởng hoa hồng phí.
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07



Học viện Tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra Ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng… Những
doanh nghiệp này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho Ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của Ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này Ngân hàng không phải
tốn chi phí huy động mà lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân
hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.2.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất.
Để nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn đòi hỏi công tác huy động
vốn phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất: Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân
hàng để đảm bảo có khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng.
Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thoả mãn các
nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Thứ hai: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó chính là tính
cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn, giữa huy động ở dân
cư, huy động ở tổ chức hay huy động ở các nguồn khác. Một cơ cấu vốn hợp lý phải
là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý,

dư thừa hay thiếu vốn.
Thứ ba: Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí. Đây là yếu tố
quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này
chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho các lượng vốn huy động được, chi phí
hoạt động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên
là lãi suất huy động càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy
động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và hai loại này lại
có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau, có khi đối ngược nhau, nếu ngân hàng
Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07


Học viện Tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

nâng lãi suất huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng buộc phải nâng lãi suất
cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí huy động và kinh doanh có lãi. Như vậy, nâng
lãi suất huy động quá cao thì lại dẫn tới giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và
đầu tư. Yêu cầu đặt ra cho ngân hàng là phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý,
vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động và cạnh tranh trong cho vay đồng thời đảm
bảo có lãi. Có thể thấy rằng, việc tối thiểu hoá chi phí huy động theo từng loại hình
huy động là rất khó do những đặc điểm riêng của từng loại hình vừa nêu trên. Cơ sở
để ngân hàng hàng tối thiều hoá chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn
và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
1.2.2.
1.2.2.1.


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Sự gia tăng và tính ổn định của vốn huy động.
• Khối lượng và cơ cấu hiện tại.
Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn không đáp
ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch. Khối lượng vốn phải đạt được
quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cơ cấu vốn

phải hợp lý ,thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn và dài hạn, giữa nguồn vốn nội
tệ và ngoại tệ.


Sự tăng trưởng vốn huy động về số lượng và thời gian.
Vốn huy động được phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các
nhu cầu về khối lượng vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng gia tăng của Ngân hàng. Đồng thời vốn huy động được phải
có sự ổn định về mặt thời gian. Nếu Ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn
nhưng không ổn định, thì khả năng thường xuyên có một dòng tiền lớn bị rút ra.
Ngân hàng luôn phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lượng vốn cho vay và đầu tư
sẽ không lớn, như vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao, ngược lại nếu nguồn
vốn huy động ổn định, Ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn nguồn vốn này vào
hoạt động kinh doanh có thu nhập cao.
Vốn huy động được phải đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là
nguồn có tính tăng trưởng ổn định.

Sinh viên: Vũ Trung Hiếu

Lớp CQ48/15.07



×