Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán nhân việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.8 KB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

2
2

Lớp CQ48/22.03


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC
BCĐKT
BCKQKD
DTBH
DTBH&CCDV
HTKSNB


KTV
TNHH
VP AUDIT

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Việt

3
3

Lớp CQ48/22.03



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ ngày nay, nền

kinh tế thế giới đang từng bước đi lên mạnh mẽ. Hòa cùng sự phát triển đó, nền
kinh tế Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực. Một đòi hỏi tất yếu là các
doanh nghiệp phải công khai tình hình tài chính của mình để tạo niềm tin cho các
nhà đầu tư và tận dụng được các nguồn lực kinh tế. Vì vậy, Kiểm toán đã hình
thành và phát triển để đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan đó. Sự ra đời của các
công ty kiểm toán quốc tế và nội địa đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc cung
cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn ở Việt Nam.
Một trong những loại hình chủ yếu mà các tổ chức kiểm toán độc lập cung cấp
cho khách hàng đó là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là
một hệ thống số liệu và phân tích cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền
và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. BCTC có 4 loại: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC.
BCTC được doanh nghiệp lập để phục vụ cho các đối tượng trong và ngoài doanh
nghiệp. Để đạt được hiệu quả của kết quả kiểm toán, KTV phải tiến hành thực hiện
kiểm toán trên từng bộ phận của các thông tin được trình bày trên BCTC và xem xét
mối liên hệ giữa các thông tin này để đưa ra được ý kiến kiểm toán một cách trung
thực và khách quan nhất về tình hình tài chính của đơn vị.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ đặc biệt được quan tâm bởi nó là một trong những điểm trọng yếu trên báo
cáo kết quả kinh doanh, có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như giá vốn
hàng bán, lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, phải trả... Đây là
cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố
quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước. Vì
vậy kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những phần
hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cùng với quá trình thực tập tại
Công ty VPA, em đã lựa chọn đề tài luận văn là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

4

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Việt thực hiện”.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua việc nghiên cứu đề tài, em mong muốn đạt được những hiểu biết sâu hơn

về thực tế trình tự kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV, đồng thời đưa ra những
ưu điểm, hạn chế và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện trình tự kiểm toán
khoản mục DTBH và CCDV trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán

Nhân Việt.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quy trình kiểm toán BCTC khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong BCTC.
-Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục
DTBH và CCDV với tư cách là một bộ phận trong quy trình của một cuộc kiểm
toán BCTC tại một khách hàng, cụ thể là Công ty ABC, được kiểm toán bởi công ty
TNHH Kiểm toán Nhân Việt.

4.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đề tài được nghiên
cứu đi từ lý luận thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận, nghiên cứu các vấn đề
trong mối quan hệ với nhau. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong bài:
-Phương pháp phân tích, diễn giải, trình bày
-Phương pháp tổng hợp, quy nạp
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp khảo sát thực tiễn

5.

Nội dung kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương chính:

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

5


Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH kiểm toán
Nhân Việt
Chương 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục
DTBH và CCDV trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán Nhân
Việt thực hiện
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo – ThS. Vũ Thùy Linh cùng Ban Giám đốc
và các anh chị trong công ty TNHH Kiểm toán Nhân Việt (VPA) đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

6

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG
CẤP DỊCH VỤ
1.1.1.Đặc điểm khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành theo
quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu thường được phân loại theo lĩnh vực hoạt động và được chia thành
ba loại: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và
doanh thu khác. Trong khóa luận này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Theo thông tư 89/2002/TT – BTC “Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực
đợt một”, DTBH và CCDV được định nghĩa như sau: “DTBH và CCDV là toàn bộ
số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).” Ở đây, bán hàng là bán các
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào. Còn cung cấp dịch
vụ là thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như
cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo phương thức hoạt động,
doanh thu bất động sản đầu tư. Từ khái niệm trên thì đối với các khoản thu hộ bên
thứ ba không được coi là DTBH & CCDV vì khoản này vừa không phải là nguồn
lợi ích kinh tế, lại vừa không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu liên quan tới doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có:
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

7

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- DTBH và CCDV là chỉ tiêu gộp của DTBH và CCDV và doanh thu nội bộ
khi thể hiện trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Các khoản thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT...
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số
doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trừ các khoản giảm trừ trong
kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận:
Để được ghi nhận thì doanh thu bán hàng phải đồng thời thỏa mãn tất cả năm
(5) điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;


- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Còn đối với doanh thu cung cấp dich vụ, chỉ được ghi nhận khi kết quả của giao
dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết
quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều
kiện sau:
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

8

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó;
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản (TK) sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
Ngoài ra, còn có các tài khoản phản anh các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 521 - Chiết khấu thương mại.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.1.2 Tầm quan trọng của kiểm toán DTBH và CCDV trong kiểm toán báo cáo
tài chính
DTBH và CCDV là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hưởng trọng
yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu
trong Bảng cân đối kế toán và các Báo cáo tài chính khác.
Chỉ tiêu doanh thu ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu khác trên báo cáo kết
quả kinh doanh như: giá vốn hàng bán, lợi nhuận, thuế - liên quan đến nghĩa vụ với
nhà nước,... Nội dung chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp.
DTBH và CCDV là một bộ phận của chu trình bán hàng thu tiền. Do vậy, nó
luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu khác trong Bảng cân đối kế toán như: tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng, chỉ tiêu vật tư hàng hóa, lợi nhuận chưa
phân phối,...Ngoài ra doanh thu còn có mối quan hệ với với khoản mục doanh thu
chưa thực hiện và thuế GTGT.
Khoản mục doanh thu có rủi ro tương đối cao vì nó gắn với mục đích của việc
lập BCTC. Ví dụ: Khi lập báo cáo tính thuế thì có xu hướng khai giảm doanh thu;

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

9


Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

khi vay vốn, phát hành thêm cổ phiếu…thì có xu hướng khai tăng doanh thu. Vì
vậy, trong các cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, thì kiểm toán doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ luôn được các KTV đặt lên hàng đầu.
1.2. KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DTBH VÀ CCDV TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV
Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải
phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận mức độ tin cậy của
BCTC được kiểm toán.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể là thu thập đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa
ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đến khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đồng thời cũng cung cấp những
thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ,
khoản mục khác.
Bảng 1.1: Các mục tiêu của kiểm toán DTBH và CCDV

- Doanh thu thực tế đã phát sinh và được ghi nhận
tương ứng với số tiền mà khách hàng đã thanh toán
Sự phát sinh (tính có
thật)

hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.


- Hàng hóa đã được chấp nhận là tiêu thụ và được
chuyển giao cho khách hàng là có thật, không tồn tại
các khoản doanh thu được ghi nhận trong khi hàng hóa
chưa được chuyển giao cho khách hàng.
- Doanh thu bán hàng đã ghi sổ có được tính toán, đánh
giá đúng đắn, hợp lý hay không? Có phù hợp với

Sự tính toán, đánh giá
(tính giá)

nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành hay không?
-

Việc tính toán doanh thu phải trên cơ sở số lượng mặt

hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương ứng đã
được thỏa thuận, các khoản giảm trừ cho khách hàng
(nếu có), tỷ giá ngoại tệ nếu bán hàng tính theo ngoại tệ.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

10

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

Sự phân loại và hạch


GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

-

DTBH và CCDV đã ghi sổ kế toán phải được phân

toán đầy đủ, chính loại và hạch toán đầy đủ, không có nghiệp vụ nào bị bỏ
sót,phải được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng tài khoản.

xác

- Doanh thu phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát
sinh thuộc kỳ nào được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
Sự phân loại và hạch - KTV quan tâm đến việc ghi nhận DTBH và CCDV tại
toán đúng kỳ

thời điểm chuyển giao giữa hai kỳ kế toán liên tiếp
nhằm phát hiện lỗi hạch toán nhầm hoặc cố tình ghi sai
kỳ cho những mục đích khác nhau.
- Cuối kỳ hạch toán, số liệu về doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu đã ghi sổ trong kỳ phải
được tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng

Sự cộng dồn và báo sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
cáo

- Trình bày thông tin về doanh thu phải phù hợp với
các chỉ tiêu đã được chế độ BCTC quy định, đảm bảo
nhất quán với số liệu đã được cộng dồn trên các sổ kế

toán có liên quan.
Việc xác định mục tiêu trước khi tiến hành kiểm toán giúp cho công việc kiểm

toán đi đúng hướng và tiết kiệm được thời gian trong hoạt động kiểm toán.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV
Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa
dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Các căn cứ chủ yếu gồm:
- Các chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
- Các chính sách, quy chế, quy định về KSNB đối với hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và KSNB.
- BCTC của doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh BCTC.
- Các sổ sách, tài liệu kế toán như: Bảng cân đối phát sinh, sổ tổng hợp, sổ chi
tiết các tài khoản liên quan, sổ nhật ký bán hàng, sổ kho…
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

11

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- Các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như: hợp đồng kinh tế về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hợp đồng, chứng từ vận chuyển hàng hóa, đơn đặt
hàng, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, biên bản nghiệm thu, hóa đơn bán hàng và
cung cấp dịch vụ, biên bản thanh lý hợp đồng…
- Các tài liệu liên quan khác như: ý kiến của chuyên gia, ý kiến của các cá

nhân có uy tín, tổ chức, đơn vị chức năng hoặc có chuyên môn về các vấn đề liên
quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị được kiểm toán.
1.2.3. Rủi ro thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.3.1. Sai sót trong hạch toán
DTBH và CCDV phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với trong
thực tế. Tức là doanh nghiệp chưa hạch toán hết các khoản thu đã đủ điều kiện để
xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo
cáo kế toán thấp hơn so với số được ghi trên chứng từ kế toán. Chẳng hạn:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng cho khách hàng. Khách hàng đã trả
tiền hoặc thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán hoặc ghi sổ sai với thực tế làm giảm doanh thu so với số
liệu trên chứng từ kế toán.
Doanh thu bán hàng phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế. Chẳng hạn:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng khi người mua mới chỉ ứng trước tiền,
doanh nghiệp ứng trước hàng nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và người
mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng khi người mua đã ứng trước tiền nhưng doanh
nghiệp chưa xuất hàng hóa cho khách hàng.
- Số liệu tính toán trên sổ sách bị sai làm tăng doanh thu bán hàng so với số
liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

12

Lớp CQ48/22.03



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

1.2.3.2. Gian lận trong hạch toán
Doanh thu bán hàng là một khoản mục trọng yếu trên BCTC cụ thể là Báo
cáo kết quả kinh doanh, trực tiếp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp thường có xu hướng làm sai lệch các
thông tin này theo hướng có lợi cho mình. Khi kiểm toán phải chú ý đến một số
trường hợp gian lận thường gặp như sau:
Các trường hợp hạch toán sai chế độ nhằm mục đích trốn, lậu thuế và ghi giảm
doanh thu, từ đó ảnh hưởng đến tính trung thực của thông tin trên Báo cáo tài chính.
Chẳng hạn:
-

Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm nhưng lại hạch toán

doanh thu theo phương thức bán hàng đại lý chỉ hạch toán doanh thu theo phần hoa
hồng được hưởng.
Một số doanh nghiệp thực hiện khoán theo lô hàng bán được. Vì vậy, khi

-

hạch toán doanh thu, kế toán chỉ hạch toán phần lãi thu được do nhân viên bán hàng
nộp về. Đây là một trong những hình thức trốn thuế điển hình và là một sai phạm
nghiêm trọng trong hạch toán DTBH và CCDV.
Các trường hợp sử dụng sai tài khoản hoặc sai quy trình hạch toán làm sai lệch
kết quả kinh doanh. Chẳng hạn:
-


Doanh nghiệp chỉ hạch toán doanh thu bán hàng khi thu được tiền. Các

trường hợp mua chịu hàng, trả chậm, trả góp kế toán ghi trên tài khoản phải thu
khách hàng.
Các sai phạm liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu: Hàng bán bị trả lại
hoặc chiết khấu thương mại cũng có rủi ro nếu việc ghi nhận doanh thu không được
tiến hành một cách đầy đủ, có thể dẫn tới bị ghi giảm hoặc ghi tăng giá trị. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DTBH VÀ CCDV TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

13

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

1.3.1.Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp; giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và để tránh
những bất đồng với khách hàng.
Lập kế hoạch kiểm toán

1.3.2.Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng trong
kiểm toán BCTC

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

1.3.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là làm cơ sở để xây dựng
chương trình kiểm toán, thực hiện các công việc kiểm toán có hiệu quả, tiết kiệm
chi phí và tiến hành theo đúng thời gian dự kiến.
a.

Công việc chuẩn bị trước khi lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán chuẩn bị xác
lập hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Công việc để chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
bao gồm:

- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Đối với khách hàng mới, KTV có thể liên lạc
với KTV tiền nhiệm và chú ý tới một số vấn đề như: Những vấn đề cần tính liêm
chính của BGĐ, những bất đồng giữa BGĐ với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc
kế toán, thủ tục kiểm toán...; các lý do thay đổi KTV của khách hàng.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

14

Lớp CQ48/22.03



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Đây là hoạt động
nhằm xác định người sử dụng BCTC của khách hàng và mục đích sử dụng của họ.
KTV có thể phỏng vấn trực tiếp BGĐ khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc
dựa vào kinh nghiệm cuộc kiểm toán đã được thực hiện trước đó (đối với khách
hàng cũ). Việc này ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng kiểm toán KTV cần thu
thập và giúp công ty kiểm toán có thể ước lượng được quy mô phức tạp của cuộc
kiểm toán.

- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: căn cứ vào trình độ hiểu
biết về chuyên môn nghiệp vụ, tính độc lập, kinh nghiệm và sự am hiểu về lĩnh vực
kinh doanh của khách hàng để lựa chọn cho phù hợp.

- Ký kết hợp đồng kiểm toán: phải được thực hiện trước khi tiến hành công
việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán,
trong đó ghi rõ quyền lợi và nghĩa vụ giữa 2 bên.

b. Thu thập thông tin của khách hàng
-

Sau khi ký hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành tìm hiểu về khách hàng và

môi trường hoạt động:
+ KTV thu thập các thông tin chung về môi trường hoạt động và các yếu tố
ảnh hưởng đến doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh chung, xu hướng ngành
nghề của doanh nghiệp, môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang hoạt động…
+ Thông tin về bản thân doanh nghiệp như: các hoạt động và tình hình kinh

doanh chủ yếu, các bên liên quan và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, quy mô hoạt
động của doanh nghiệp, hiểu biết về hệ thống KSNB, hệ thống kế toán áp dụng, kêt
quả kinh doanh…
+ Các vấn đề khác như: nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp, thông tin về công
ty mẹ - con, các chi nhánh, các ngân hàng có mở tài khoản…
-

Tìm hiểu về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị

+ Thông tin về kinh doanh: Sản phẩm và dịch vụ chính của doanh nghiệp, cơ
cấu các loại doanh thu trong tổng doanh thu, cách thức bán hàng chủ yếu mà doanh
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

15

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

nghiệp áp dụng (bán buôn, bán lẻ, trả chậm, trả góp…), thị phần của sản phẩm và
dịch vụ, loại khách hàng, tính thời vụ của hàng hóa, mức độ cạnh tranh, chính sách
giá bán hàng hóa dịch vụ, kênh phân phối, quy mô khách hàng, chính sách chiết
khấu, giảm giá, khuyến mại, các điều khoản bán hàng, thanh toán, hoa hồng…
+ Thông tin về chính sách kế toán áp dụng với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ: Thời điểm ghi nhận doanh thu, cơ sở cho việc ghi nhận doanh thu,
chính sách và thủ tục gửi hàng hoặc hàng bán đại lý, chính sách kế toán đơn vị áp
dụng có phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hay không, chính

sách kế toán áp dụng có nhất quán hay không…
c.

Tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với DTBH và CCDV của đơn vị

- KTV tìm hiểu việc thiết kế các quy định, quy chế kiểm soát với quy trình bán hàng
cũng như với DTBH và CCDV của đơn vị. KTV nghiên cứu tài liệu, văn bản hoặc
phỏng vấn các đối tượng liên quan để nắm bắt các thủ tục kiểm soát được thiết kế
và đánh giá tính hiện hữu, phù hợp, đầy đủ của những thủ tục đó.

- Tìm hiểu việc vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các thủ tục kiểm soát đã được
thiết kế bằng kỹ thuật phỏng vấn, điều tra hay quan sát.

- Từ đó, KTV có những hiểu biết về hệ thống KSNB của đơn vị với khoản mục DTBH
và CCDV trên các mặt: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các nguyên tắc
và thủ tục kiểm soát.

d. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán số 520- Quy trình phân tích (ban hành theo Quyết
định số 219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): “Quy
trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó
tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”.
Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán được dựa
trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính (Ví dụ: Mối quan hệ giữa
doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm sản xuất với công suất
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

16


Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

máy móc, thiết bị…). Thủ tục phân tích đối với doanh thu được thực hiện với cả
phân tích dọc và phân tích ngang.
Phân tích ngang (Phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC

+ So sánh số liệu doanh thu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau để tìm
ra những biến động bất thường.

+ So sánh số liệu doanh thu thực tế với số liệu doanh thu dự án
Phân tích dọc (Phân tích tỷ suất): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các
tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu với các khoản mục doanh thu trên BCTC như: tỷ lệ
doanh thu thuần trên tổng vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu, tỷ
lệ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên tổng doanh thu, tỷ suất hiệu quả
kinh doanh…
e.

Đánh giá mức độ trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục DTBH và CCDV
Xác định mức độ trọng yếu: KTV làm thủ tục ước tính ban đầu về mức trọng
yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho từng khoản mục
liên quan. Thông qua các thủ tục kiểm toán, KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ rồi so sánh với mức độ sai sót có thể
chấp nhận được đã xác định trước đó để đưa ra ý kiến.
Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm (kể cả

việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối
cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc
rút ra những kết luận sai lầm (Giáo trình Lý thuyết kiểm toán- NXB Tài chính). Do
vậy việc đánh giá trọng yếu là một việc làm cần thiết và rất quan trọng, trong giai
đoạn này, KTV sẽ ước lượng mức độ trọng yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC dựa trên
tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán hoặc giá trị lợi nhuận trước thuế trên báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên việc ước lượng ban đầu về trọng
yếu cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trong
đó có khoản mục doanh thu. Đánh giá tính trọng yếu bao gồm 2 bước:

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

17

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: đây là việc làm mang tính chất xét đoán nghề
nghiệp của KTV.

- Phân bổ ước lượng ban đầu đó cho khoản mục doanh thu: giúp KTV xác định được số
lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi
phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu.
KTV dựa vào hiểu biết về đơn vị, môi trường hoạt động, hệ thống KSNB của
đơn vị đối với khoản mục DTBH và CCDV để đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm

soát, rủi ro dự kiến phát hiện đối với khoản mục.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: KTV phải dựa trên những xét đoán chuyên môn
của mình để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên những nhân tố:

- Sự thay đổi trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, quy mô sản xuất, công nghệ, quy
trình sản xuất…

- Mức độ phức tạp và số lượng lớn các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến DTBH và
CCDV.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Dựa trên hiểu biết sơ bộ về hệ thống KSNB và
hệ thống kế toán của đơn vị, đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng cơ sở
dẫn liệu của các nghiệp vụ liên quan đến DTBH và CCDV
Đánh giá rủi ro phát hiện: Việc đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào công việc
kiểm toán. Nó phụ thuộc vào quy trình, phương pháp, phạm vi và trình độ, kinh
nghiệm cuả KTV. Rủi ro phát hiện chính là khả năng không phát hiện ra gian lận sai
sót trọng yếu trong quá trình kiểm toán của KTV
Trong thực tế để đảm bảo tính thận trọng, các KTV thường dự kiến và ấn định
mức RRKT trong khâu lập kế hoạch thường thấp hơn mức rủi ro có thể chấp nhận
được nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho KTV. Việc làm này chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.Mức độ RRPH dự kiến
luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ RRTT và RRKS. Mối quan hệ này được
thể hiện thông qua bảng:
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

18

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

Bảng 1.2: Ma trận rủi ro (Dự kiến của KTV về RRPH)

Đánh giá của KTV về RRKS
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Cao
Đánh giá
Rủi ro
Thấp
Trung bình
Cao
Trung bình
của KTV
phát hiện
Trung bình
Cao
Cao nhất
Thấp
về RRTT
Mối quan hệ giữa trọng yếu và RRKT: Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng
yếu và rủi ro luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức trọng yếu có thể chấp
nhận được càng tăng lên thì RRKT càng giảm đi và ngược lại.


f. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV
Dựa trên tất cả các thông tin đã thu thập được, KTV sẽ tổng hợp để lập kế
hoạch kiểm toán chi tiết và chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là
các công việc mà KTV phải thực hiện trong quá trình kiểm toán khoản mục
DTBH & CCDV.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện bao gồm: hiểu biết về hoạt động của khách
hàng, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro và mức trọng yếu, nội
dung, lịch trình và phạm vi của thủ tục kiểm toán khoản mục DTBH & CCDV
Chương trình kiểm toán được thiết kế bao gồm ba thủ tục:

- Thủ tục kiểm soát: cụ thể hóa các mục tiêu kiểm soát nội bộ cho khoản mục
DTBH & CCDV, nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù; thiết kế các thủ tục
kiểm soát đối với từng quá trình kiểm soát đặc thù.

- Thủ tục phân tích gồm các bước sau: xác định sai sót tiềm tàng có thể có,
tính toán giá trị ước tính của tài khoản DTBH & CCDV, xác định số chênh lệch có
thể chấp nhận được, xác định số chênh lệch trọng yếu cần được kiểm tra, kiểm tra
số chênh lệch trọng yếu và đánh giá kết quả kiểm tra.

- Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo quy trình: đánh giá tính trọng
yếu và rủi ro đối với khoản mục DTBH & CCDV, đánh giá rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục đang được kiểm toán trên BCTC. Bên cạnh đó, KTV cũng chuẩn bị
phương tiện và lực lượng để tiến hành thực hiện kiểm toán.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

19

Lớp CQ48/22.03



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

1.3.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
a. Thực hiện các thử nghiệm khảo sát kiểm soát
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV mới chỉ tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về hệ
thống KSNB của đơn vị đối với khoản mục doanh thu bán hàng. Khi đơn vị khách
hàng được đánh giá có hệ thống KSNB tốt, KTV tiến hành các thử nghiệm kiểm
soát để chứng minh hệ thống KSNB hoạt động có hiệu quả. Còn với công ty có hệ
thống KSNB được đánh giá kém thì không phải thực hiện các thử nghiệm khảo sát
kiểm soát mà tiến hành ngay các thủ tục cơ bản.
KTV căn cứ vào lịch trình kiểm toán đối với khoản mục doanh thu để thực
hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát cụ thể:

• Điều tra hệ thống: KTV kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu
được theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối để theo xem xét, đánh giá các bước kiểm
soát áp dụng trong việc hạch toán ghi nhận doanh thu ở đơn vị được kiểm toán.

• Khảo sát chi tiết đối với kiểm soát : được tiến hành nhằm thu thập bằng chứng về sự
hữu hiệu của các quy chế kiểm soát nội bộ và các bước kiểm soát đối với việc ghi
nhận doanh thu.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với doanh thu thường chỉ được KTV áp
dụng nếu ban đầu KTV đã đánh giá hệ thống KSNB là có hiệu lực và hi vọng có thể
dựa vào để giảm bớt các thủ tục kiểm toán cơ bản
b. Thực hiện các thủ tục phân tích DTBH và CCDV
Đối với khoản mục DT BH và CCDV thì thủ tục phân tích là một kỹ thuật
tương đối có hiệu quả trong quá trình thực hiên kiểm toán.


• Phân tích ngang:
- So sánh DTBH và CCDV của từng hàng hóa, dịch vụ giữa kỳ này với kỳ trước,
so sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá trên tổng doanh thu
của kỳ này so với kỳ trước để tìm ra những biến động bất thường và đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân của các biến động đó.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

20

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

- So sánh doanh thu thực hiện của khách hàng với doanh thu của các công ty khác
trong ngành có cùng quy mô.

- So sánh số liệu doanh thu thực tế và số liệu ước tính của KTV
• Phân tích dọc: Sử dụng các phương pháp phân tích tỷ suất để thấy được xu
hướng biến động của doanh thu cũng như mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Các tỷ
suất tài chính thường được dùng là: Tỷ lệ doanh thu thuần trên tổng nguồn vốn kinh
doanh, tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu; tỷ lệ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên tổng doanh thu. Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của
thông tin tài chính lệ thuộc vào loại thông tin tài chính. Cụ thể:

- Sự thay đổi quy mô kinh doanh theo kế hoạch đã được phê chuẩn sẽ dẫn đến
tăng hay giảm DTBH và CCDV. Số lượng hàng bán ra thay đổi cũng có thể do phù

hợp thị hiếu của người mua hay do chính sách bán hàng có sự thu hút.

- Sự biến động của giá cả trên thị trường, do quan hệ cung cầu hay do chất
lượng hàng hóa, dịch vụ thay đổi. Giá bán biến động sẽ dẫn đến DTBH và CCDV
cũng thay đổi theo.

- Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến sự biến động của
DTBH và CCDV.
Sự biến động của DTBH và CCDV không xuất phát từ các tác động có tính
đương nhiên sẽ có khả năng gây ra sai phạm. Các nghi ngờ về khả năng sai phạm
của DTBH và CCDV cần được xác định rõ theo cơ sở dẫn liệu là mục tiêu để tiếp
tục thực hiện các bước kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản.

c. Kiểm tra chi tiết DTBH và CCDV
Việc kiểm tra chi tiết không thể thực hiện kiểm tra 100% nghiệp vụ bán hàng
và ghi nhận doanh thu. Do đó KTV phải tiến hành chọn mẫu xác suất hoặc phi xác
suất. Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu là kiểm
tra các nghiệp vụ đã ghi nhận trên sổ hạch toán trong quá trình kế toán liệu rằng có
đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ thể hay không. Các cơ sở dẫn liệu đó cũng chính là
mục tiêu mà KTV có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán để xác nhận sự
đảm bảo.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

21

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm toán chú yếu trong kiểm toán khoản mục DTBH và
CCDV
Mục tiêu

Các thủ tục kiểm toán chủ yếu
Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết doanh thu.

Cơ sở dẫn liệu
“sự phát sinh”
( tính có thật)

Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng: đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại hoặc kế hoạch bán hàng đã được
phê chuẩn tương ứng với nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Xem
xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn, tính đúng
thẩm quyền của người phê chuẩn…
Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng có chứng từ xuất kho hay
chứng từ vận chuyển tương ứng hay không( nếu có).
- Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để
tính doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ xem có hợp lý
và đúng đắn hay không.
+ Kiểm tra số lượng hàng đã bán ghi trên Hóa đơn bán hàng:
So sánh với số lượng tương ứng trên Hợp đồng thương mại

Cơ sơ dẫn liệu


đã được phê chuẩn...

“tính toán,

+ Kiểm tra đơn giá bán hàng ghi trên Hóa đơn bán hàng: So

đánh giá”

sánh với giá bán hàng ghi trên Hợp đồng thương mại tương

(tính giá)

ứng đã được phê chuẩn hoặc trên bảng giá niêm yết của đơn
vị....
+ Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra xem tỷ giá
ngoại tệ đã ghi trên Hóa đơn bán hàng.
+ Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị: KTV kiểm tra kết quả
phép tính thành tiền doanh thu bán hàng của đơn vị ngay trên

Cơ sở dẫn liệu

Hóa đơn bán hàng để xem xét tính chính xác của tính toán.
So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng và

“hạch toán đầy

cung cấp dịch vụ với số lượng Hóa đơn bán hàng để kiểm tra

đủ”


tính đầy đủ trong hạch toán doanh thu.
Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các Hóa đơn bán hàng

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

22

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

đã hạch toán trên sổ ghi nhận doanh thu
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính
đầy đủ, chính xác, để đảm bảo không nhầm lẫn nghiệp vụ bán
hàng với nghiệp vụ không phải bán hàng.
Cơ sở dẫn liệu - Xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào sổ theo dõi
“phân loại và
hạch toán đúng

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có đảm bảo đúng
đắn.

đắn” (tính chính- Đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu với từng Hóa
xác)

đơn bán hàng tương ứng về số, ngày, số tiền để phát hiện sự
hạch toán không chính xác.


- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của tài
khoản đối ứng như 131, TK 3331… để đảm bảo các nghiệp
vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng.
- Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và
hạch toán, tổng hợp doanh thu bán hàng của đơn vị.
Cơ sở dẫn liệu
“phân loại và
hạch toán đúng
kỳ”

- So sánh, đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán
với ngày phát sinh nghiệp vụ tương ứng( ghi trên Hóa đơn
bán hàng) để đánh giá tính đúng kỳ trong hạch toán doanh thu
bán hàng.

- Trong khảo sát về tính đúng kỳ, cần lưu ý đến những nghiệp vụ
bán hàng được hạch toán vào cuối kỳ kế toán này và đầu kỳ
kế toán tiếp theo, dễ xảy ra sai phạm do vô tình hay cố ý.
- Kiểm tra việc tính toán tổng hợp lũy kế số phát sinh trên từng
sổ kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về doanh thu

Cơ sở dẫn liệu

bán hàng và cung cấp dịch vụ trên các mặt:

“sự cộng dồn và- Kiểm tra bảng tổng hợp doanh thu bán hàng của doanh
báo cáo”

nghiệp( nếu có) hoặc lập bảng tổng hợp các loại doanh thu

bán hàng từ các sổ kế toán chi tiết,

- Kiểm tra việc trình bày doanh thu bán hàng trên BCTC xem có
phù hợp với chế độ kế toán quy định hay không.
1.3.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình kiểm toán, KTV đưa ra các bằng
Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

23

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh

chứng thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục DTBH và
CCDV để đưa ra kết luận. Công việc này bao gồm :

- Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: Trưởng nhóm kiểm toán sẽ soát xét giấy
tờ làm việc của KTV thực hiện kiểm toán phần hành DTBH và CCDV để đánh giá
quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục này đã tốt chưa, các bằng chứng thu được
có hữu hiệu hay không ? Nếu không thì cần bổ sung thêm thủ tục gì?

- Tổng hợp kết quả kiểm toán: KTV tổng hợp các đánh giá của mình trong quá trình
kiểm toán khoản mục DTBH và CCDV kết hợp với các giải trình của Ban giám đốc
công ty khách hàng về vấn đề doanh thu để đảm bảo rằng BGĐ thừa nhận trách
nhiệm đối với những bằng chứng thu được. KTV tiến hành lập bảng tổng hợp kết
quả kiểm toán với những nội dung:

+ Các công việc đã tiến hành theo chương trình kiểm toán khoản mục DTBH
và CCDV
+ Các nghiệp vụ chủ yếu của khoản mục DTBH và CCDV
+ Nhận xét về các vấn đề, sai sót của khoản mục DTBH và CCDV
+ Đưa ra kiến nghị (nếu có sai sót), đưa bút toán điều chỉnh (nếu có).
+ Kết luận về khoản mục DTBH và CCDV đã kiểm toán dựa trên các nội dung
đã được trình bày.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN NHÂN VIỆT
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN VIỆT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Nhân
Việt


Lịch sử hình thành

Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

24

Lớp CQ48/22.03


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Vũ Thùy Linh


VP AUDIT - Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Việt (tên gọi cũ là Công ty
Kiểm toán Thế Giới Mới) - nhà cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính
kế toán, tư vấn thuế chuyên nghiệp - được thành lập được thành lập ngày 22
tháng 9 năm 2006.
VP AUDIT được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0102026368 của Sở Kế Hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22/09/2006.
VP-AUDIT được thực hiện hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam theo nghị
định 105/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của chính phủ về kiểm toán độc lập.
Trụ sở chính: Phòng 804 Tòa nhà 187 Tây Sơn, Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: 84-4- 6288.3366, 84-4- 6225.3366,
Fax: 84-4 3761.5599
Web: www.VP-AUDIT.vn,
Email:
Nền tảng của VP AUDIT là những KTV thuộc thế hệ KTV đầu tiên của Việt
Nam, đã từng được đào tạo từ dự án EURO - TAPVIET (dự án đặt nền móng cho
hoạt động kiểm toán chuyên nghiệp ở Việt Nam) và nhiều quốc gia trên thế giới. Vì
vậy, mặc dù có mặt trên thị trường kiểm toán Việt Nam chưa lâu nhưng VP AUDIT
đã nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình.
Tiếp nối những thành quả đã đạt được, VP AUDIT không ngừng nỗ lực vươn
lên, hướng tới hệ thống dịch vụ có đẳng cấp, đồng bộ, chuẩn mực để ngừng gia tăng
giá trị cho KH, đúng như sologan của công ty - "Increasing your value”.
KH của VP AUDIT là các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế
bao gồm các Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty đa quốc gia, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp khác.


Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:


Sinh Viên: Nguyễn Thị Linh

25

Lớp CQ48/22.03


×