Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán immanuel thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.5 KB, 84 trang )

1
Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Vương Thị Ngọc

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


2
Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09




3

3
Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Từ được viết tắt

BCTC

Báo cáo tài chính

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

DTBH

Doanh thu bán hàng

GTGT

Giá trị gia tăng


GVHB

Giá vốn hàng bán



Hợp đồng

KTV

Kiểm toán viên

KSNB

Kiểm soát nội bộ

ABC

Công ty TNHH ABC

TTĐB

Tiêu thu đặc biệt

TK

Tài khoản

IMMANUEL


Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


4
Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới kiểm toán đã có lịch sử rất lâu đời nhưng ở Việt Nam hoạt
động này mới chỉ thực sự phát triển vào những năm trở lại đây. Từ sau khi
Việt Nam ra nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thì kiểm toán
càng trở nên phát triển và đóng vai trò quan trọng. Hoạt động kiểm toán đã và
đang góp phần làm minh bạch hóa thị trường tài chính nói riêng và toàn nền
kinh tế nói chung. Nền kinh tế phát triển thì theo đó hoạt động kiểm toán cũng
phát triển và đa dạng hóa về loại hình cũng như chất lượng. Trong số các loại
hình kiểm toán đang được thực hiện thì kiểm toán báo cáo tài chính được tiến
hành nhiều nhất. Để đảm bảo có đủ sức cạnh tranh trên thương trường đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực hết mình trong việc tạo nên uy tín, thị

trường, năng lực tài chính để tạo nên hình ảnh của mình với khách hàng. Báo
cáo tài chính đã được kiểm toán là trung thực hợp lý, phù hợp với các chuẩn
mực, chế độ kế toán hiện hành cũng như những quy định của nhà nước chính
là yếu tố không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp khi muốn tạo niềm
tin với khách hàng và làm cơ sở pháp lý để doanh nghiệp thực hiện các nghĩa
vụ với Nhà nước . Vì vậy, trong điều kiện hiện nay kiểm toán tài chính là một
yếu tố không thể thiếu được của tất cả các doanh nghiệp.
Đối với Kiểm toán báo cáo tài chính thì kiểm toán khoản mục doanh
thu luôn là quan trọng nhất và chiếm nhiều thời gian nhất. Vì khoản mục
doanh thu luôn có số phát sinh tương đối lớn, các nghiệp vụ cũng phức tạp
hơn, liên quan đến nhiều tài khoản. Doanh thu là một khoản mục quan trọng,
trọng tâm của báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến hầu hết
các khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự quan trọng của

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


5
Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

doanh thu đã khiến việc thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trở thành một trong những vấn đề
quan trọng nhất của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Các công ty kiểm
toán trong quá trình hoạt động của mình, luôn tìm cách không ngừng hoàn

thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của mình. Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel cũng không nằm ngoài số đó.
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn chú trọng phát triển quy trình kiểm
toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và đến nay quy
trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty được
xem là một trong những quy trình kiểm toán hoàn thiện nhất trong số các quy
trình do công ty thiết kế. Đây chính là lý do em tìm hiểu và lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel thực hiện” trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel.
2.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhằm tiếp cận lý luận vềkiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, mô tả thực tế quá trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ tại các khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel
thực hiện. Từ đó, xác định những ưu điểm, hạn chế của quy trình kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do công ty thực hiện. Và làm cơ sở
để đề xuất các kiến nghị, phương hướng nhằm hoàn thiện tốt quy trình.
3.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: lý luận về quy trình kiểm
toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
Báo cáo tài chính và thực tiễn công tác kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel với một
khách hàng cụ thể là Công ty ABC trong năm tài chính 2013.

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09



6
Học viện tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Các file tài liệu, các chương trình
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel thực hiện; kết hợp với quan sát quá trình kiểm toán thực tế tại đơn
vị khách hàng.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp luận của phép biện chứng duy vật kết hợp với các
phương pháp toán học, logic, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh …đã giúp em hoàn
thành luận văn này.
5.
Nội dung và kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel thực hiện.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Bá Minh cùng Ban
Giám Đốc Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel và toàn thể các anh chị kiểm
toán viên tại công ty đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn này.

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


7
Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Lý luận chung về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.

1.1.1.

Quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu
vào để tạo ra những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của con người.

Trong đó hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là là hoạt động
cuối cùng của quá trình sản xuất. Hoạt động này đem lại doanh thu cho doanh
nghiệp. Nhờ đó, doanh nghiệp mới có thể quay vòng vốn để tiến hành tái sản
xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, và mở rộng thị trường.
Doanh thu theo từ điển Tiếng Việt là tổng thu nhập do kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định gồm cả vốn lẫn lãi.
Còn theo quan điểm của Mác thì: “Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ,
đó là kết quả của quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm
hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái
tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn”.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) thì doanh thu được định nghĩa là:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Như vậy, bản chất của Doanh thu là:
- Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong tương lai.
SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


8
Học viện tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp


- Được phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
- Góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Một khoản được coi là doanh thu khi nó thỏa mãn cả ba nội dung trên.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không được hạch toán là doanh thu vì nó không
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản đóng góp của
cổ đông hoặc chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn cho doanh nghiệp nhưng lại
không phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp nên không được hạch toán là doanh thu.
Doanh thu bao gồm các loại:
Một là, doanh thu bán hàng: doanh thu thu được từ việc bán sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Hai là, doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu thu được từ việc thực
hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Ba là, doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu thu được từ tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Bốn là, doanh thu khác: doanh thu thu được từ các hoạt động như:
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, tiền bảo
hiểm được bồi thường…
Trong phạm vi luận văn này,tôi xin chỉ đề cập đến doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản thu phụ và phụ phí
ngoài giá bán (nếu có). Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải chú ý đến một số nội dung khác liên
quan đến chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như:
SV: Vương Thị Ngọc


Lớp: CQ48/22.09


9
Học viện tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua
do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng. Khoản
chiết khấu này thường được tính theo tỷ lệ chiết khấu thanh toán mà khi hai
bên kí kết hợp đồng đã thỏa thuận.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá cho người
mua khi khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém
phẩm chất, lạc hậu, lỗi thời hoặc sai quy cách.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ và bị
khách hàng trả lại do nguyên nhân nào đó và từ chối thanh toán.
1.1.2.

Điều kiện xác nhận và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu bán hàng được

(1)

ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lơi ích gắn liền với quyền sở


(2)

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

(3)
(4)
(5)

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn lợi ích và
rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường
hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi
ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn phải chịu phần lớn rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


10
Học viện tài chính


10

Luận văn tốt nghiệp

doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như:
(1)

Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành

(2)

thông thường.
Khi việc thanh toán tiền hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người

(3)

mua hàng hóa đó.
Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan

(4)

trọng trong hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắn chắc về khả năng hàng
hóa có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để

đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch
là yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong (ví dụ khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính
phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay
không).
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành, chi phí khác), thường được
xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các
khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà
được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của
SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


11
Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được
ghi nhận là doanh thu khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện đã nêu trên.
Cũng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì Doanh thu cung cấp
dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác
định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi

(1)
(2)
(3)

nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có thể thu đươc lợi ích từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế

(4)

toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


12
Học viện tài chính
1.1.3.

12

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp kế toán đối với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

1.1.3.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ bao gồm:
Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT - 3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 –GTKT - 3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng).
1.1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán dung để hạch toán doanh thu gồm có 6 tài khoản chia thành
3 nhóm. Trong đó, lien quan đến doanh thu bán hàng gồm có:
-TK511: Doanh thu bán hàng hóa,
-TK521: Chiết khấu thương mại
-TK531: Hàng bán bị trả lại
-TK532: Giảm giá hàng bán
1.2. Nội dung kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.1. Ý nghĩa của kiểm toán doanh thu bán hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Khoản mục doanh thu chiếm một vị trí quan trọng trong Báo cáo kết quả
kinh doanh và các Báo cáo tài chính khác. Đặc biệt, khoản mục doanh thu liên
quan đến các chỉ tiêu lợi nhuận và thuế phải nộp, liên quan đến việc thực hiện

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09



13
Học viện tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Vì vậy, kiểm toán khoản mục doanh thu có
vai trò và ý nghĩa quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, ảnh hưởng lớn tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
và thuế phải nộp nên doanh thu là tài khoản thu hút được nhiều sự quan tâm
của các nhà đầu tư, cơ quan quản lý, cơ quan thuế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận của chu trình
bán hàng thu tiền là hoạt động chính của doanh nghiệp. Do vậy, nó luôn gắn
bó chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu
khách hàng, chỉ tiêu vật tư hàng hóa, lợi nhuận chưa phân phối, chỉ tiêu về
thuế và các khoản phải nộp nhà nước… Việc kiểm tra chi tiêu doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ có thể phát hiện ra các sai sót, gian lận trong việc
hạch toán các chỉ tiêu liên quan phản ánh trên Báo cáo tài chính và ngược lại.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để xác định lợi nhuận
và các khoản thuế phải nộp nhà nước. Các chỉ tiêu này đều hết sức nhạy cảm
với các gian lận nên thông qua việc kiểm tra doanh thu cũng có thể gián tiếp
phát hiện ra các gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu đó.
Vì vậy, trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thì kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn được các Kiểm toán viên đặt lên hàng đầu.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam. (Ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC

ngày 06/12/2012 của Bộ tài chính)- “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài
chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính,
SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


14
Học viện tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không?”.
Hay nói cách khác, mục tiêu chung của kiểm toán Báo cáo tài chính là
thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận trình bày trên một Báo cáo kiểm toán
thích hợp
Phù hợp với mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính thì mục tiêu của
kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là đưa ra ý
kiến xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của các thông tin về khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên Báo cáo tài
chính. Đồng thời, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham
chiếu khi kiểm toán các khoản mục có liên quan khác.
Cụ thể là kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cần đạt được những mục tiêu sau:

CSDL hiện hữu/ phát sinh:

Các nghiệp vụ doanh thu được ghi nhận thì phát sinh trong thực tế và
đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.

CSDL đầy đủ
Các nghiệp vụ doanh thu phát sinh phải được ghi chép và phản ánh đầy
đủ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó
đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.

CSDL chính xác
Các nghiệp vụ bán hàng phát sinh được tính toán và tổng cộng chính
xác. Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp đúng số
liệu.
CSDL đánh giá
Các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh được đánh giá


đúng về mặt số tiền, giá trị.

CSDL trình bày và công bố
SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


15
Học viện tài chính

15


Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu phải được tổng hợp , trình bày, công bố đúng đắn trên Báo
cáo tài chính, theo đúng quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận.
1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là khoản mục nằm trong chu kỳ bán hàng – thu
tiền. Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục doanh thu bán
hàng, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm
toán cần áp dụng; Tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu
nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với
các nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng – thu tiền.
Các nguồn tài liệu ( hay các căn cứ ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Các căn cứ chủ yếu gồm:


Các chính sách, quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ: Quy định về chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của người hoặc bộ phận kiểm tra và phê duyệt



đơn đặt hàng; quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
Các Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo



kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các sổ hạch toán có liên quan bao gồm: Sổ hạch toán kế toán (Sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản 511, 512, 515…) và sổ hạch toán




nghiệp vụ ( Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ, Nhật ký vận chuyển hàng hóa…)
Các chứng từ kế toán có liên quan: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa



đơn vận chuyển, các chứng từ giảm giá, hàng bán bị trả lại…
Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan: hợp đồng bán hàng, đơn đặt hàng, kế



hoạch bán hàng…
Các căn cứ pháp lý: Chuẩn mực kế toán về Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (VAS 14); thông tư 89/2002/ TT- BTC; Luật kiểm toán độc lập…
1.2.4. Rủi ro thường xảy ra đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


16
Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.1. Sai sót trong hạch toán doanh thu bán

Doanh thu nói chung và doanh thu bán riêng là khoản mục tương đối
nhạy cảm nên việc xem xét rủi ro đối với khoản mục này luôn được các doanh
nghiệp quan tâm.
Các rủi ro này có thể là:


Doanh thu bán hàng phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán có thấp hơn
so với doanh thu bán hàng trong thực tế. Tức là doanh nghiệp chưa hạch toán
hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc
số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với số
được ghi trên chứng từ kế toán. Có thể là do:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng cho khách hàng. Khách hàng đã
trả tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai với thực tế làm giảm doanh thu so
với số liệu trên chứng từ kế toán.
Nguyên nhân có thể là do nhân viên kế toán chưa nắm rõ quy định về
hạch toán doanh thu bán hoặc do trình độ của nhân viên hoặc do một nguyên
nhân chủ quan nào đó làm cho nhân viên kế toán hạch toán doanh thu bán
hàng không đúng quy định.



Doanh thu bán phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh
thu thực tế. Trường hợp này được hiểu là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ yếu tố xác định là doanh thu như quy
định. Số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với
chứng từ sổ sách. Có thể là do:

SV: Vương Thị Ngọc


Lớp: CQ48/22.09


17
Học viện tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng khi người mua mới chỉ ứng trước
tiền, doanh nghiệp ứng trước hàng nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn
thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng khi người mua đã ứng trước tiền nhưng
doanh nghiệp chưa xuất hàng hóa cho khách hàng.
- Số liệu tính toán trên sổ sách bị sai làm tăng doanh thu bán hàng so với
số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Ghi khống doanh thu bán hàng, hạch toán trùng doanh thu bán hàng
1.2.4.2. Gian lận trong hạch toán Doanh thu bán
- Doanh thu bán hàng là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính
mà cụ thể là Báo cáo kết quả kinh doanh, trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp thường có
xu hướng làm sai lệch các thông tin này theo hướng có lợi cho mình. Khi
kiểm toán doanh thu bán hàng phải chú ý đến một số trường hợp gian lận sau:
- Các trường hợp hạch toán sai chế độ nhằm mục đích trốn, lậu thuế và
ghi giảm doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên
Báo cáo tài chính. Đó có thể là:
+ Chuyển các mặt hàng có thuế suất cao thành các mặt hàng có thuế suất thấp.
+ Không hạch toán doanh thu bán hàng trong các trường hợp hàng đổi

hàng, dùng sản phẩm hàng hóa trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân
viên… Theo Chuẩn mực kế toán hiện hành thì phải hạch toán vào doanh thu
bán hàng vụ các khoản nói trên theo giá bán của mặt hàng cùng loại, cùng
thời điểm.

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


18
Học viện tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

+ Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại hạch
toán doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý chỉ hạch toán doanh thu
theo phần hoa hồng được hưởng.
+ Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bán buôn và bán lẻ khi hạch
toán doanh thu theo giá bán buôn. Phần chênh lệch được ghi giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, ghi khống một khoản công nợ hoặc ghi tăng thu nhập khác.
+ Một số doanh nghiệp được phép nộp thuế Giá trị gia tăng trên chênh
lệch giá mua và giá bán lại tìm cách trốn thuế bằng cách rút ngắn các khoản
chênh lệch này như: làm giả thủ tục mua tại kho người bán, đưa một số khoản
chi phí vào giá mua hay dùng hình thức khoán thu kết quả nhưng chủ động
đưa giá bán lên sát thị trường vì vậy kết quả thu được bị rút ngắn xuống do đó
thuế phải nộp cũng giảm.
+ Có một số doanh nghiệp không hạch toán doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hay công nợ phải trả. Trong
quá trình hạch toán doanh nghiệp sẽ chỉ thu vào quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi
ngân hàng số tiền chênh lệch thu được. Số tiền còn lại doanh nghiệp để ngoài
sổ kế toán trực tiếp thanh toán cho người bán. Cao hơn, có doanh nghiệp khi
bán hàng còn hạch toán giảm giá hàng tồn kho theo giá vốn, số lãi thu được sẽ
được phân phối ngoài hệ thống sổ kế toán.
+ Một số doanh nghiệp thực hiện khoán theo lô hàng bán được. Vì vậy,
khi hạch toán doanh thu, kế toán chỉ hạch toán phần lãi thu được do nhân viên
bán hàng nộp về. Đây là một trong những hình thức trốn thuế điển hình và là
một sai phạm nghiêm trọng trong hạch toán doanh thu.

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


19
Học viện tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

- Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc sai quy trình hạch toán
doanh thu trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm sai
lệch kết quả kinh doanh. Đó có thể là:
+ Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền. Các trường
hợp mua chịu hàng, trả chậm, trả góp kế toán ghi trên tài khoản phải thu
khách hàng.
+ Thành phẩm, hàng hóa xuất kho chỉ hạch toán tiền bán hàng thu được

nhưng lại ghi tăng một khoản công nợ khống. Làm như vậy khiến cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp bị xuyên tạc và thiếu nhất quán giữa các kì kế toán.
+ Một số doanh nghiệp trong năm có công tác bán hàng tốt nên bán được
nhiều hàng. Doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch nộp ngân sách đã đề ra.
Doanh nghiệp đã chuyển một số khoản doanh thu sang năm sau nhằm mục
đích chậm nộp thuế và để phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra trong năm sau.
Đó là một số gian lận thường gặp khi tronh hạch toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các sai phạm liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu:
Hàng bán bị trả lại hoặc chiết khấu thương mại cũng thường có rủi ro
nếu việc ghi nhận doanh thu không được tiến hành một cách đầy đủ dẫn tới có
thể bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến xác
định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3. Quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


20
Học viện tài chính

20

Luận văn tốt nghiệp


cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu
trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình
gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán.
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được chia thành các bước nhỏ sau:


Chuẩn bị cho lập kế hoạch kiểm toán. Đây là bước đầu tiên tạo cơ sở
thông tin cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
- Ở bước này đầu tiên, Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chấp
nhận cuộc kiểm toán. Nhằm giảm thiểu các rủi ro trong kiểm toán, các công
ty kiểm toán cần xem xét xem nên chấp nhận khách hàng mới, duy trì khách
hàng cũ hay thực hiện kiểm toán cả hai để vừa đảm bảo được lợi nhuận cho
công ty kiểm toán nhưng cũng không làm tăng rủi ro hay giảm uy tín cho
Kiểm toán viên của mình. Vì vậy, các công ty kiểm toán cần xây dựng các thủ
tục nhằm đảm bảo rằng khả năng chấp nhận khách hàng mà các rủi ro trong
quá trình kiểm toán ở mức thấp nhất. Nếu công ty chấp nhận một khách hàng
mà tồn tại quá nhiều rủi ro thì các thông tin trên Báo cáo tài chính có thể sẽ bị
gian lận một cách hệ thống, khi đó Kiểm toán viên khó phát hiện ra các gian
lận trọng yếu đang tồn tại. Việc thực hiện đánh giá khả năng này nhằm thực
hiện nguyên tắc thận trọng nghề nghiệp của Kiểm toán viên.
- Sau đó, Kiểm toán viên và công ty kiểm toán tiến hành nhận diện lý
do kiểm toán đối với khách hàng nhằm mục đích xác định đối tượng quan tâm
và sử dụng tới Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng và mục đích sử dụng
của khách hàng. Có thể khách hàng là công ty đại chúng cần có Báo cáo tài
chính đã được kiểm toán để niêm yết trên thị trường chứng khoán, khách hàng
đang muốn vay vốn ngân hàng, hợp tác liên doanh, sáp nhập, chia tách công
SV: Vương Thị Ngọc


Lớp: CQ48/22.09


21
Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

ty hay đơn giản chỉ là kiểm toán Báo cáo tài chính khi hết năm tài chính theo
quy định của Bộ tài chính. Khi đã nhận diện được lý do kiểm toán của khách
hàng thì Kiểm toán viên cũng sẽ xác định được những công việc cần làm của
mình. Nếu kiểm toán Báo cáo tài chính phục vụ cho việc niêm yết báo trên thị
trường chứng khoán hay phục vụ cho việc sáp nhập,chia tách công ty, phục vụ
cho việc vay vốn ngân hàng thì đòi hỏi trong quá trình kiểm toán Kiểm toán
viên phải thu thập được nhiều bằng chứng kiểm toán hơn và mức độ chính
xác cũng phải cao. Đồng thời Kiểm toán viên cũng biết cần phải chú trọng
vào phần hành nào hơn. Nếu như là chia tách, sáp nhập, mua bán công ty hay
vay vốn ngân hàng thì khi kiểm toán cần chú trọng vào khoản mục vốn chủ sở
hữu nhưng nếu là niêm yết trên thị trường chứng khoán thì chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận và vốn chủ sở hữu sẽ phải chú ý hơn cả.
- Sau khi nhận diện lý do kiểm toán đó là lựa chọn đội ngũ Kiểm toán
viên cho cuộc kiểm toán ấy. Bên cạnh những tiêu chuẩn bắt buộc về chuyên
môn nghiệp vụ bình thường là Kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn
về kế toán, kiểm toán, tài chính, hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách
hàng đồng thời cũng phải có tính độc lập và tuân theo sự chỉ đạo của Ban lãnh
đạo công ty cũng như trong nhóm kiểm toán. Lãnh đạo công ty cũng phải căn
cứ vào thế mạnh riêng của từng người mà bố trí công việc. Nếu người nào
mạnh về kiểm toán doanh thu, giá vốn thì đảm nhiệm phần hành đó, nếu

Kiểm toán viên mạnh về phần tài sản cố định, chi phí thì phân công việc kiểm
toán phần hành tài sản.
- Công việc cuối cùng thực hiện ở bước này là tiến hành kí kết hợp đồng
kiểm toán giữa công ty và khách hàng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính
thức giữa hai bên về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ có liên
quan khác. Việc kí kết hợp đồng kiểm toán phải diễn ra trước khi công việc

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


22
Học viện tài chính

22

Luận văn tốt nghiệp

kiểm toán được thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng cũng như
công ty kiểm toán.
Các điều khoản của hợp đồng sẽ tập trung vào:


Mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán



Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty kiểm toán và Kiểm toán viên




Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán



Hình thức thông báo kết quả cuộc kiểm toán



Phí kiểm toán và hình thức thanh toán.
Sau khi hợp đồng được kí kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm
toán chính thức của công ty khách hàng.Hợp đồng kiểm toán là căn cứ pháp
lý để Kiểm toán viên và công ty kiểm toán thực hiện các bước tiếp theo của
công việc kiểm toán

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


23
Học viện tài chính

23

Luận văn tốt nghiệp

Thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá hệ thống kiểm soát nội




bộ
Khi đã chấp nhận cuộc kiểm toán thì Kiểm toán viên tiến hành thu thập thông
tin để làm cơ sở cho việc đánh giá trọng yếu, rủi ro và thực hiện công việc
kiểm toán. Những thông tin cần thu thập bao gồm:
- Tìm hiểu nghành nghề kinh doanh và hoạt động của đơn vị.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng tiềm ẩn những rủi
ro và mỗi hoạt động kinh doanh lại chứa đựng những rủi ro khác nhau. Quá
trình tìm hiểu về hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho Kiểm toán viên đánh giá
được các rủi ro kinh doanh từ đó đánh giá được các rủi ro tiềm tàng. Do vậy,
khi tiến hành kiểm toán Kiểm toán viên phải nắm bắt được các rủi ro đó bằng
cách tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khi tìm hiểu về môi trường kinh doanh của khách hàng, Kiểm toán viên
cần tìm hiểu về những hoạt động sau:
+ Môi trường kinh doanh bên ngoài có tác động tới tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp như: Các chính sách của chính phủ, tình hình thị trường,
tình hình tài chính,…
+ Đặc điểm của khách hàng về vốn sở hữu, tổ chức, loại hình kinh
doanh, khả năng tài chính, các đặc điểm về thị trường, sản phẩm, các nhà
cung cấp, các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng đến quá trình lập Báo cáo
tài chính.
+ Năng lực quản lý của Ban giám đốc.
- Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp. Nhằm mục đích đánh giá được hệ thống kế toán và hệ thống kiểm

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09



24
Học viện tài chính

24

Luận văn tốt nghiệp

soát nội bộ của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Từ đó, Kiểm toán viên
có thể xác định được độ tin cậy của các thông tin kế toán thu được.
Kiểm toán viên cũng phải tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, các thủ
tục kiểm soát trong quá trình hạch toán kế toán cũng như lập Báo cáo tài
chính hay các quy trình kiểm soát đối với hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ để làm cơ sở đánh giá rủi ro kiểm soát.
- Tìm hiểu các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Những
thông tin này được thu thấp thông qua quá trình phỏng vấn Ban giám đốc và
xem xét các giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty khách
hàng như: Giấy phép thành lập công ty, điều lệ công ty, giấy tờ thanh tra của
các năm, Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính, biên bản họp hội đồng cổ
đông, các hợp đồng, cam kết quan trọng,các quyết định của công ty…


Thực hiện phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của khách hàng
Đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, Kiểm toán viên thực hiện thủ tục phân tích
sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Còn đối
với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kiểm toán viên chủ
yếu thực hiện phân tích trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trong quá trình
phân tích, Kiểm toán viên tính toán các tỷ suất tài chính, tính các chênh lệch
giữa năm nay với năm trước, các chênh lệch đối với toàn ngành để có những
đánh giá bước đầu về tình hình tài chính nói chung và đối với khoản mục

doanh thu nói riêng.



Đánh giá trọng yếu và rủi ro.
Đánh giá trọng yếu có nghĩa là đánh giá về độ lớn,mức ảnh hưởng hay
bản chất của sai phạm của các thông tin tài chính người sử dụng các thông tin
đó có thể đưa ra các quyết định sai lầm. Đây thực sự là một công việc khó,

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


25
Học viện tài chính

25

Luận văn tốt nghiệp

đòi hỏi kinh nghiệm và các xét đoán nghề nghiệp của Kiểm toán viên. Trong
quá trình lập kế hoạch kiểm toán, Kiểm toán viên phải ước lượng giá trị trọng
yếu đối với toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bố cho từng khoản mục trong
đó có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá rủi ro nhằm mục đích tính rủi ro phát hiện để từ đó tính ra quy
mô và số lượng bằng chứng cần thu thập. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do Kiểm
toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm
toán bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Do vậy,

Kiểm toán viên phải tiến hành đánh giá rủi ro trong quá trình lập kế hoạch
kiểm toán.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên bản chất hoạt động
kinh doanh, tính trung thực của Ban giám đốc công ty khách hàng, các ước
tính kế toán, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên. Nếu công ty khách
hàng kinh doanh trong lĩnh vực có rủi ro cao thì rủi ro tiềm tang cũng cao,
một khách hàng và Ban giám đốc công ty luôn tạo ra những áp lực về doanh
thu để tạo lợi nhuận và Ban giám đốc đó có xu hướng muốn làm sai lệch các
thông tin kế toán để tư lợi cá nhân thì rủi ro tiềm tành sẽ cao.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát đối với doanh thu Kiểm toán viên dựa vào
những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ để đánh giá rủi ro kiểm soát.
Sau khi đánh giá được rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kết hợp với
mức độ rủi ro mong muốn, Kiểm toán viên sẽ tính ra rủi ro phát hiện để từ đó
tính ra số lượng bằng chứng cần thu thập đối với khoản mục doanh thu.

SV: Vương Thị Ngọc

Lớp: CQ48/22.09


×