Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán ASCO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.11 KB, 105 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

1
Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế tại đơn vị thực tập.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Đoàn Thị Lý

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


2
Luận văn tốt nghiệp

2
Học viện tài chính
MỤC LỤC

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03



3
Luận văn tốt nghiệp

3
Học viện tài chính
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

TNCN

Thu nhập cá nhân

KTV

Kiểm toán viên

BGĐ

Ban giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSNB


Kiểm soát nội bộ

TK

Tài khoản

SPS

Số phát sinh

GTLV

Giấy tờ làm việc

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


4
Luận văn tốt nghiệp

4
Học viện tài chính
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới WTO và sự khó khăn chung của
nền kinh tế toàn cầu trong những năm gần đây thì cuộc cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp, các thương hiệu trong nước với các doanh nghiệp, thương hiệu nước ngoài
ngày càng trở nên gay gắt. Có rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, phá sản hoặc
lâm vào tình trạng khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, để có thể tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng hơn các chính sách quản lý chi phí, đặc
biệt là các chính sách quản lý nhân viên sao cho việc trả lương phản ánh được công
sức mà người lao động đã đóng góp cho công ty.
BCTC là một bức tranh chụp nhanh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một
thời điểm đồng thời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kì. Trên BCTC của các doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo
lương là một trong những khoản mục quan trọng. Nó là một khoản chi lớn của các
doanh nghiệp nhất là đối với các đơn vị sản xuất và dịch vụ. Đặc biệt, tiền lương và
các khoản trích theo lương là một khoản liên quan đến thu nhập của người lao động,
ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Do đó nó không chỉ mang ý
nghĩa về mặt kinh tế đơn thuần mà còn mang ý nghĩa về mặt xã hội sâu sắc. Trong
thực tế hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp có sự vi phạm các quy định về tiền lương
và các khoản trích theo lương, tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác
quản lý không hiệu quả hay do biển thủ thông qua các hình thức gian lận. Các sai
phạm xảy ra đối với khoản mục tiền lương có ảnh hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu khác
trên BCTC của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương được đánh giá là một trong những phần hành quan trọng
trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tính cấp thiết của đề tài, với các kiến thức đã được giảng dạy tại
Học Viện Tài Chính và quá trình thực tập tại Công ty TNHH kiểm toán ASCO em
đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03



5
Luận văn tốt nghiệp

5
Học viện tài chính

lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công
ty TNHH kiểm toán ASCO thực hiện.”

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích
Một là, Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các công ty kiểm toán độc lập.
Hai là, Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán ASCO thực hiện. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân
của thực trạng.
Ba là, Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiểm toán ASCO để đưa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán ASCO thực hiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài là quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán ASCO thực hiện.


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp sau
Phương pháp chung
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
Phương pháp cụ thể
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp khảo sát thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


6
Luận văn tốt nghiệp

6
Học viện tài chính

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản
trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán ASCO thực
hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục tiền lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH kiểm toán ASCO

thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên - ThS. Vũ Thùy Linh cùng tất cả các anh
chị KTV trong Công ty TNHH Kiểm toán ASCO đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập có
hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


7
Luận văn tốt nghiệp

7
Học viện tài chính

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

1.1.

THEO LƯƠNG.
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.


Tiền lương là một hình thức của thù lao lao động. Đó là số tiền mà các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã đóng góp. Về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả
sức lao động. Tiền lương là mối quan tâm của người lao động, là động lực kích
thích giúp người lao động làm việc hăng say, là lợi ích mà người lao động được
hưởng đối với thành quả mà họ làm ra.
Bên cạnh tiền lương còn có các khoản trích theo lương đó là: Bảo hiểm xã hội
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN). Theo quy định của Luật BHXH (2006) và văn bản pháp luật khác
có liên quan hiện hành, tỷ lệ trích các khoản này như sau:
-

Bảo hiểm xã hội (BHXH): Được tính theo tỷ lệ 24% trên lương cơ bản.
Trong đó, người sử dụng lao động phải chịu 17% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, người lao động chịu 7% (trừ trực tiếp vào thu nhập của người
lao động). Quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho người lao động tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, tai nạn
lao động, thai sản, hưu trí, mất sức…

-

Bảo hiểm y tế (BHYT): Tính theo tỷ lệ 4,5% trên lương cơ bản. Trong đó, người
sử dụng lao động chịu 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động
chịu 1,5% (trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động). Quỹ BHYT được sử

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03



8
Luận văn tốt nghiệp

8
Học viện tài chính

dụng để trợ cấp cho lao động tham gia đóng góp quỹ trong hoạt động khám chữa
bệnh.
-

Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Tính theo tỷ lệ 2% trên lương thực tế tại đơn
vị. Khoản này do người sử dụng lao động chịu toàn bộ và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh. Số KPCĐ này một phần nộp lên cơ quan quản lý công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp.

-

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Theo quy định, tỷ lệ trích BHTN là 2% trên
lương cơ bản; Trong đó, người sử dụng lao động chịu 1% và người lao động
chịu 1% (trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động).

Tiền lương có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó vừa mang ý nghĩa về mặt kinh tế
vừa mang ý nghĩa về mặt xã hội. Về mặt kinh tế, tiền lương là một khoản cấu thành
trong chi phí của doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tiền lương có ý nghĩa về mặt xã hội, nó là thu
nhập chính của người lao động, là mối quan tâm hàng đầu của người lao động, ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống vật chất của người lao động.Tiền lương liên quan chặt
chẽ tới sự cống hiến, lòng trung thành của người lao động đối với công ty. Do vậy,
các nhà quản lý luôn phải cân nhắc hai vấn đề: Thứ nhất, tiền lương phải đảm bảo

lợi ích của người lao động; Thứ hai, chi phí tiền lương phải phù hợp với chi phí sản
xuất và tương ứng với sự đóng góp của người lao động cho công ty.
1.1.2. Đặc điểm của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương ảnh

hưởng tới quá trình kiểm toán.
Thứ nhất: Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận quan trọng
cấu thành nên chi phí của doanh nghiệp, trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nếu tính toán, phân loại và phân bổ chi phí
lương và các khoản trích theo lương không đúng đắn cho các đối tượng chịu chi phí

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


9
Luận văn tốt nghiệp

9
Học viện tài chính

thì sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Tiền lương của đơn vị là một lĩnh vực có thể xảy ra gian lận dưới nhiều
hình thức như là tiền lương khống, sai phạm trong việc phân bổ tiền lương cho các
đối tượng chịu chi phí, sai phạm trong việc tính toán, trả lương thực tế cho người
lao động…Do vậy, KTV cần hiểu biết các tình huống, sai phạm đặc thù đối với
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương để thực hiện cuộc kiểm toán có
trọng tâm và hiệu quả.
Thứ ba: Mỗi doanh nghiệp được phép tự xây dựng một cách tính lương, chính

sách lương khác nhau. Vì thế dễ xảy ra sai sót, gian lận trong khoản mục này làm
ảnh hưởng trọng yếu đến các thông tin trong báo cáo tài chính.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo

lương trong doanh nghiệp.
Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương là thực sự cần thiết, nó đảm bảo cho các bước công việc được thực thi
đúng đắn và có hiệu quả. Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên
quan.
Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
bao gồm các bước công việc chủ yếu sau:
Bước 1: Tiếp nhận và quản lý lao động
Bước 2: Theo dõi và ghi nhận thời gian lao động, khối lượng công việc, sản phẩm,
lao vụ hoàn thành
Bước 3: Tính lương, lập bảng tính lương và ghi chép sổ sách
Bước 4: Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


10
Luận văn tốt nghiệp

10
Học viện tài chính

Bước 5: Giải quyết chế độ về lương, các khoản trích theo lương và chấm dứt hợp
đồng lao động

Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm soát cụ thể gắn liền với
từng khâu công việc nói trên. Nội dung công việc kiểm soát nội bộ cụ thể là không
như nhau đối với việc kiểm soát từng khâu hoạt động nhưng đều có thể khái quát ở
những việc chính sau:
Thứ nhất: Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng cho khâu công việc cụ thể. Những quy định này có thể chia làm 2
loại:

- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: quy định về chức năng, quyền
hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản
lý lao động; theo dõi chấm công; tính lương...Những quy định này vừa thể
hiện được trách nhiệm công việc chuyên môn đồng thời cũng thể hiện trách
nhiệm về góc độ kiểm soát: kiểm soát khi tiếp nhận lao động; kiểm soát việc

-

chấm công, kiểm soát việc tính lương...
Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự, thủ tục thực
hiện xử lý công việc như: trình tự, thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận lao động,
chấm dứt hợp đồng lao động...; thẩm quyền xét duyệt quy định rõ cấp nào,
bộ phận nào của doanh nghiệp thực hiện.

Thứ hai: Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm
soát nói trên gắn với từng khâu công việc: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ
biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định...
1.2.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.


SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


11
Luận văn tốt nghiệp

11
Học viện tài chính

1.2.1. Ý nghĩa quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan
trọng trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán khoản mục tiền lương và
các khoản trích theo lương không những xác nhận sự trung thực, hợp lý của các chỉ
tiêu phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương trên BCTC mà còn đóng góp
một phần trong sự xác định mức độ tin cậy của các chỉ tiêu có liên quan như chi phí,
giá thành, lợi nhuận.
Do vậy, kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp
kiểm toán viên phát hiện ra những sai sót trọng yếu nếu có đối với các chỉ tiêu có
liên quan. Đồng thời cũng phát hiện ra những lãng phí hay sai phạm trong quản lý
và sử dụng lao động, trong chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương gây ảnh
hưởng tới lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, việc không tuân thủ đúng
quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tiền lương, lao động cũng như tính toán
không đúng khoản thuế và các khoản phải nộp liên quan đến lương và các khoản
thu nhập khác của người lao động, việc không tuân thủ đúng luật lao động của
doanh nghiệp…
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích


theo lương
1.2.2.1.

Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương

Mục tiêu chung:
Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là nhằm
thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở xác nhận độ tin cậy cho
khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời làm cơ sở tham
chiếu để kết luận về các chỉ tiêu có liên quan khác như: Chi phí nhân công trực tiếp,

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


12
Luận văn tốt nghiệp

12
Học viện tài chính

chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nhân viên quản lý, nợ phải trả công nhân
viên…khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác.
Mục tiêu kiểm toán cụ thể là việc KTV đi thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho các nghiệp vụ và số dư tài
khoản tiền lương và các khoản trích theo lương. Cụ thể:
-


Đánh giá mức độ hiệu lực và yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với các hoạt động thuộc tiền lương, nhân sự, bao gồm:


Đánh giá việc xây dựng (thiết kế) HTKSNB trên các khía cạnh
tồn tại, đầy đủ, phù hợp;



Đánh giá việc thực hiện (vận hành) HTKSNB trên các khía cạnh
hiệu lực và liên tục.

-

Xác nhận độ tin cậy của thông tin có liên quan đến tiền lương, bao gồm:


Các thông tin liên quan đến nghiệp vụ tiền lương và các khoản
trích theo lương trên các khía cạnh phát sinh, tính toán đánh giá,
phân loại hạch toán.



Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích
theo lương trên các khía cạnh hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn, trình
bày và công bố.

SV: Đoàn Thị Lý


Lớp:CQ48/22.03


13
Luận văn tốt nghiệp

13
Học viện tài chính

Bảng 1.2.1: Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ tiền lương và các
khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC.

Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu kiểm toán

1. Tính có căn cứ hợp lý

Đảm bảo việc sử dụng lao động, việc tính toán, chi trả
lương và các khoản trích theo lương là có cơ sở, căn cứ
hợp lý.

2. Sự tính toán, đánh giá

Đảm bảo việc tính toán, đánh giá tổng quỹ lương, các
khoản trích theo lương, các khoản khấu trừ vào lương là
đúng đắn, hợp lý.

3. Sự phân loại và hạch toán đầy


Đảm bảo tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền
lương và các khoản trích theo lương được ghi chép đầy
đủ.

đủ

4. Sự phân loại và hạch toán đúng Đảm bảo việc phân bổ tiền lương và các khoản trích theo

đắn

lương cho các đối tượng chịu chi phí là đúng đắn, hợp lý.

5. Sự phân loại và hạch toán đúng Đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền

kỳ
6. Sự tổng hợp và báo cáo

SV: Đoàn Thị Lý

lương và các khoản trích theo lương là đúng kỳ kế toán.
Đảm bảo việc tổng hợp và chuyển sổ các nghiệp vụ tiền
lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí tiền lương là
hợp lý.

Lớp:CQ48/22.03


14
Luận văn tốt nghiệp


14
Học viện tài chính

Bảng 1.2.2: Cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán đối với số dư tài khoản tiền lương
và các khoản trích theo lương.

Cơ sở dẫn liệu
1. “Sự hiện hữu” và “quyền và

nghĩa vụ”

Mục tiêu kiểm toán
Xác minh tiền lương và các khoản phải trả còn dư cuối kỳ cho
công nhân viên là có thực tế đang tồn tại tại thời điểm báo cáo
hay không?

2. Sự tính toán, đánh giá

Xác minh xem số dư tiền lương và các khoản phải trả cho công
nhân viên cuối kỳ có được tính toán, đánh giá đúng đắn, chính
xác hay không; có được tính đúng trên cơ sở thời gian làm việc
hoặc khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành hay
không?

3. Cộng dồn

Xác minh xem tiền lương và các khoản phải trả còn dư cuối kỳ
của công nhân viên có được tổng hợp, cộng dồn đầy đủ, chính
xác hay không?


4. Trình bày và công bố

Xác minh xem tiền lương và các khoản phải trả còn dư cuối kỳ
có được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ
kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị hay
không?

1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
Thứ nhất là dựa trên BCTC: các chỉ tiêu liên quan trên BCTC của khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương như: chỉ tiêu phải trả người lao động, các
khoản phải trả ngắn hạn khác… và các báo cáo quản trị có liên quan.
Thứ hai là dựa trên sổ hạch toán: bao gồm sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (hoặc
sơ đồ tài khoản) của các tài khoản có liên quan như: TK334, TK338 (3382, 3383,

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


15
Luận văn tốt nghiệp

15
Học viện tài chính

3384, 3389), TK622, TK6271, 6411, 6412, TK333, TK111, TK112, TK138…và
các sổ nghiệp vụ khác.
Thứ ba là dựa trên chứng từ kế toán: Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
BHXH, bảng kê thanh toán tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên,
bảng phân bổ tiền lương, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc

hoàn thành, phiếu thưởng BHXH, phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ, hợp đồng giao
khoán, biên bản điều tra tai nạn lao động…
Thứ tư là các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển
dụng và phân công lao động, quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền
lương, tiền thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương, phát lương cho người
lao động, nguyên tắc phân công phân nhiệm trong việc thực hiện các chức năng,
quy định về quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân viên…
Thứ năm là các tài liệu có liên quan khác như: định mức lao động, tiền lương, kế
hoạch (dự toán) chi phí nhân công…

1.2.3. Nội dung quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
giống như quy trình kiểm toán đối với các khoản mục khác trên BCTC. Các phương
pháp được áp dụng, kết hợp chặt chẽ trong quy trình kiểm toán giúp KTV hạn chế
được các rủi ro kiểm toán, tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho cuộc kiểm
toán. Việc xây dựng được quy trình kiểm toán cho khoản mục này một cách khoa
học và hợp lý là vấn đề rất quan trọng mà KTV cần quan tâm.
Quy trình kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương bao
gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm
toán.

1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo VSA số 300 “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03



16
Luận văn tốt nghiệp

16
Học viện tài chính

các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn.”
Kế hoạch kiểm toán bao gồm ba bộ phận
Kế hoạch kiểm toán chiến lược
Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chương trình kiểm toán
Đối với kiểm toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương thì lập kế
hoạch kiểm toán bao gồm lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Nội dung trong phần lập kế hoạch kiểm toán tổng thể thường bao gồm:
Thứ nhất, tìm hiểu môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
KTV cần đạt được sự hiểu biết về

- Hiểu biết chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến
-

đơn vị được kiểm toán.
Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như: Lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính và

-

nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước.

Năng lực quản lý của Ban giám đốc
Với phần hành này, KTV cần quan tâm về các chính sách tiền lương của đơn vị,
chính sách sử dụng lao động, cách tính lương, quy chế tuyển dụng lao động, chiến
lược, định hướng phát triển về cơ cấu cũng như quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị vì điều này ảnh hưởng tới quy mô công nhân viên trong đơn vị.
Sau khi đã đạt được các thông tin trên, KTV cần thực hiện phân tích sơ bộ nhằm
đánh giá sự ảnh hưởng của các thông tin cơ sở đến khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương. Các công ty có loại hình kinh doanh khác nhau thì có các
quy chế về tiền lương khác nhau; từ đó xác định những vấn đề chủ chốt của khoản
mục tiền lương ở đơn vị khách hàng, chỉ ra những sai phạm có thể có đối với khoản
mục tiền lương; đưa ra những thủ tục cần thiết nhằm đạt hiệu quả cao, tiết kiệm thời
gian và chi phí cho cuộc kiểm toán.

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


17
Luận văn tốt nghiệp

17
Học viện tài chính

Thứ hai, nghiên cứu ban đầu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị
khách hàng
Mục đích của bước công việc này là giúp KTV có được hiểu biết sơ bộ về hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng đối với khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương.


-

KTV cần tìm hiểu
Các quy định, chính sách kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong chính sách kế

-

toán đó;
Ảnh hưởng của các quy định mới ban hành có liên quan đến tiền lương và các

-

khoản trích theo lương đến công tác kế toán và kiểm soát nội bộ;
Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và những điểm quan
trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Thứ ba, đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu
Dựa trên kết quả việc đánh giá mức trọng yếu của toàn cuộc kiểm toán, từ đó
KTV xác định mức trọng yếu cho khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, nhằm xác định mức sai sót của khoản mục này có thể chấp nhận được.
Căn cứ vào những thông tin đã thu thập được, KTV đánh giá RRTT, RRKS và
xác định những phạm vi kiểm toán trọng yếu. Nếu KTV cho rằng RRTT và RRKS
của khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương là cao thì sẽ tiến hành
nhiều thủ tục kiểm toán chi tiết nhằm giảm RRKT. Ngược lại, nếu KTV cho rằng
RRTT và RRKS thấp thì sẽ thu hẹp phạm vi kiểm toán, giảm bớt các thủ tục kiểm
tra chi tiết nhưng vẫn đảm bảo sai sót có thể chấp nhận được vẫn nằm trong mức
trọng yếu đã được xác định từ trước, khi đó chất lượng kiểm toán khoản mục này
vẫn được đảm bảo và tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc kiểm toán.
Thứ tư, thiết lập chương trình kiểm toán
Theo VSA số 300: “Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi

cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể.”

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


18
Luận văn tốt nghiệp

18
Học viện tài chính

Căn cứ vào RRTT, RRKS, mức trọng yếu đã được xác lập cho khoản mục tiền
lương và các khoản trích theo lương mà KTV hoặc trợ lý kiểm toán thực hiện phần
hành này thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian
mà vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán khoản mục
tiền lương và các khoản trích theo lương thường được xây dựng chung cho tất cả
các cuộc kiểm toán. Căn cứ vào chương trình kiểm toán có sẵn, KTV có thể thay
đổi, bổ sung các thủ tục kiểm toán tùy thuộc vào đặc thù của từng khách hàng và
từng cuộc kiểm toán.

1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện công việc kiểm toán thực chất là giai đoạn triển khai các phương pháp
kỹ thuật nghiệp vụ, các thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập đầy đủ các bằng chứng
kiểm toán thích hợp, liên quan đến quá trình xử lý các nghiệp vụ, tổng hợp và trình
bày thông tin vào BCTC của đơn vị thông qua mẫu kiểm toán.
Nội dung công việc trong giai đoạn này gồm: Khảo sát về kiểm soát nội bộ và
Khảo sát cơ bản đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương.

Cụ thể

 Khảo sát về KSNB
KTV sẽ thực hiện việc khảo sát KSNB trên 2 khía cạnh sau
Về mặt thiết kế: đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của việc thiết kế các quy chế và
thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích
theo lương. KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu quy định về kiểm soát nội bộ
áp dụng như: Quy chế tuyển dụng và phân công lao động, quy định về quản lý nhân
sự, quy định về tiền lương, tiền thưởng; quy định về trách nhiệm, phương pháp theo
dõi và xác định kết quả lao động; quy định về việc tính toán, phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương; quy định về việc trả lương mà đơn vị đã đặt ra…Bên
cạnh đó KTV còn có thể thực hiện kỹ thuật phỏng vấn những người có liên quan
đến việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến tiền lương
và các khoản trích theo lương. Bằng chứng thu được giúp KTV kết luận về sự tồn

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


19
Luận văn tốt nghiệp

19
Học viện tài chính

tại, tính thích hợp và đầy đủ của các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ đã được
đặt ra.

SV: Đoàn Thị Lý


Lớp:CQ48/22.03


20
Luận văn tốt nghiệp

20
Học viện tài chính

Về mặt vận hành: Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy
chế và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế cho việc kiểm soát khoản mục tiền lương
và các khoản trích theo lương, KTV thường sử dụng các kỹ thuật như: phỏng vấn,
quan sát, kiểm tra các dấu hiệu kiểm soát còn lưu lại trên chứng từ…

- Kỹ thuật phỏng vấn được áp dụng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi để
thu thập bằng chứng liên quan đến việc phân chia trách nhiệm giữa các chức
năng quản lý nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của đơn vị
có đảm bảo thường xuyên hay không, việc thực hiện quy chế tuyển dụng lao
động mà doanh nghiệp đặt ra có thường xuyên, liên tục đối với mọi trường
hợp tuyển dụng hay không, doanh nghiệp có phê chuẩn rõ ràng về mức

-

lương, phụ cấp và các khoản phải trả cho công nhân viên hay không …
Kỹ thuật quan sát: quan sát việc chấm công, việc sử dụng máy ghi giờ, việc

-

nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, việc phát lương…

Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát còn lưu lại trên các tài liệu như kiểm tra hồ sơ
nhân viên, kiểm tra bảng chấm công, thẻ tính giờ… để thu thập những bằng
chứng xác đáng về tính thường xuyên, liên tục của việc thực hiện các quy
chế.

Trong quá trình kiểm tra sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm
soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương, KTV cần
chú ý tới việc tôn trọng các nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân
nhiệm và nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền trong các khâu kiểm soát nội bộ.
Dựa trên bằng chứng thu thập được về việc thiết kế và vận hành của các quy chế
và thủ tục kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra kết luận về tính thích hợp, hiệu lực, hiệu
quả của kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương, từ đó quyết định về mức độ RRKS đối với khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương, phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối
với nghiệp vụ tiền lương cho phù hợp.

 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV thường áp dụng các thủ tục sau

a. Thủ tục phân tích
SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


21
Luận văn tốt nghiệp

21
Học viện tài chính


KTV áp dụng các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí
về lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, phát hiện những vấn đề nghi
vấn cần phải tập trung kiểm tra chi tiết hoặc quyết định thu hẹp phạm vi kiểm tra
chi tiết nếu cho rằng khả năng ít có sai lệch. KTV thường áp dụng hai kỹ thuật phân
tích: phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
Phân tích xu hướng

- So sánh số lũy kế trên tài khoản chi phí nhân công kỳ này với kỳ trước;
- So sánh quỹ lương sản phẩm, quỹ lương thời gian kỳ này với kỳ trước (hoặc
-

với số kế hoạch, dự toán)
So sánh số lũy kế bên Có của các tài khoản Kinh phí công đoàn, tài khoản
Bảo hiểm xã hội, tài khoản Bảo hiểm y tế, tài khoản Bảo hiểm thất nghiệp kỳ
này so với kỳ trước.

Phân tích tỷ suất

- So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản xuất sản phẩm
-

kỳ này với các kỳ trước (hoặc với kế hoạch, dự toán).
So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên phân xưởng trong tổng chi phí sản xuất chung

-

kỳ này với kỳ trước (hoặc dự toán, kế hoạch)
So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên bán hàng trong tổng chi phí bán hàng kỳ này


-

với kỳ trước, các kỳ trước (hoặc dự toán, kế hoạch)
So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên quản lý trong tổng chi phí quản lý doanh

-

nghiệp kỳ này với kỳ trước (hoặc số kế hoạch, dự toán)
So sánh tỷ lệ biến động của chi phí nhân công hoặc quỹ lương cơ bản kỳ này
với kỳ trước, với tỷ lệ biến động của các khoản trích theo lương . Thông

-

thường các tỷ lệ này là tương đương nhau.
So sánh tỷ lệ thuế TNCN trong tổng tiền lương kỳ này với kỳ trước để phát
hiện khả năng sai phạm đối với thuế TNCN.

Khi so sánh, KTV cần loại trừ các yếu tố ảnh hưởng mang tính đương nhiên
(biến động hợp lý) như tăng lương, tăng số lượng công nhân viên, thăng chức, sa
thải…. KTV phải loại trừ những biến động hợp lý mới đánh giá được những yếu tố
bất hợp lý. Khi đã đánh giá được những yếu tố bất hợp lý mà rất nghiêm trọng thì
KTV cho rằng đây là trọng tâm để đi sâu kiểm toán.

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


22
Luận văn tốt nghiệp


22
Học viện tài chính

b. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Mục tiêu kiểm toán chi tiết các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo
lương là để xác nhận các nghiệp vụ này có thực sự đã phát sinh và hoàn thành
không; có được tính toán, đánh giá đúng giá trị nghiệp vụ ghi sổ không, việc ghi sổ
các nghiệp vụ có đầy đủ, đúng loại, đúng kỳ và cộng dồn, chuyển sổ đúng hay
không.
Khi đó, KTV sẽ thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh cho các mục
tiêu kiểm toán, cụ thể
Bảng 1.1. Thủ tục kiểm toán đối với các nghiệp vụ tiền lương

SV: Đoàn Thị Lý

Lớp:CQ48/22.03


23
Luận văn tốt nghiệp
Cơ sở dẫn liệu
Sự phát sinh

23
Học viện tài chính

-

-


-

-

Sự tính toán, đánh giá

-

SV: Đoàn Thị Lý

Thủ tục kiểm toán
KTV chọn một số bảng thanh toán lương và thanh toán
BHXH để kiểm tra, đặc biệt đối với kỳ có số phát sinh
lớn và bất thường chọn ra một số CNV.
Đối chiếu tên và mức lương của từng CNV trên bảng
lương với tên và mức lương của CNV đó trên hồ sơ nhân
viên xem có phù hợp không?.
Đối chiếu số ngày công, giờ công dùng để tính lương
thời gian của từng CNV trên bảng tính lương với bảng
chấm công. Hoặc đối chiếu số lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành dùng để tính lương sản phẩm cho từng
công nhân (từng bộ phận) với phiếu xác nhận sản phẩm,
công việc hoàn thành của bộ phận đó xem có phù hợp
không?
Đối chiếu số ngày, số tiền trong bảng thanh toán BHXH
của từng CNV với số ngày, số tiền của CNV đó trên
phiếu nghỉ BHXH. Đối chiếu tên, mức lương cơ bản của
CNV trên phiếu nghỉ BHXH với tên và mức lương của
họ trên hồ sơ nhân viên xem có trường hợp nào khai

khống BHXH được hưởng không?
So sánh tổng số tiền trên bảng thanh toán lương với tổng
số tiền đã chi lương trên phiếu chi tiền mặt, séc trả
lương.
Kiểm tra đối chiếu chữ ký của CNV trên bảng thanh toán
lương giữa các kỳ xem có sự thay đổi hay không, có chữ
ký lặp hay không. Có thể so sánh với chữ ký gốc trên hồ
sơ.
Kiểm tra sự phê chuẩn về mức lương trên các quyết định
tiếp nhận nhân sự hoặc hợp đồng lao động, sự phê chuẩn
của người quản lý bộ phận trên bảng chấm công, phiếu
xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, sự phê chuẩn
trên các bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH
xem có đầy đủ không? Người phê chuẩn có đúng thẩm
quyền hoặc được ủy quyền hay không?

Tìm hiểu về chính sách kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương của công ty đang áp dụng xem có phù hợp với quy
định hiện hành và nhất quán không?
Tính lại số giờ công, ngày công trên bảng chấm công, thẻ tính
giờ hay khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành xem có
đúng không, chú ý kiểm tra số liệu cộng dồn cho từng công
nhân xem có đúng không?
So sánh mức lương, phụ cấp lương của từng công nhân viên

Lớp:CQ48/22.03


24
Luận văn tốt nghiệp


-

-

SV: Đoàn Thị Lý

24
Học viện tài chính

trên bảng tính lương với mức lương, phụ cấp của công nhân
viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp không?
Thực hiện tính lại số tiền lương và các khoản trích theo lương
dựa trên số ngày công, giờ công hoặc khối lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành và mức lương, phụ cấp lương đã được
kiểm tra.
Kiểm tra lại việc tính các khoản khấu trừ lương và các khoản
lương đã tạm ứng trong kỳ; còn được lĩnh cuối kỳ của từng
công nhân viên xem có đúng không.

Lớp:CQ48/22.03


25
Luận văn tốt nghiệp
Sự phân loại và hạch toán
đầy đủ.

-


Sự phân loại
và hạch toán
đúng đắn

Sự phân loại
và hạch toán
đúng kỳ

25
Học viện tài chính

Đối chiếu số phát sinh bên Có TK334, TK338 đối ứng Nợ các
TK622, TK6271, TK6411, TK6412… trên sổ cái TK334,
TK338 với các số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương
và BHXH hàng tháng để kiểm tra xem việc ghi sổ các khoản
tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương xem có đầy đủ
hay không?
Đối chiếu số tiền phát sinh bên Nợ TK334 đối ứng Có các
TK338, TK138, TK333, TK111… trên sổ cái TK334 với số liệu
tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán
BHXH, bảng thanh toán lương và các phiếu chi lương để kiểm
tra việc ghi sổ các khoản đã thanh toán tiền lương và các khoản
khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên có đầy đủ không?
- Kiểm tra xem việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
tiền lương có hợp lý và nhất quán không? Kiểm tra việc
tổng hợp các tiêu thức phân bổ như thời gian làm việc,
khối lượng sản phẩm hoàn thành cho từng đối tượng
chịu chi phí xem có đầy đủ, đúng đắn không, phép phân
bổ có đúng không?
- Đối chiếu số tiền lương đã phân bổ cho từng bộ phận

chịu chi phí trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH với
tiền lương phải trả cho từng bộ phận tương ứng trên
bảng tổng hợp lương hàng tháng xem có phù hợp không?

- So sánh ngày trên bảng kê thanh toán lương, bảng phân

-

bổ tiền lương và BHXH với ngày ghi sổ nghiệp vụ thanh
toán và phân bổ tiền lương và BHXH trên sổ cái TK334,
TK338 hoặc nhật ký chung để kiểm tra việc ghi sổ
nghiệp vụ tính và phân bổ tiền lương và BHXH có kịp
thời không.
So sánh ngày trên các phiếu chi lương hay ngày rút tiền
ở ngân hàng và ngày ghi trên sổ cái, nhật ký để kiểm tra
việc ghi sổ các nghiệp vụ chi lương và các khoản phải trả
cho công nhân viên có đúng kỳ không.

Tổng hợp và báo cáo

KTV kiểm tra xem việc tổng hợp và chuyển sổ các nghiệp vụ
tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương, chi lương và
phân bổ chi phí tiền lương có hợp lý và đúng đắn không?
- KTV kiểm tra xem việc trình bày, công bố các thông tin liên
quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương
có phù hợp với quy định hiện hành của kế toán hay không?
c. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản tiền lương và các khoản trích theo lương
 Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản phải trả người lao động (TK334)

SV: Đoàn Thị Lý


Lớp:CQ48/22.03


×