Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán ASCO (ASCO) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.11 KB, 159 trang )

1

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ những nội dung tôi trình bày trong luận văn là
hoàn toàn của riêng tôi, phản ánh trung thực quy trình thực hành kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán ASCO thực
hiện. Mọi số liệu, giấy tờ làm việc được trình bày trong luận văn đều là trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
(Kí và ghi rõ họ tên)

1

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


2

2

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

MỤC LỤC

2

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


3

3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Đầy đủ

ASCO

Công ty TNHH Kiểm toán ASCO

BCĐKT


BCĐKT

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

BCTC

BGĐ

Ban giám đốc

KSNB

Kiểm soát nội bộ

HTKSNB

HTKSNB

KTV

KTV


CSDL

Cơ sở dẫn liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

3


SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


4

4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC

4

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


5

5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
luôn được quan tâm chú trọng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, việc trao đổi mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau, với các đối
tượng có nhu cầu hay nói chung là khách hàng là hoạt động chính đảm bảo
cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động này diễn ra dưới nhiều hình thức
đa dạng, gắn liền với những hình thức thanh toán khác biệt với các đặc trưng
riêng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự theo dõi một cách cẩn thận, tỉ mỉ các
khoản phải thu của khách hàng. Việc ghi chép không đầy đủ, chính xác các
khoản phải thu khách hàng gây nên ảnh hưởng lớn đến thông tin trên các chỉ
tiêu trong BCTC như tài sản, đồng thời nó cũng gây ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp, khiến cho người sử dụng
thông tin có những phán đoán sai lầm, có thể gây hậu quả nghiêm trọng.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm
toán ASCO (ASCO) thực hiện” là vấn đề thời sự cấp thiết về lý luận, thực
tiễn. Đề tài cung cấp cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán BCTC nói
chung và kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng nói riêng, từ đó giúp cho
việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, cũng
như nâng cao chất lượng kiểm toán tại công ty kiểm toán độc lập – công ty
TNHH Kiểm toán ASCO.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán
độc lập thực hiện.

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01



6

6

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán
ASCO thực hiện.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán
ASCO thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quy
trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do
công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng
về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán ASCO.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu về cơ sở lý
luận quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty
kiểm toán độc lập giúp hiểu rõ hơn sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác

kiểm toán và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với
khoản mục phải thu khách hàng cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học
logic.
- Về kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như: khảo
sát trực tiếp, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh...
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


7

7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề mục, danh mục bảng biểu phụ lục..., nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập
thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán ASCO
thực hiện.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán ASCO thực hiện.

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


8

8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái quát và đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1.1. Khải niệm khoản phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản nợ của các cá nhân, tổ chức, đơn vị bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
của doanh nghiệp mà chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng
- Khoản mục phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản của doanh nghiệp.

- Khoản mục phải thu khách hàng có liên quan chặt chẽ đến việc tiêu
thụ sản phẩm, có ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Khoản mục phải thu khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức
và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc tăng giảm khoản phải thu
khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ.
- Tăng khoản phải thu sẽ làm tăng rủi ro dẫn đến tình trạng nợ quá hạn
khó đòi, hoặc không thu hồi được nợ do khách hàng vỡ nợ, dẫn đến mất vốn
doanh nghiệp.
- Phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện
được, tuy nhiên do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước
tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


9

9

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2: Yêu cầu quản lý của khoản mục phải thu khách hàng
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc
độ thông tin ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán
giao dịch giữa cá nhân với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh

nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh đó, khoản phải thu khách hàng
của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng và quy mô của các
khoản phải thu. Trong nhiều công ty, các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin
được trình bày trong BCTC. Do vậy, việc quản lý, kiểm soát tốt khoản phải
thu khách hàng là một nhu cầu tất yếu của các doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp tránh được những rủi ro như: bị chiếm dụng, bị tham ô, bị ghi khống
hay trích lập dự phòng không hợp lý…
Yêu cầu quản lý khoản mục phải thu khách hàng gồm:
- Các khoản phải thu khách hàng phải được ghi chép chính xác với đầy
đủ hóa đơn chứng từ, kịp thời, đúng kỳ.
- Các khoản phải thu khách hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng
mã đối tượng khách hàng, phải chú ý đến từng khoản khách hàng trả tiền
trước…
- Với các khoản phải thu khách hàng phải thu khách hàng có gốc ngoại
tệ, phải chú ý đến tỷ giá ghi nhận nợ và tỷ giá thanh toán, cuối kỳ phải có
đánh giá chênh lệch tỷ giá cho khoản mục này.
- Các khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho khoản mục này
phải được xác định có căn cứ cụ thể chính xác theo quy định của nhà nước.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận xem BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


10


10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) hay không, có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ứng trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu
hay không.
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu cụ thể của
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là thu thập đầy đủ các bằng chứng
thích hợp từ đó đưa ta lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài
chính liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng, đồng thời cũng cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu
kỳ, khoản mục khác có liên quan như: chu kỳ bán hàng thu tiền, chu kỳ hàng
tồn kho, khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ…
Cụ thể hóa các mục tiêu đó là:
* Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL về tính có thật (sự phát sinh): nghiệp vụ phát sinh
khoản phải thu khách hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh.
- Kiểm tra CSDL về sự tính toán, đánh giá: nghiệp vụ phát sinh khoản
phải thu khách hàng đã ghi sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp
lý.
- Kiểm tra CSDL về sự hạch toán đầy đủ: nghiệp vụ phát sinh khoản
phải thu khách hàng đã ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không
trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng đắn: các nghiệp vụ
phát sinh khoản phải thu khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng
nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán),

chính xác về số liệu tương ứng đã ghi trên chứng từ.
- Kiểm tra CSDL về sự phân loại và hạch toán đúng kỳ: nghiệp vụ phát
sinh khoản phải thu khách hàng đã phát sinh phải được hạch toán kịp thời,
đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


11

11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Kiểm tra CSDL về sự cộng dồn và báo cáo: cuối kỳ hạch toán, số liệu
về các nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ trong kỳ phải được tổng hợp
một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
* Đối với kiểm toán số dư khoản mục phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL về tính hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng
trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại .
- Kiểm tra CSDL về quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách
hàng phản ánh trong BCTC đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp, nghĩa là khoản
nợ phải trả đang tồn tại chủ nợ mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ trong
một thời gian nhất định với một số tiền nhất định.
- Kiểm tra CSDL về tính toán, đánh giá: các khoản nợ phải thu khách
hàng được tính toán đúng đắn, ghi nhận chính xác.
- Kiểm tra CSDL tính đầy đủ: các khoản nợ phải thu khách hàng được

ghi nhận đầy đủ.
- Kiểm tra CSDL về cộng dồn: các khoản nợ phải thu khách hàng được
tổng hợp đầy đủ, chính xác.
- Kiểm tra CSDL về trình bày công bố: các khoản nợ còn phải trả được
trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán
với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
a, Hiểu biết chung về nền kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế, tỷ lệ lãi xuất, mức độ lạm phát của nền kinh tế,
các chính sách của nhà nước, các biến động của thị trường, tỷ giá ngoại tệ…
đều có những ảnh hưởng nhất định đến chính sách giá, chính sách bán hàng,
chính sách marketing và chính sách tín dụng của đơn vị.
b, Đặc điểm môi trường và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán:

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


12

12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Các vấn đề liên quan đến môi trường kinh doanh và hoạt động của đơn
vị: thị trường, cạnh tranh, đặc điểm của hoạt động kinh doanh của đơn vị...

+ Rủi ro kinh doanh: sự cạnh tranh khốc liệt, sự thay đổi thị hiếu của
thị trường, sự thu hẹp hay mở rộng của quy mô kinh doanh của đơn vị.
+ Các chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề khác có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp, các quy định của pháp luật và các chính sách, chế
độ cụ thể có liên quan.
+ Thị trường, giá cả và các nguồn cung cấp về hàng hóa, dịch vụ, lao động…
c, Các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán:
Một số nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán bao gồm:
* Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý
+ Hội đồng quản trị; loại hình và đặc điểm sở hữu của doanh nghiệp;
lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh.
+ Thời hạn được phép hoạt động có ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
liên tục và các quan hệ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của đơn vị.
+ Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh; cơ sở sản xuất kinh doanh
chính, các chi nhánh, đại lý…; mục tiêu quản lý kế hoạch chiến lược của đơn
vị…
* Tình hình kinh doanh của đơn vị:
+ Đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Các vấn đề về sản phẩm, dịch vụ và thị trường cũng như các khách
hàng chính và hợp đồng chính, điều khoản về thanh toán, chính sách giá cả…
+ Các công nợ, nghiệp vụ chi trả bằng ngoại tệ…
* Khả năng tài chính, các nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và
khả năng sinh lợi của đơn vị được kiểm toán:
+ Xu hướng biến động của kết quả tài chính…
* Yếu tố pháp luật
+ Các chính sách tài chính và chính sách thuế của nhà nước.
+ Hồ sơ kiểm toán năm trước
d, Các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp
Căn cứ để kiểm toán các khoản khoản phải thu khách hàng bao gồm
những tài liệu chủ yếu sau đây:


SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


13

13

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý và ghi
nhận khoản phải thu khách hàng cũng như quá trình khách hàng thanh toán
cho doanh nghiệp.
+ BCĐKT năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài sản bán
ra và các khoản khách hàng thanh toán).
+ Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan đến
các tài khoản đã nêu ở trên.
+ Các chứng từ, hóa đơn bán hàng, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hóa
đơn GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản giao nhận hàng hóa cho đơn vị
khách hàng...
+ Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch bán hàng, hồ sơ bán
hàng có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
+ Các nhật kí, báo cáo bán hàng và cung cấp dịch vụ, báo cáo thống kê,
nhật kí thu tiền...
+ Các bảng báo giá của đơn vị, giấy báo xuất hàng, biên bản và báo cáo
giao hàng.

+ Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại.
+ Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kì bán hàng
thanh toán.
+ Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 131; các biên bản đối chiếu
định kì về số liệu giữa các doanh nghiệp với ngân hàng...
+ Các tài liệu khác có liên quan, như: Thẻ kho, nhật kí của bảo vệ,...

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


14

14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng
- Khoản phải thu khách hàng có thể không có thật (không có khách
hàng tồn tại hoặc có tồn tại nhưng không đảm bảo tính pháp lý, không đảm
bảo tư cách pháp nhân, không đảm bảo tính có thật từ việc bán hàng hay dịch
vụ...). Trong thực tế, để tăng lợi nhuận hoặc khuếch trương tình hình tài chính
nhằm mục đích thu hút đầu tư, vay tiền ngân hàng... các doanh nghiệp có thể
ghi tăng khoản phải thu khách hàng. Vì vậy, KTV thực hiện kiểm toán kiểm
toán chặt chẽ hơn đối với những khoản phải thu khách hàng bị nghi ngờ và
thực hiện kiểm toán thận trọng hơn đối với các nghiệp vụ phát sinh vào đầu

kỳ sau.
- Sự xác nhận không phù hợp, thường có những chênh lệch phải xác
minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung, các kỹ thuật kiểm toán thông qua ngân
hàng, hoặc phải kiểm toán hàng hóa, dịch vụ trả lại...
- Ghi chép khoản phải thu khách hàng không đúng cho từng loại (phải
thu ngắn hạn, dài hạn) và từng đối tượng bán hàng.
- Không khớp giữa số liệu giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp.
- Thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ.
- Nợ phải thu bị khách hàng dây dưa quá hạn kéo dài, không được xử lý
kịp thời, không thu hồi được làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và
mất khả năng thanh toán. Chính vì vậy, kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng là một bộ phận không thể thiếu trong kiểm toán BCTC.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


15

15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến
phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời nó cũng chỉ ra những điều kiện
cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự cụ
thể nhất định.
Lập kế hoạch kế toán là việc KTV và công ty kiểm toán căn cứ vào
mục tiêu, yêu cầu, thời gian và điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng kiểm
toán, của công ty kiểm toán để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm toán
đó.
Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận là:
+ Lập kế hoạch chiến lược (lập cho những cuộc kiểm toán có quy mô lớn)
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể (lập cho mọi cuộc kiểm toán)
+ Lập chương trình kiểm toán (lập cho các khoản mục nghiệp vụ)
Đối với khoản mục phải thu khách hàng, ta thực hiện lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể
về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được
áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán.
Để lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể, trưởng nhóm kiểm toán phải có
thời gian tìm hiểu thêm về đơn vị kiểm toán.
Nội dung cơ bản, chủ yếu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể đối
với khoản mục phải thu khách hàng bao gồm:
a,Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Bước 1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Khi nhận được thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ xem xét khả
năng chấp nhận khách hàng.
Đối với khách hàng lần đầu tiên kiểm toán, việc xem xét khả năng kiểm
toán phải được coi trọng do việc chấp nhận kiểm toán khách hàng ảnh hưởng
đến uy tín cũng như rủi ro của công ty kiểm toán. Công ty kiểm toán cần nắm


SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


16

16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được sơ bộ những thông tin về khách hàng (lịch sử hình thành, ngành nghề
kinh doanh, doanh thu các năm, kết quả kiểm toán các năm trước…) để đánh
giá khả năng thực hiện hợp đồng kiểm toán và đưa ra mức giá phí phù hợp.
Đối với khách hàng thường niên, hằng năm, KTV phải thu thập lại
những thông tin thay đổi về khách hàng và đánh giá liệu có rủi ro nào khiến
KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán này hay không.
Ngoài ra, KTV còn phải biết được mục đích kiểm toán BCTC của
khách hàng để dự đoán nguy cơ sai phạm của khoản mục phải thu khách
hàng.
Bước 2: Ký hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là văn bản pháp lý làm cơ sở thực hiện công việc
kiểm toán cũng như xử lý các tranh chấp giữa doanh nghiệp kiểm toán với
khách hàng.
Bước 3: Bố trí nhân sự và phương tiện làm việc
Một sự sắp xếp khoa học về nhân sự và phương tiện làm việc sẽ giúp
tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán. Số lượng nhân sự chủ yếu phụ thuộc
khối lượng công việc, thời gian kiểm toán và trình độ, năng lực của đội ngũ

KTV. Phương tiện làm việc thông thường gồm giấy tờ làm việc, hồ sơ tài liệu
có liên quan, phương tiện đi lại, phương tiện giúp KTV tính toán, kiểm tra số
liệu…
Trong khi bố trí nhân sự, cần phải chú ý xem xét tính độc lập của KTV
để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán và tránh mâu thuẫn về mặt pháp lý
có thể xảy ra khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
b,Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể
Theo VSA 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp, đảm bảo bao
quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


17

17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ro, những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời
hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp các KTV phân công công việc cho trợ lý
kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán.
Bước 1: Thu thập thông tin cơ sở
- Những thông tin cần biết về đơn vị được kiểm toán:
+ Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có
tác động đến đơn vị được kiểm toán như: tình hình về nền kinh tế, ngành nghề

kinh doanh; vốn lưu động, thị trường của mặt hàng, các đối thủ cạnh tranh, thị
phần của đơn vị... Các nhân tố này ảnh hưởng đến chính sách bán hàng của
đơn vị, như vậy sẽ ảnh hưởng đến khoản mục phải thu khách hàng.
+ Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: Loại hình sở hữu, lĩnh vực
hoạt động, kết quả tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay
đổi từ lần kiểm toán trước: thay đổi chính sách bán hàng (VD: cho khách
hàng mua chịu nhiều hơn để tránh tồn nhiều hàng tồn kho, tăng hoặc giảm kỳ
thu nợ bình quân…), chính sách marketing (tung sản phẩm mới thử nghiệm,
tạo phương thức thanh toán ưu đãi để thúc đẩy tiêu thụ…)
+ Năng lực quản lý của ban giám đốc: Ban giám đốc có năng lực quản
lý tốt, HTKSNB của đơn vị đối với chu trình bán hàng thu tiền sẽ chặt chẽ và
hiệu quả hơn.
+ Các vấn đề khác: Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị,
sự hiện hữu của các bên có liên quan. Đối với kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng, các bên liên quan cần phải thu thập là các tổ chức, cá nhân có
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa; các đơn vị trực thuộc, các đơn vị trong
cùng hệ thống công ty luôn có quan hệ thu chi hộ; các cá nhân, nhân viên
trong cùng công ty.
Từ những thông tin trên, KTV sẽ có đánh giá về rủi ro tiềm tàng và một
phần rủi ro kiểm soát của đơn vị.
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


18

18

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Hiểu biết về chế độ kế toán:
+ Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng và những thay đổi trong
những chính sách đó;
+ Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán;
+ Đơn vị được kiểm toán sử dụng kế toán thủ công hay phần mềm kế toán;
+ Hệ thống tài khoản sử dụng.
Bước 2: Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ HTKSNB đối với khoản phải
thu khách hàng
- Tìm hiểu về HTKSNB
Để đánh giá về HTKSNB đối với khoản mục phải thu khách hàng,
trước tiên KTV cần tìm hiểu quy trình thiết kế của HTKSNB bao gồm có các
thủ tục kiểm soát từ khâu nhận đơn đặt hàng, xét duyệt, vận chuyển, lập hóa
đơn, ghi chép kế toán, cho đến khi khách hàng trả tiền. Để tìm hiểu về
HTKSNB đối với khoản mục này, KTV có thể sử dụng bảng tường thuật,
bảng hỏi hoặc lưu đồ.
Từ việc tìm hiểu những thông tin trên, KTV có được đánh giá về rủi ro
kiểm soát là lớn hay không.
Dưới đây một ví dụ cho bảng hỏi:
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi đánh giá HTKSNB
Ghi
chú

Trả lời
Câu hỏi

Không
áp dụng




Không

Yếu kém
Quan
Thứ
trọng
yếu

1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt
trước khi gửi hàng hay không ?
2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh
số thứ tự liên tục trước khi sử dụng hay
không ?
3. Các hóa đơn bán hàng có được đánh
số thứ tự liên tục trước khi sử dụng hay

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


19

19

Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

không ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm
bảo rằng mọi hàng hóa gửi đi đều đã
được lập hóa đơn hay không ?
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở
tính tiền trên hóa đơn hay không ?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập
trước khi gửi đi hay không ?
7. Hàng tháng có gửi một bản sao kê
công nợ cho khách hàng hay không ?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự phê
duyệt của người có thẩm quyền hay
không ?
9. Đơn vị có thực hiên việc đối chiếu
giữa tài khoản chi tiết về các khách hàng
với khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ
cái hay không ?
10.....

- Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
KTV dựa trên những hiểu biết về HTKSNB để đánh giá sơ bộ về rủi ro
kiểm soát. KTV nên nhận diện những điểm mạnh, điểm yếu của HTKSNB
làm căn cứ để giảm thiểu hay mở rộng quy mô các thử nghiệm cơ bản.
Bước 3: Đánh giá rủi ro và mức trọng yếu
- Đánh giá tính trọng yếu:
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được. KTV cần đánh giá mức
trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản mục, trong đó có

khoản phải thu khách hàng.
Có thể khái quát các bước đánh giá tính trọng yếu theo trình tự sau:
Bước 1: KTV ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC.
Bước 2: KTV phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản
mục phải thu khách hàng.
Bước 3: KTV ước tính sai sót cho khoản mục phải thu khách hàng.
Bước 4: KTV phải ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
Bước 5: KTV so sánh ước tính kết hợp với sai sót ước tính ban đầu.
- Đánh giá rủi ro:

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


20

20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Mô hình rủi ro kiểm toán cho khoản mục phải thu khách hàng được xây
dựng theo công thức sau:

AR = IR x CR x DR

* Rủi ro kiểm toán (AR): Là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra
nhận xét không xác đáng về khoản phải thu khách hàng. Mức rủi ro kiểm toán

được xác định dựa vào hai yếu tố. Yếu tố thứ nhất là mức độ tin tưởng vào
BCTC của người sử dụng, có thể xác định thông qua các thông tin như quy mô
đơn vị, sự phân phối quyền sở hữu, bản chất và quy mô của công nợ. Yếu tố thứ
hai là khả năng công ty khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi BCTC và
báo cáo kiểm toán được công bố, có thể cân nhắc các yếu tố như: Khả năng
chuyển đổi thành tiền của tài sản, các khoản lãi hoặc lỗ trong những năm trước,
bản chất hoạt động của đơn vị khách hàng.
* Rủi ro tiềm tàng (IR): Là khả năng khoản mục phải thu khách hàng
trên BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, cho dù
có hay không có HTKSNB. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá ở 3 mức độ: cao,
trung bình hoặc thấp.
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục phải thu khách hàng,
KTV cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng sau:
+ Bản chất kinh doanh của khách hàng: Công việc sản xuất kinh
doanh, các yếu tố tác động của ngành nghề, môi trường kinh tế, cơ cấu vốn,
tính chất thời vụ quyết định tới đặc thù khách hàng của đơn vị.
+ Bản chất của khoản mục phải thu khách hàng: Các nghiệp vụ kinh tế
xảy ra, tính phức tạp của các nghiệp vụ. Chẳng hạn như thời điểm ghi nhận
doanh thu cũng như phải thu phải căn cứ vào điều khoản của hợp đồng mua
bán, thời điểm chuyển giao quyền kiểm soát và rủi ro đối với hàng hóa, dịch
vụ. Đôi khi việc xác định thời điểm chuyển giao quyển kiểm soát và rủi ro đối
với hàng hóa là khó xác định.
+ Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị như mức độ, tính

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


21


21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chất phức tạp, phạm vi và tính hiệu quả của hệ thống kế toán hay các thiết bị,
thông tin tính toán áp dụng trong doanh nghiệp.
* Rủi ro kiểm soát (CR): Đối với khoản mục phải thu khách hàng, đây là
rủi ro mà sai phạm trọng yếu trong khoản mục phải thu khách hàng khi tính
riêng lẻ hay gộp với các sai phạm khác, đã không được HTKSNB ngăn ngừa
hoặc phát hiện và sửa chữa. Rủi ro kiểm soát được KTV đánh giá ở 3 mức độ:
cao, trung bình hoặc thấp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CR mà KTV cần phải quan tâm bao gồm:
+ Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch;
+ Khối lượng và cường độ của giao dịch (nhiều hay ít, mạnh hay yếu);
số lượng, chất lượng nhân lực tham gia kiểm soát chu trình bán hàng;
+ Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình
tự kiểm soát trong doanh nghiệp liên quan đến khoản phải thu khách hàng;
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản phải thu khách hàng thực chất là
việc đánh giá về tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kế toán và HTKSNB đối
với chính khoản mục này.
* Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra các sai sót trọng yếu từng
nghiệp vụ và khoản mục phải thu khách hàng trong BCTC khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp mà KTV không phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện của khoản mục phải thu
gồm: phạm vi, phương pháp kiểm toán, trình độ, kinh nghiệm và khả năng
xét đoán của KTV.
KTV đánh giá rủi ro phát hiện dựa theo công thức đã nêu ở trên. Theo

đó, rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.
1.3.1.2 Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm
toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công ty kiểm toán cụ
thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành,
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


22

22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian
ước tính cần thiết cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán
cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho trợ lý KTV và trợ lý kiểm toán tham gia
vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm
toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Đối với kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, dựa vào các tài liệu
được khách hàng cung cấp, mục tiêu kiểm toán của khoản mục, sau khi xem
xét các loại rủi ro, KTV sẽ lập chương trình kiểm toán khoản mục phải thu

khách hàng trong đó chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán, nội dung, phạm vi của các
thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho phần hành phải thu khách
hàng. Chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng tương tự với một
chương trình kiểm toán thông thường, bao gồm các phần: Tài liệu khách hàng
chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, thủ tục kiểm toán và kết luận cho khoản mục
phải thu khách hàng.
Hiện nay, các công ty kiểm toán đang thực hiện kiểm toán theo chương
trình kiểm toán mẫu được VACPA xây dựng. Tùy theo đặc điểm của từng đơn
vị được kiểm toán, KTV sẽ lựa chọn các thử nghiệm phù hợp nhằm đảm bảo
cuộc kiểm toán diễn ra chất lượng, đúng thời gian.
(Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu của khoản mục phải thu khách
hàng do VACPA xây dựng)
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Đây là giai đoạn mà KTV thực hiện các kế hoạch, các chương trình
kiểm toán đã được hoạch định sẵn. Các công việc cụ thể trong giai đoạn này
bao gồm:
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


23

23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.1. Khảo sát KSNB

Khi tiến hành kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, thông thường
để có cơ sở xác định phạm vi triển khai các thử nghiệm cơ bản, KTV cần thực
hiện khảo sát về kiểm soát đối với chu kỳ bán hàng thu tiền của đơn vị được
kiểm toán.
a, Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về
kiểm soát nội bộ đối với khoản khoản phải thu khách hàng.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB
đối với khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý
đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : các nội
quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ bán hàng
và thu tiền, quy định về việc thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các
đối tượng khách hàng, quy định về việc theo dõi các đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý
đến các khía cạnh cơ bản:
- Tính đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu quản lý
khoản phải thu khách hàng như: như khâu kiểm soát bán chịu, khâu thu tiền
hàng bán chịu, khâu theo dõi và thanh toán công nợ với người mua...
- Tính chặt chẽ của quy chế KSNB đó. Ví dụ: đối với quy định về khâu
kiểm soát mua chịu phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ
ký của người có liên quan)...
b, Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Các phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hữu
hiệu và tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát,
các bước kiểm tra bao gồm:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về KSNB khoản phải thu khách hàng
hoặc mô tả bằng lưu đồ. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự,
SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01



24

24

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đầy đủ và chặt chẽ. KTV muốn lập được một hệ thống câu hỏi chặt chẽ và đầy
đủ thì phải có sự hiểu biết nhất định về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
phải thu khách hàng cũng như hiểu biết về sự vận hành và quy chế kiểm soát
đặc thù của mỗi công ty được kiểm toán. Có như vậy bảng hệ thống câu hỏi
được đặt ra mới xác thực phù hợp, giúp KTV thu thập được nhiều thông tin
hơn qua việc điều tra này.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc hình thành khoản phải thu
khách hàng. Khi khảo sát quá trình kiểm soát của khoản mục này ở doanh
nghiệp, ta cần phải lưu ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ
như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp. Đồng thời, KTV cũng luôn phải đặt ra các câu hỏi nghi
ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm soát nội bộ.
Những lưu ý phát sinh do sự đặc thù và khác biệt trong kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp.
- Điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra, trong đó phỏng vấn là
phương pháp được sử dụng phổ biến nhất vì thực hiện đơn giản nhưng vẫn
đem lại hiệu quả cao.
c, Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
KSNB đối với khoản phải thu khách hàng
Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản: “Phân công,

phân nhiệm”, “bất kiêm nhiệm”, “phê chuẩn, ủy quyền”.
Cụ thể, đối với khoản mục phải thu khách hàng: người chịu trách
nhiệm ghi sổ kế toán theo dõi các khoản công nợ phải trả có tham gia vào việc
bán hàng hay không; người đứng ra bán hàng đồng thời có phải là người nhận
tiền hay không?....

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


25

25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sau khi thực hiện các thủ tục khảo sát về HTKSNB và dựa vào kết quả
đã thu thập, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ đối với khoản phải thu
khách hàng ở mức độ cao, trung bình, thấp đối với khoản mục phải thu khách
hàng. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát
được đánh giá thấp và KTV có thể tin tưởng vào HTKSNB và ngược lại. Trên
cơ sở đó, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm đảm bảo thực
hiện được mục tiêu kiểm toán.
1.3.2.2. Phân tích tổng quát
Thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
nhằm mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các tài
khoản phải thu khách hàng giữa năm kiểm toán hiện hành và các năm

trước. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương pháp và mức độ phân
tích tuỳ thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của KTV.
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với các
khoản nợ phải thu gồm:
- So sánh khoản phải thu năm nay với năm trước theo từng
khách hàng, kể cả so sánh số phát sinh và số dư cuối năm để xác định
những chênh lệch bất hợp lý, tìm kiếm các khoản phải thu chưa ghi sổ
hoặc ghi sổ không đúng kì.
- So sánh tổng sổ phải thu khách hàng năm nay với năm trước
để phát hiện những khoản chênh lệch bất hợp lý. Thông thường, các
khoản phải thu khách hàng rất ổn định do quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ổn định. Nếu có chênh lệch thì có thể doanh
nghiệp mở rộng quy mô, tăng công suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá
ngoại tệ tăng... Khi có sự biến động, KTV phải tìm được bằng chứng
hợp lý chứng minh và thường phải tập trung vào những khách hàng và
những khoản phải thu khách hàng mới phát sinh.

SV: Phạm Thị Ly Quỳnh

Lớp: CQ48/22.01


×